Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Phát triển nông nghiệp tỉnh hà nam theo hướng bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN HIỆP

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN HIỆP

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ NAM
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỮU ĐẠT

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp tại Trƣờng Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, tác giả đã đƣợc các thầy cô giáo và cán bộ,
nhân viên nhà trƣờng giúp đỡ rất nhiệt tình. Với những kiến thức đã đƣợc học
tại trƣờng và theo mong muốn nghiên cứu, cùng với tình hình thực tiễn đặt ra,
tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam theo hƣớng
bền vững” làm luận văn thạc sĩ của mình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới nhà trƣờng, các thầy cô giáo
và đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt, ngƣời hƣớng dẫn khoa học, đã giúp
đỡ tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Do các giới hạn về kiến thức và thời gian nghiên cứu, chắc chắn luận
văn còn có những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn,
góp ý, của thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Văn Hiệp


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam theo
hướng bền vững” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn

của PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt.
Các số liệu, tài liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính
khách quan, khoa học. Các tài liệu tham khảo và nguồn trích dẫn có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Văn Hiệp


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .......................................................................... iii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO
HƢỚNG BỀN VỮNG ...................................................................................... 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ........................ 4
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững .............. 7
1.2.1. Khái quát lý luận về phát triển bền vững ......................................... 7
1.2.2. Lý luận về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ................. 8
1.3. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững của một số
địa phƣơng và bài học cho tỉnh Hà Nam ..................................................... 15
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của một
số địa phương............................................................................................ 15
1.3.2. Bài học kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
cho tỉnh Hà Nam ....................................................................................... 20
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 24
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ....................................................................... 24

2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu, dữ liệu .................................. 24
2.3. Phƣơng pháp thống kê, mô tả ............................................................... 25
2.4. Phƣơng pháp so sánh ............................................................................ 25
2.5. Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp ........................................................ 25
2.6. Các phƣơng pháp khác .......................................................................... 26


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ
NAM THEO HƢỚNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 ................... 27
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Nam có ảnh
hƣởng đến phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững ............................ 27
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 27
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .................................................................... 27
3.1.3. Kinh tế - xã hội................................................................................ 29
3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam theo hƣớng bền vững
giai đoạn 2011 – 2015 .................................................................................. 32
3.2.1. Thực trạng tăng trưởng kinh tế nông nghiệp và phát triển kết cấu
hạ tầng trong nông nghiệp ........................................................................ 34
3.2.2. Thực trạng giải quyết vấn đề xã hội trong nông nghiệp, nông thôn .... 45
3.2.3. Thực trạng bảo đảm bền vững về môi trường, sinh thái ................ 48
3.2.4. Đánh giá chung về thành công, hạn chế và vấn đề đặt ra trong phát
triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Hà Nam .......................... 51
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH HÀ NAM THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ............................................. 61
4.1. Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam ..... 61
4.1.1. Bối cảnh quốc tế ............................................................................. 61
4.1.2. Bối cảnh trong nước ....................................................................... 63
4.1.3. Bối cảnh của tỉnh Hà Nam.............................................................. 65
4.2. Quan điểm phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam theo hƣớng bền vững..... 67
4.3. Một số giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam theo

hƣớng bền vững ........................................................................................... 70
4.3.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, phát triển đa dạng các thành phần
kinh tế trong nông nghiệp ......................................................................... 70


4.3.2. Giải pháp về hoàn thiện quy hoạch để phát triển nông nghiệp tỉnh
Hà Nam theo hướng bền vững .................................................................. 74
4.3.3. Giải pháp về đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .. 75
4.3.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong sản xuất
nông nghiệp theo hướng bền vững............................................................ 77
4.3.5. Giải pháp sử dụng đất đai có hiệu quả........................................... 78
4.3.6. Giải pháp bảo vệ môi trường cho phát triển nông nghiệp bền vững ... 82
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 86


