Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

giáo án ngữ văn 7 bài 29

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.75 KB, 8 trang )

Ngày soạn: 2/10/2015
Ngày giảng: 05 /10: 7A; 6/10: 7B
Tiết 29 - Bài 8
Văn bản: QUA ĐÈO NGANG
- Bà Huyện Thanh QuanI. Mục tiêu
* Mức độ cần đạt
- Học sinh hiểu được giá trị tư tưởng – nghệ thuật đặc sắc của bài thơ
Đường luật chữ Nôm tả cảnh ngụ tinh tiêu biểu nhất của bà Huyện Thanh Quan
- Học sinh có kỹ năng đọc - hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thơ thất
ngôn bát cú Đường luật. Có kỹ năng tìm hiểu, phân tích một số chi tiết nghệ thuật
độc đáo trong bài thơ.
- Bồi đắp tình cảm yêu quê hương, đất nước và thiên nhiên hoang sơ.
- Tích hợp giáo dục môi trường: Liên hệ môi trường hoang sơ của Đèo
Ngang
* Trọng tâm kiến thức, kỹ năng
1. Kiến thức
- Học sinh hiểu cảnh Đèo Ngang và tâm trạng tác giả thể hiện trong bài thơ. Hiểu
nghệ thuật tả cảnh, tả tình độc đáo trong văn bản.
2. Kỹ năng:
- Học sinh biết cách đọc - hiểu văn bản thơ Nôm viết theo thể thơ thất ngôn bát cú
Đường luật. Hiểu một số chi tiết nghệ thuật độc đáo trong bài thơ.
II. Chuẩn bị
GV: Máy chiếu, tài liệu tích hợp môi trường..
HS: Nháp học tập, vở soạn.
III. Phương pháp, kỹ thuật dạy học:
- Đọc, phân tích, bình, trao đổi đàm thoại, nêu vấn đề …
- Thảo luận nhóm theo 2 bàn
IV. Các bước lên lớp
1. Ổn định tổ chức: 1p
2. Kiểm tra bài cũ: 3p
GV chiếu S2,3 câu hỏi, đáp án kiểm tra bài cũ.


3. Tiến trình tổ chức các hoạt động
Hoạt động của thầy và trò
TG
Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động
1p
GV chiếu S4 giới thiệu bài
H. Em biết gì về địa danh Đèo Ngang?
HS: Là một địa danh có cảnh đẹp nổi tiếng
của nước ta, nằm ở vị trí địa lí đặc biệt,
phân cách địa giới giữa hai tỉnh Hà Tĩnh và
Quảng Bình.
GV: Đèo Ngang là một địa danh nổi tiếng
trên đất nước ta. Nhà thơ Phạm Tiến Duật
1


đã từng viết 1 câu thơ rất dí dỏm và bất
ngờ:
“Bao nhiêu người làm thơ về Đèo
Ngang
Mà không biết con đèo chạy
dọc.”
Đúng là có biết bao người làm thơ về
Đèo Ngang như Cao Bá Quát có bài Lên
núi Hoành Sơn, Nguyễn Khuyến có bài
Qua núi Hoành Sơn, Nguyễn Thượng Hiền
có bài Mùa xuân trông núi Hoành Sơn...
Nhưng có 1 bài thơ được nhiều người biết
và yêu thích nhất là bài Qua đèo Ngang