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nguyên nghĩa

1

CDCCKT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

2


CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

3

CSHT

Cơ sở hạ tầng

4

GD-ĐT

Giáo dục đào tạo

5

KH-CN

Khoa học công nghệ

6

KTNN

Kinh tế nông nghiệp

7


KT-XH

Kinh tế xã hội

8

LLLĐ

Lực lƣợng lao động

9

Nxb

Nhà xuất bản

10

PTBV

Phát triển bền vững

11

PTNN

Phát triển nông nghiệp

12


PTNNBV

Phát triển nông nghiệp bền vững

13

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

14

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

15

UBND

Ủy ban nhân dân

16

VH-XH

Văn hóa xã hội

17


XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

18

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Tên

Nội dung

Trang

1

Bảng 3.1 GDP tỉnh Hà Nam phân theo khu vực kinh tế

33


2

Bảng 3.2 Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Hà Nam

35

3

Bảng 3.3 GDP bình quân đầu ngƣời tỉnh Hà Nam

36

4

Bảng 3.4 Số lƣợng gia súc gia cầm tỉnh Hà Nam

38

5

Bảng 3.5

Cơ cấu lao động theo thành thị, nông thôn
tỉnh Hà Nam

ii

45



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu

Nội dung

1

Biểu 3.1

Diện tích và sản lƣợng lƣơng thực tỉnh Hà Nam

38

2

Biểu 3.2

Cơ cấu sử dụng đất tỉnh Hà Nam năm 2015

40

3

Biểu 3.3

Tỷ lệ nghèo đói tỉnh Hà Nam


47

iii

Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc
phát triển kinh tế ở hầu hết cả nƣớc, nhất là ở các nƣớc đang phát triển. Lƣơng
thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của
con ngƣời và phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nƣớc. Hơn thế nữa, nếu
để nông nghiệp tự vận động thì không thể có sự phát triển nông nghiệp một cách
bền vững. Chính vì vậy Đảng, Nhà nƣớc ta luôn quan tâm tới vấn đề phát triển
nông nghiệp (PTNN) và coi đó là cơ sở để đảm bảo ổn định tình hình kinh tế - xã
hội, phát triển bền vững (PTBV) theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Sau 30 năm
đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng kể, không
những đảm bảo tự cung tự cấp mà còn trở thành một nƣớc xuất khẩu nông sản,
đảm bảo an ninh lƣơng thực, góp phần phát triển kinh tế.
Trong những năm qua, Hà Nam với dân cƣ sống ở nông thôn và lao
động nông nghiệp là chủ yếu, đã đạt đƣợc những thành tích quan trọng trong
việc sản xuất nông nghiệp (SXNN) nhƣ giải quyết công ăn việc làm, tăng thu
nhập, tăng giá trị sản xuất nông nghiệp góp phần nâng cao đời sống nhân dân,
làm thay đổi diện mạo nông thôn, phát triển KT-XH...Tuy nhiên phát triển
nông nghiệp tỉnh Hà Nam đang có nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Cụ thể là
nông nghiệp Hà Nam phát triển chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, phát triển
còn theo chiều rộng thay vì phát triển theo chiều sâu. Ruộng đất bị chia nhỏ,
manh mún, không phù hợp với thời đại. Hơn thế nữa, SXNN đã và đang gây
tác động tiêu cực tới môi trƣờng nhƣ làm giảm sự đa dạng sinh học, suy thoái

tài nguyên, ô nhiễm nguồn nƣớc…Tóm lại SXNN ở tỉnh Hà Nam vẫn đƣợc
xem là còn lạc hậu, kém bền vững. Vì vậy việc xây dựng một nền nông
nghiệp phát triển theo hƣớng bền vững ở tỉnh Hà Nam có ý nghĩa lý luận và ý
nghĩa thực tiễn quan trọng. Điều này cũng đƣợc khẳng định trong mục tiêu
1


định hƣớng phát triển nông nghiệp của tỉnh là đến năm 2020, Hà Nam trở
thành một tỉnh công nghiệp theo hƣớng hiện đại, trong đó nông nghiệp chiếm
tỷ trọng nhỏ. Do đó, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp có tính khoa học,
có tính khả thi nhằm đẩy mạnh PTNN của tỉnh theo hƣớng bền vững là một
đòi hỏi vô cùng bức thiết. Xuất phát từ điều này, tác giả đã lựa chọn vấn đề:
“Phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam theo hƣớng bền vững” làm đề tài
nghiên cứu của luận văn.
Câu hỏi nghiên cứu
Những giải pháp nào nhằm phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam theo hƣớng
bền vững?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hóa một số khía cạnh lý luận và thực tiễn về phát
triển nông nghiệp bền vững (PTNNBV), vận dụng vào thực tiễn đánh giá thực
trạng và đề xuất định hƣớng, giải pháp thúc đẩy PTNN tỉnh Hà Nam theo
hƣớng bền vững trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa một số khía cạnh lý luận, thực tiễn về phát triển nông
nghiệp theo hƣớng bền vững; nghiên cứu kinh nghiệm PTNN theo hƣớng bền
vững ở một số địa phƣơng, rút ra bài học tham khảo cho tỉnh Hà Nam.
Đánh giá thực trạng PTNN tỉnh Hà Nam theo hƣớng bền vững, làm rõ kết
quả, hạn chế, nguyên nhân hạn chế và những vấn đề đặt ra. Đƣa ra định hƣớng và
giải pháp nhằm PTNN tỉnh Hà Nam theo hƣớng bền vững đến năm 2020.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận, thực tiễn và giải pháp về
phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: nghiên cứu thực trạng PTNN tỉnh Hà Nam giai đoạn từ năm
2011 – 2015 và đề xuất định hƣớng, giải pháp PTNN tỉnh Hà Nam theo
hƣớng bền vững đến năm 2020.
Không gian: tỉnh Hà Nam
4. Những đóng góp mới của luận văn
Góp phần phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về PTNN theo
hƣớng bền vững, dƣới góc độ tiếp cận kinh tế chính trị;
Đánh giá đƣợc thực trạng PTNN theo hƣớng bền vững ở tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2011-2015, nêu bật những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế, nguyên
nhân hạn chế và những vấn đề đặt ra;
Đề xuất một số giải có cơ sở thúc đẩy PTNN tỉnh Hà Nam theo hƣớng
bền vững đến năm 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4
chƣơng với nội dung nhƣ sau:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và cơ sở thực
tiễn về phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Hà Nam theo hƣớng
bền vững giai đoạn 2011 – 2015
Chƣơng 4. Định hƣớng và giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Hà

Nam theo hƣớng bền vững

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về PTNN cũng nhƣ
PTNNBV. Tiêu biểu có công trình Phát triển nông nghiệp và chính sách đất
đai ở Việt Nam (2007) của nhóm tác giả Sally P. Marsh, T Gordon MacAulay
và Phạm Văn Hùng. Nghiên cứu này chỉ ra rằng đất đai là nguồn lực quan
trọng cho việc PTNN; tuy nhiên việc chia nhỏ đất đai làm cản trở hiện đại hóa
nông nghiệp nông thôn, làm chậm quá trình PTNN ở Việt Nam. Bên cạnh đó,
nghiên cứu cũng đã chỉ ra đƣợc sự cần thiết trong phát triển kinh tế nông hộ
và nâng cao năng lực về SXNN cho nông dân.
Một số nghiên cứu về vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) nhƣ : Một số vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa sau 20 năm đổi mới
(2006) của tác giả Đỗ Quốc Sam; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp
và nông thôn Việt Nam – Con đường và Bước đi (2006) của tác giả Nguyễn
Kế Tuấn; Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta (2008) của tác giả Hoàng Ngọc Hòa. Các
nghiên cứu này đều nhấn mạnh đến vai trò của khoa học công nghệ (KH-CN)
trong việc SXNN.
Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu đã tổng kết cả về lý luận và thực tiễn
quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam nhƣ: Vấn đề nông
nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam trong quá trình phát triển đất nước
theo hướng hiện đại (2010) của tác giả Nguyễn Danh Sơn; Nông nghiệp, nông