của Bà huyện Thanh Quan. Bài thơ như
một bút kí thơ đậm chất trữ tình. Hôm nay
chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ này
Hoạt động 1: Đọc, tìm hiểu chú thích.
7p
Mục tiêu: HS đọc diễn cảm được bài thơ,
có hiểu biết cơ bản về tác giả, tác phẩm.
Hướng dẫn đọc: Bài thơ thể hiện tâm
trạng buồn, cô đơn. Khi đọc các em cần
đọc chậm, buồn, ngắt đúng nhịp 4/3 và
2/2/3. Càng về cuối giọng đọc càng chậm,
nhỏ hơn. Đến 3 tiếng: trời, non, nước, đọc
tách ra từng tiếng. 3 tiếng ta với ta đọc như
tiếng thầm thì mình nói với mình.
GV đọc -> 2 hs đọc - GV nhận xét.
H: Dựa vào phần chú thích trong sgk ,
em hãy nêu những nét chính về tác giả?
- Bút danh là Bà huyện Thanh Quan.
- Là nữ sĩ tài danh đặc biệt về thơ tả cảnh
ngụ tình.
GV: Bà huyện Thanh Quan là người học
rộng, tài cao; bà cùng Đoàn thị Điểm và
Hồ Xuân Hương là 3 nhà thơ nữ có tiếng
nhất ở TK 18 - 19. Thơ của bà còn lưu lại 6
bài như: Thăng Long thành hoài cổ, Chiều
hôm nhớ nhà, Chùa Trấn Bắc. ...Đó là
những bài thơ Nôm đặc sắc và nổi tiếng
của bà sau bài Qua Đèo Ngang.
H: Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?
GV: Như chúng ta đã biết Bà huyện Thanh

Quan quê ở Thăng Long, bà là người Đàng
2

I. Đọc và thảo luận chú
thích:

* Tác phẩm
- Bài thơ được sáng tác trên
đường vào kinh Huế nhận
chức.


ngoài thuộc chúa Trịnh. Nhưng mệnh trời
đã chuyển về họ Nguyễn. Lúc đó bà được
chúa Nguyễn mời vào cung Phú Xuân Huế nhậm chức Cung trung giáo tập để dạy
công chúa và cung phi. Trên đường vào
kinh đô phò vua mới, khi qua Đèo Ngang
bà đã dừng chân ngắm cảnh và sáng tác bài
thơ Qua đèo Ngang. Bài thơ in trong “Hợp
tuyển thơ văn Việt Nam” tập III (1963).
GV chiếu S 5
H: Dựa vào số câu, số tiếng trong bài thơ,
em hãy cho biết bài thơ được sáng tác
theo thể thơ nào?
(Số câu: 8 câu
Số chữ: 7 chữ, cách gieo vần ở tiếng cuối
cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8, phép đối ở các
cặp câu: 3-4, 5-6, có luật bằng chắc, niêm
luật chặt chẽ) Nếu không theo các điều này
bị coi là thất luật

GV hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần từ
khó sgk
Hoạt động 3: Tìm hiểu thể thơ và bố cục 3p
- Mục tiêu: Hs nhận dạng được thể thơ thất
ngôn bát cú Đường luật, tìm được bố cục
bài thơ.
GV chiếu S 6
H: Nêu bố cục bài thơ?
(2 câu đề, 2 câu thực, 2 câu luận, 2 câu
kết).
Hoạt động 4: Tìm hiểu văn bản
19p
- Mục tiêu: HS phân tích bài thơ, hình
dung được cảnh Đèo Ngang và tâm trạng
cô đơn của Bà huyện Thanh Quan lúc qua
Đèo, hiểu được thể thơ thất ngôn bát cú
Đường luật, phân tích nghệ thuật tả cảnh,
tả tình độc đáo của bài thơ.
Hs đọc 2 câu đề.
H. Câu thơ miêu tả cảnh ở đâu ?
Cảnh đèo Ngang
H: Em hãy nêu hiểu biết của mình về
Đèo Ngang? GV chiếu S7
(Thuộc dãy Hoành Sơn, một nhánh của
dãy Tây Trường Sơn, chạy thẳng ra biển,
phân chia địa giới của hai tỉnh Quảng Bình
và Hà Tĩnh hiện nay.)
3

- Thể thơ: thất ngôn bát cú

Đường luật - sgk (102 ).

c. Từ khó (sgk)
II. Bố cục:

4 phần: Đề, thực, luận, kết

III. Tìm hiểu văn bản

1. Hai câu đề
Bước tới Đèo Ngang, bóng xế
tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa


H. Bước tới là từ loại gì? Nó chỉ hành
động của ai?
(ĐT chỉ hoạt động của nhân vật trữ tình
tức nhà thơ khi tiếp cận đèo.)
*H: Nhà thơ tiếp cận con đèo vào thời
điểm nào trong ngày? Thời điểm có lợi
thế gì trong việc bộc lộ tâm trạng của
tác giả?
(Đây là lúc trời đã về chiều, là lúc chuyển
giao giữa ngày và đêm. Đó là thời khắc của
ngày tàn, lúc này chỉ còn những tia nắng
yếu ớt và màn đêm đang dần buông xuống
-> dễ gợi tâm trạng buồn…).
+ Tích hợp:
Chiều chiều ra đứng ngõ sau,

Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều.
H: Cảnh Đèo Ngang được gợi tả qua
những chi tiết nào?
(Cỏ, cây, đá, lá, hoa – liệt kê )
H: Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì khi
miêu tả cảnh vật ở đèo Ngang? Tác
dụng ?
(Nhân hoá, điệp từ - Chen: chen chúc
nhau, lẫn vào nhau, không có hàng lối,
không có trật tự ).
*H: Em cảm nhận gì về cảnh thiên nhiên
ở đèo Ngang?
GV: Thiên nhiên là vậy, còn sự sống của
con người nơi đây thì sao – Ta cùng tìm
hiểu tiếp:
HS đọc 2 câu thực
H: Hai câu thực miêu tả những hình ảnh
nào, thể hiện qua những chi tiết nào?
(Miêu tả hình ảnh con người thể hiện qua
chi tiết “tiều vài chú”, “chợ mấy nhà”.
H: Từ lom khom, lác đác là từ loại gì?
Từ vài, mấy thuộc từ loại gì? Những từ
này gợi tả điều gì?
(Từ láy - lom khom gợi hình dáng khom
lưng xuống, gợi nỗi vất vả và sự bé nhỏ
của người tiều phu giữa sự hoang sơ vắng
vẻ của cảnh vật.
Lác đác gợi sự thưa thớt, ít ỏi của những
4


Thời gian: “bóng xế tà” gợi
buồn, gợi nhớ, gợi sự cô đơn.

Cảnh vật: Cỏ, cây, đá, lá, hoa

Bằng biện pháp nghệ thuật
nhân hoá, điệp từ gợi cảnh
tượng thiên nhiên hoang sơ,
rậm rạp, buồn, vắng lặng.
2. Hai câu thực
Lom khom/dưới núi,/ tiều vài
chú
Lác đác/ bên sông,/ chợ mấy
nhà


quán chợ.
Lượng từ vài, mấy càng tô đậm thêm sự ít
ỏi, thưa thớt của con người ).
H: Em có nhận xét gì về cấu trúc của 2
câu thơ này? Tác dụng của việc dùng cấu
trúc ấy?
(VN được đảo lên trước CN và phụ ngữ
sau của cụm DT được đảo lên trước ->
Nhấn mạnh thêm cái ấn tượng về hình
dáng bé nhỏ, vất vả của người tiều phu và
sự thưa thớt, hiu quạnh của lều chợ).
H: Ở câu 3, 4 có sử dụng phép đối, vậy
em hãy chỉ ra những biểu hiện của phép
đối và tác dụng của nó?

(Đối thanh, đối từ loại và đối cấu trúc câu Tạo nhịp điệu cân đối cho câu thơ.)
H: Qua phân tích hai câu thực em có
nhận xét gì về sự sống của con người ở
Đèo Ngang?
GVB: Bằng những nét tả thực điểm xuyết
và chấm phá tài hoa, tác giả đã khắc tạc
cảnh dưới núi, bên sông ở Đèo Ngang. Nơi
đây, có sự sống của con người nhưng còn
thưa thớt, hoang vu. Nét bút tài hoa của tác
giả đã thâu tóm được cái thần thái, cái hồn,
cái không khí, cái sự sống của cảnh vật
Đèo Ngang, thấm đượm màu sắc dân tộc,
gợi lên ở người đọc tình yêu quê hương tha
thiết.
H: Nhận xét chung của em về cảnh
tượng của đèo Ngang qua 4 câu thơ trên?
Cảnh thiên nhiên núi đềo bát ngát, thấp
thoáng có sự sống của con người nhưng
còn hoang sơ.
GV: Bốn câu đầu, cảnh được nhìn vào lúc
chiều tà, tác giả đang trong cảnh ngộ phải
xa nhà, mang tâm trạng cô đơn nên nỗi cô
đơn đã nhuốm vào bức tranh ngoại cảnh.
Vậy bức tranh tâm cảnh thì ra sao?
HS đọc 2 câu luận:
H: Trong buổi chiều tà hoang vắng đó
nhà thơ đã nghe thấy âm thanh gì? Em
hiểu gì về hai âm thanh này?
(Âm thanh của tiếng chim quốc và chim đa
5