dân, nông thôn Việt Nam: hôm nay và mai sau (2008) của tác giả Đặng Kim
4


Sơn; Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam sau 20 năm đổi mới: quá khứ và hiện
tại (2007) của tác giả Nguyễn Văn Bích. Những nghiên cứu này đã chỉ ra rằng
vấn đề PTNN, nông thôn là cả một quá trình và là nội dung không thể tách rời
trong tổng thể chính sách phát triển KT – XH.
Quan điểm PTNN trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng
nhƣ hiện nay cũng đƣợc đề cặp đến trọng nghiên cứu của tác giả Nguyễn Từ
(2008): Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với sự phát triển nông
nghiệp Việt Nam”. Tác giả cho rằng cần phải tận dụng nhƣng cơ hội từ việc
hội nhập, lấy thị trƣờng toàn cầu làm căn cứ để PTNN.
Nghiên cứu về PTNN nói chung và PTNNBV cũng có một số công
trình nổi bật nhƣ: Phát triển bền vững ở Việt Nam – thành tựu, cơ hội, thách
thức và triển vọng (2007) của Nguyễn Quang Thái và Ngô Thắng Lợi, Nxb
Lao động – xã hội; Công nghiệp hóa từ nông nghiệp, lý luận thực tiễn và triển
vọng áp dụng ở Việt Nam (2007) của tác giả Đặng Kim Sơn, Nxb Nông
nghiệp; Nông nghiệp Việt Nam trong phát triển bền vững (2004) của tác giả
Nguyễn Từ, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu ở phạm vi rộng hẹp khác nhau.
Trong đó, có một số công trình tiêu biểu nhƣ: Xây dựng hạ tầng cơ sở nông
thôn trong quá trình CNH,HĐH ở Việt Nam (2001), của tác giả Đỗ Hoài Nam
và Lê Cao Đoàn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; Vấn đề Nông nghiệp nông
dân nông thôn - Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc (2009) Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong đổi mới
ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn (2008) của Tô Huy Rứa, Tạp
chí Cộng sản, số 794.
Những nghiên cứu trên đều chỉ ra sự cần thiết phải PTNN, đặc biệt là
PTNNBV nhƣng ở phạm vi vĩ mô quốc gia, chƣa đi sâu địa phƣơng cụ thể.

Một số bài nghiên cứu về PTNN ở địa phƣơng gồm: Phát triển nông nghiệp
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2020 (2012) của tác giả Đoàn Tranh; Phát
5


triển nông nghiệp bền vững ở Vĩnh Phúc (2012) của tác giả Bùi Thị Thu
Hằng; Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở tỉnh Thái Bình (2013)
của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hoa. Các bài nghiên cứu này đều chỉ ra đƣợc
sự cần thiết của PTNN ở địa phƣơng, nghiên cứu kinh nghiệm của các nơi
khác, phân tích đƣợc những đặc thù của nông nghiệp tỉnh đó và nêu ra những
giải pháp thiết thực cho việc PTNN của tỉnh.
Liên quan trực tiếp đến tỉnh Hà Nam, có công trình nghiên cứu: Vấn đề
tam nông ở tỉnh Hà Nam hiện nay (2013) của tác giả Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh.
Tác giả đã chỉ ra thực trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở tỉnh Hà Nam
giai đoạn 2008 – 2012, từ đó chỉ ra những định hƣớng chung về giải quyết
vấn đề tam nông trong tổng thể chiến lƣợc phát triển KT-XH và nêu ra một số
giải pháp để giải quyết tốt vấn đề tam nông của tỉnh Hà Nam trong thời gian
tới. Tuy nhiên tác giả chƣa đi sâu vào vấn đề PTNN theo hƣớng bền vững của
tỉnh Hà Nam định hƣớng 2020.
Tóm lại các công trình nghiên cứu trên đều đề cập đến nông nghiệp,
một số tác phẩm nghiên cứu về vấn đề PTNNBV ở các góc độ khác nhau
đồng thời nêu lên các quan điểm và kiến nghị các giải pháp PTNNBV nhằm
góp phần vào sự nghiệp CNH, HĐH đất nƣớc. Tuy nhiên, đi sâu vào từng địa
phƣơng cụ thể vấn đề PTNN, PTNNBV còn ít đƣợc đề cập đến. Nghiên cứu
PTNN tỉnh Hà Nam theo hƣớng bền vững vẫn chƣa có một công trình nào đề
cập đầy đủ, toàn diện và hệ thống. Đây là khoảng trống đặt ra cần nghiên cứu
và tác giả lựa chọn làm luận văn đề nghiên cứu với tƣ cách là một đề tài độc
lập, đề cập một cách đầy đủ hệ thống về PTNN theo hƣớng bền vững ở tỉnh
Hà Nam. Các kết quả nghiên cứu của công trình trên là nguồn tƣ liệu có giá
trị để tác giả tham khảo kế thừa, chọn lọc phục vụ cho trong quá trình làm

luận văn của mình.

6


1.2. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững
1.2.1. Khái quát lý luận về phát triển bền vững
Phát triển bền vững, cho đến nay có nhiều quan niệm khác nhau.
Ủy ban quốc tế về phát triển và môi trƣờng (1987) đã đƣa ra định nghĩa:
“Phát triển bền vững là một quá trình của sự thay đổi, trong đó việc khai thác
và sử dụng tài nguyên, hƣớng đầu tƣ, hƣớng phát triển của công nghệ và kỹ
thuật và sự thay đổi về tổ chức là thống nhất, làm tăng khả năng đáp ứng nhu
cầu hiện tại và tƣơng lai của con ngƣời”.
Hội nghị thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và Phát triển tổ chức ở
Brazil năm 1992 đã đƣa ra khái niệm vắn tắt về phát triển bền vững và đƣợc
sử dụng một cách chính thức trên quy mô quốc tế đó là: “Phát triển bền vững
là sự phát triển nhanh đáp ứng những yêu cầu hiện tại mà không gây trở ngại
cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau”.
Hội nghị thƣợng đỉnh Thế giới về PTBV tổ chức ở Cộng hòa Nam Phi
năm 2002 đã bổ sung và hoàn chỉnh khái niệm về phát triển bền vững: “Phát
triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa
giữa ba mặt của sự phát triển gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo
vệ môi trƣờng nhằm đáp ứng nhu cầu và đời sống con ngƣời hiện tại, nhƣng
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai”.
Nhƣ vậy, PTBV là sự phát triển trong mối liên hệ gắn kết chặt chẽ thực hiện
ba nhóm mục tiêu lớn: mục tiêu kinh tế, mục tiêu xã hội, mục tiêu môi
trƣờng. Trong đó sự phát triển kinh tế là nguồn gốc, là động lực; sự phát triển
xã hội là mục tiêu và sự phát triển môi trƣờng là điều kiện của phát triển bền
vững. Theo đó, PTBV gồm ba nội dung cơ bản đó là:
Bền vững về kinh tế: đòi hỏi phải kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng

trƣởng kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội (VH-XH), cân đối tốc độ tăng

7


trƣởng kinh tế với việc sử dụng các điều kiện nguồn lực, tài nguyên thiên
nhiên (TNTN), KH-CN, đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch.
Bền vững về xã hội: là phải xây dựng một xã hội trong đó nền kinh tế
tăng trƣởng nhanh và ổn định phải đi đôi với dân chủ công bằng và tiến bộ xã
hội, trong đó giáo dục – đào tạo (GD-ĐT), y tế và phúc lợi xã hội phải đƣợc
chăm lo đầy đủ và toàn diện cho mọi đối tƣợng trong xã hội.
Bền vững về môi trƣờng: là các dạng TNTN tái tạo phải sử dụng trong
phạm vi chịu tải của chúng nhằm khôi phục đƣợc cả về số lƣợng và chất lƣợng;
các dạng tài nguyên không tái tạo phải đƣợc sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất;
môi trƣờng tự nhiên (không khí, đất, nƣớc, cảnh quan thiên nhiên…) nhìn chung
không bị các hoạt động của con ngƣời làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại; các
nguồn phế thải từ công nghiệp và sinh hoạt đƣợc xử lý, tái chế kịp thời; vệ sinh
môi trƣờng đƣợc bảo đảm, con ngƣời đƣợc sống trong môi trƣờng sạch.
1.2.2. Lý luận về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
1.2.2.1. Khái niệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Tổ chức lƣơng thực và Nông nghiệp (FAO, 1992) định nghĩa: Phát
triển nông nghiệp bền vững là quá trình quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ
chức, kỹ thuật ngày càng tăng của con ngƣời về nông phẩm và dịch vụ vừa
đáp ứng nhu cầu hiện tại vừa không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu
của các thế hệ mai sau. Sự phát triển của nền nông nghiệp (bao gồm cả lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản) sẽ đảm bảo không tổn hại đến môi trƣờng,
không giảm cấp tài nguyên, sẽ phù hợp về kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả
về kinh tế và đƣợc chấp nhận về phƣơng diện xã hội.
Phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế:
Một là, bảo đảm nhịp độ tăng trƣởng liên tục, ổn định và hiệu quả.

Tăng trƣởng là mục tiêu của tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nếu
không có tăng trƣởng thì tiến trình phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế,
8