Hai câu thơ đối nhau, sử
dụng từ láy, lượng từ, đảo ngữ
nhấn mạnh hình ảnh con người
ở Đèo Ngang thưa thớt, vắng
vẻ. tiêu điều.

3. Hai câu luận
Nhớ nước đau lòng, con quốc
quốc
Thương nhà mỏi miệng, cái
gia gia


đa:
- Chim quốc được lưu truyền là hồn vua
Thục đế mất nước nêu đau lòng kêu khóc
đến nhỏ máu ra mà chết biến thành con
chim quốc.
- Chim đa đa là nhắc tới tích: Bá Di, Thúc
Tề - là 2 bề tôi của nhà Thương, thà chết
đói chứ không chịu sống với nhà Chu,
không ăn thóc nhà Chu nên đã chết hoá
thành chim đa đa. Hai điển tích này không
xa lạ đối với các nhà thơ trung đại.
GV: Tiếng chim ở đây cũng là yếu tố nghệ
thuật có tác dụng gợi tả tâm trạng và nỗi
lòng nhân vật trữ tình.
*H: Vậy theo em tiếng chim quốc và chim
đa đa kêu trên đèo vắng gợi tâm trạng gì

ở người lữ khách xa nhà? (…)
Hai từ: quốc quốc, gia gia ngoài nghĩa chỉ
chim quốc và chim đa đa, còn có nghĩa:
quốc - nước, gia - nhà, đây là 2 từ Hán Việt
đa nghĩa và đồng nghĩa. Cách dùng từ đa
nghĩa và đồng nghĩa trong thơ văn chính là
phép tu từ chơi chữ - Đây là kiểu tạo ra
cách hiểu bất ngờ và tạo sự hấp dẫn thú vị
cho câu thơ )
GVB: Tiếng chim cuốc kêu trên đèo vắng
lúc chiều tà, bóng xế đã gợi sự thê lương,
tiếng chim ấy lại cứ khắc khoải mãi trong
lòng nhà thơ nên càng gợi nỗi buồn vắng,
nỗi niềm thương nhớ thiết tha.
H: Tác giả còn sử dụng nghệ thuật gì
trong hai câu thơ? Tác dụng?
*H: Qua phân tích những câu thơ trên
đã góp phần bộc lộ trạng thái cảm xúc gì
của nhà thơ ?
H: Vì sao Bà huyện Thanh Quan lại có
tâm trạng buồn như vậy?
(liên hệ phần giới thiệu tác giả).
HS đọc 2 câu kết.
H: Cảnh trời, non, nước gợi cho ta ấn
tượng về 1 không gian như thế nào?
6

Nghệ thuật đối, đảo ngữ,
chơi chữ gợi tâm trạng buồn
nhớ thiết tha, da diết. Tác giả

mượn cảnh để tả tình để bộc lộ
nỗi nhớ nhà, nhớ quá khứ đất
nước da diết và tâm trạng hoài
cổ của mình.
4. Hai câu kết:
Dừng chân đứng lại, trời, non,
nước
Một mảnh tình riêng, ta với
ta.