nhất là những nƣớc thuần nông nhƣ nƣớc ta sẽ bị trở ngại đối; bên cạnh đó,
tăng trƣởng kinh tế phải gắn với phát triển KT - XH trong đó xác lập đƣợc sự
cân đối giữa tốc độ tăng trƣởng kinh tế với việc sử dụng các nguồn lực con
ngƣời, tài nguyên thiên nhiên, khoa học, công nghệ, đặc biệt chú trọng phát
triển công nghệ thân thiện với môi trƣờng.
Hai là, áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng KH-CN vào sản xuất, chế biến
nông sản, nhất là công nghệ sinh học. Đối với nền nông nghiệp mà năng suất
lao động còn thấp, không ổn định và còn bị ảnh hƣởng nhiều của các yếu tố
thời tiết, thiên tai; năng suất và hiệu quả sản xuất nông nghiệp chƣa cao, chi
phí đầu vào lớn, thì việc tiếp tục duy trì nền nông nghiệp đó sẽ đẩy lùi sự phát
triển của toàn bộ nền kinh tế. Phƣơng thức canh tác thủ công, khai thác, sử
dụng bừa bãi tài nguyên thiên nhiên thì môi trƣờng sẽ bị tàn phá nghiêm
trọng, điều đó sẽ ảnh hƣởng trực tiếp tới đời sống của ngƣời lao động trong
nông nghiệp và dân cƣ nông thôn. Vì vậy để phát triển bền vững về kinh tế
nông nghiệp cần áp dụng cơ giới hóa, ứng dụng khoa học cộng nghệ vào sản
sản xuất, chế biến nông sản, nhất là công nghệ sinh học, không gây ô nhiễm
môi trƣờng.
Ba là, chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT). Để CNH, HĐH đất nƣớc
thành công thì trƣớc hết phải đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một đòi hỏi tất yếu để thực hiện mục tiêu dân
giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Sự chuyển dịch phải đảm
bảo tăng giá trị sản xuất ở những sản phẩm có giá trị, hiệu quả kinh tế cao,
phù hợp với việc khai thác tiềm năng lợi thế của vùng.
Bốn là, sử dụng có hiệu quả đất nông nghiệp, lực lƣợng lao động
(LLLĐ) (cả về chất lƣợng và số lƣợng) và các nguồn vốn. Sử dụng hiệu quả

các nguồn lực sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngƣời dân. Từ đó mới có
thể phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.
9


Phát triển nông nghiệp bền vững về xã hội:
Một là, xóa đói giảm nghèo. Thực tế chỉ ra rằng, tình trạng nghèo đói
tồn tại chủ yếu ở vùng nông thôn, chiếm phần lớn trong số những ngƣời thuộc
diện nghèo đói là những ngƣời tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Đối với nền nông nghiệp truyền thống lạc hậu, tốc độ tăng trƣởng thấp, rất
khó có thể giải quyết đƣợc vấn đề nghèo đói. Do đó, việc phát triển một nền
nông nghiệp theo hƣớng bền vững đảm bảo đƣợc các mục tiêu tăng trƣởng ổn
định và hiệu quả sẽ là hƣớng giải quyết cho vấn đề nghèo đói.
Hai là, giải quyết công ăn việc làm. Cơ sở quan trọng để phát triển
nông nghiệp theo hƣớng bền vững là giải quyết vấn đề thất nghiệp, tạo ra
nhiều cơ hội về công ăn việc làm, ổn định đời sống cho ngƣời lao động từng
bƣớc nâng cao thu nhập và chất lƣợng đời sống cho nhân dân trong khu vực
nông thôn.
Ba là, thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo…
Tiêu chí phát triển bền vững về xã hội trong nông nghiệp phải tạo điều kiện
cho mọi ngƣời, nhất là những ngƣời trong hoàn cảnh khó khăn đều có cơ hội
tiếp cận công bằng các dịch vụ cơ bản về giáo dục, y tế, thông tin…mang tính
an sinh xã hội luôn giữ một vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện công
bằng xã hội ở nƣớc ta hiện nay.
Phát triển nông nghiệp bền vững về môi trường:
Nông nghiệp là ngành liên quan trực tiếp tới các điều kiện tài nguyên
thiên nhiên và môi trƣờng sinh thái. Bằng hoạt động lao động của mình con
ngƣời tác động đến các yếu tố tự nhiên nhƣ đất, nƣớc…Vì vậy bảo vệ nguồn
tài nguyên đất, nƣớc…là một nhiệm vụ cấp bách, nó không chỉ đáp ứng yêu
cầu trƣớc mắt mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự nghiệp bảo vệ tài nguyên

và môi trƣờng trong tƣơng lai và lâu dài, vì đó là sự sống còn của con ngƣời.
Do đó phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững phải bảo vệ, sử dụng tiết
kiệm đất, nƣớc. Hoạt động sản xuất nông nghiệp phải giữ cho môi trƣờng
10