(Không gian mênh mông, rợn ngợp).
H: Ta với ta là chỉ ai với ai? Nó thuộc từ
loại gì?
(Đại từ - chỉ mình với mình, chỉ có 1 mình
ta biết, 1 mình ta hay)
Thảo luận nhóm 4, TG 2p
Đại diện trình bày- điều hành
GV cùng HS chốt kiến thức.
H: Câu trên tả cảnh rộng lớn, bao la còn
câu dưới lại nói sự nhỏ bé , cô đơn của
con người. Hai hình ảnh này như thế
nào với nhau? Nó có tác dụng gì?
(Hình ảnh đối lập làm nổi rõ tâm trạng
buồn, lẻ loi, cô đơn, không có người sẻ
chia).
GVbình: Tương quan giữa cảnh trời, non
nước với một mảnh tình riêng ta với ta là
tương quan đối lập. Thiên nhiên càng mênh
mông, rộng lớn bao nhiêu thì mảnh tình

riêng lại càng khép kín và nặng trĩu nỗi
sầu nhớ bấy nhiêu. Nhà thơ nhìn cảnh rồi
trở về với chính lòng mình, đối diện với
chính lòng mình và thấy mình cô đơn đến
mức tuyệt đối. Nỗi buồn không có người
san sẻ, lại trong cảnh ngộ đất khách quê
người đã đọng thành khối sầu.
+GV: Nếu ở 2 câu đề là “bước tới”, thì 2
câu kết là sự “dừng chân”. Đây là cách kết
cấu đầu cuối tương ứng.

Hình ảnh đối lập, tương phản
tôn thêm sự cô đơn nhỏ bé của
tác giả trước thiên nhiên mênh
mông, hoang vắng, tâm trạng
tác giả buồn, cô đơn đến tuyệt
đối.

IV. Ghi nhớ sgk (104 ).
Hoạt động 5:Tổng kết
3p
Mục tiêu: HS khái quát nội dung, nghệ
thuật của bài thơ.
H: Bài thơ được biểu đạt bằng phương
thức nào? thông qua những biện pháp tu
từ gì? (Miêu tả để biểu cảm: tả cảnh ngụ
tình, sử dụng phép đối, đảo ngữ, điệp ngữ,
ẩn dụ, chơi chữ).
H: Em học tập được gì về cách viết văn
của tác giả?

Miêu tả để biểu cảm.
Chúng ta hãy học tập và vận dụng cách
viết này vào bài viết tập làm văn số 2.
7


H: Bài thơ đã cho em hiểu gì về bà huyện
Thanh Quan?
Bà huyện Thanh Quan là người nặng lòng
với gia đình và đất nước, yêu thiên nhiên,
yêu đất nước.
HS đọc ghi nhớ SGK tr-104
Hoạt động 4: Luyện tập
4p
Mục tiêu: HS luyện đọc diễn cảm bài thơ,
tìm hiểu thêm nghĩa hàm ẩn của cụm từ "ta
với ta".
HS đọc diễn cảm bài thơ.
- Tìm hàm nghĩa của cụm từ ta với ta ?

V. Luyện tập
1. Đọc diễn cảm bài thơ:
2. Hàm nghĩa của cụm từ ta
với ta: Đọc 2 câu cuối, ta thấy
nhà thơ như muốn đối lập giữa
trời, non, nước và ta với ta.
Một mình tác giả cô đơn,
quạnh quẽ giữa trái đất bao la,
núi non trùng điệp và sóng
nước mênh mông, bát ngát. Ba

chữ ấy đọc lên như 1 khối cô
đơn lạnh lùng, như có thể cảm
giác được sự cô đơn đến lạnh
người. Đó là 1 mảnh tình riêng
trong 1 không gian chiều tà.

4. Củng cố (2p):
H. Em hãy vẽ mô hình mạch cảm xúc của nhà thơ?
- GV hướng dẫn học sinh vẽ mô hình mạch cảm xúc của bài thơ ( chiếu S8)
5. Hướng dẫn học bài (2p)
- Học thuộc bài thơ, soạn bài “Bạn đến chơi nhà”.
- Đọc, trả lời các câu hỏi sách giáo khoa, xem trước bài tập phần luyện tập

8



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×