trong lành, sạch đẹp, hạn chế tác động xấu đối với môi trƣờng, ứng phó với sự
cố môi trƣờng, khắc phục ô nhiễm suy thoái, phục hồi và cải thiện môi
trƣờng, bảo vệ đa dạng sinh học. Vì vậy cần:
Một là, khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên hiện có để thỏa
mãn nhu cầu con ngƣời.
Hai là, bảo tồn chất lƣợng TNTN cho các thế hệ mai sau.
Ba là, ngăn chặn ô nhiễm, lạm dụng hóa chất trong sản xuất nông
nghiệp trên cơ sở ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến
vào sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm sạch, chất lƣợng cao.
1.2.2.2. Vai trò nhà nước trong phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
Nếu để nông nghiệp tự vận động thì không thể có sự phát triển nông nghiệp
một cách bền vững. Vì vậy vai trò của nhà nƣớc là vô cùng quan trọng.
Thứ nhất, nhà nƣớc có vai trò trong việc quy hoạch phát triển nông nghiệp.
Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cần xuất phát từ thị trƣờng để phát triển nông nghiệp theo
hƣớng bền vững. Việc ứng dụng khoa học công nghệ cũng là điều nhà nƣớc cần
phải làm để hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nói chung và phát triển nông
nghiệp theo hƣớng bền vững nói riêng. Đặc thù của nông nghiệp là phụ thuộc rất
nhiều vào điều kiện tự nhiên. Vì vậy quy hoạch sử dụng nói chung cũng nhƣ ứng
dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, xuất phát từ nhu cầu
thị trƣờng chính là làm giảm sự phụ thuộc vào tự nhiên, góp phần phát triển nông
nghiệp theo hƣớng bền vững.
Nhà nƣớc cũng cần phải có vai trò quan trọng trong việc thanh tra kiểm tra
các hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung, việc thực thi quy hoạch và ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất.

Nhà nƣớc cần đảm bảo cho việc phát triển nông nghiệp đạt đƣợc các mục
tiêu: đảm bảo đƣợc năng suất, chất lƣợng và sản lƣợng cao, nâng cao thu nhập của
ngƣời dân, bảo vệ môi trƣờng…Vai trò nhà nƣớc thể hiện trực tiếp ở chỗ tổ
11


chức cho nhân dân thực hiện các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách
và luật pháp của Nhà nƣớc về sản xuất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp
theo hƣớng bền vững. Các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách đó dù có đúng
nhƣng khâu thực hiện và kiểm tra thực hiện không tốt thì cũng chỉ dừng lại ở
góc độ lý luận, chƣa tính đến việc thực hiện sai sẽ gây nhiều hệ lụy nghiêm
trọng.
1.2.2.3. Những đặc trưng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông
nghiệp theo hướng bền vững.
Những đặc trƣng của phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững gồm:
Tính năng suất: Sản xuất nông nghiệp phải đạt đƣợc tính năng suất về
số lƣợng cây trồng, vật nuôi cũng nhƣ về năng suất lao động cao.
Tính hiệu quả: Nền nông nghiệp phải đạt hiệu quả về sử dụng nguồn
lực thì mới có thể phát triển theo hƣớng bền vững.
Tính ổn định: Muốn phát triển bền vững, một nền nông nghiệp cần phải
đạt đƣợc sự ổn định cả về tăng trƣởng và phát triển.
Tính công bằng: Nền nông nghiệp đạt đƣợc sự công bằng trong phân
phối, quản lý, sử dụng tài nguyên nông nghiệp, hƣởng thụ lợi ích từ nông
nghiệp.
Các nhân tố ảnh hƣởng đến PTNN theo hƣớng bền vững bao gồm:
Vai trò của nhà nƣớc: Vai trò nhà nƣớc nói chung và vai trò của các cấp
chính quyền ở nông thôn nói riêng thể hiện trực tiếp ở chỗ tổ chức cho nhân
dân thực hiện các chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách và luật pháp của
Nhà nƣớc về sản xuất nông nghiệp, phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền
vững. Các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách đó dù có đúng nhƣng khâu thực

hiện không tốt thì cũng chỉ dừng lại ở góc độ lý luận, chƣa tính đến việc thực
hiện sai sẽ gây nhiều hệ lụy nghiêm trọng. Nói tóm lại, vai trò của nhà nƣớc là

12


cực kì quan trọng, nếu không có vai trò của nhà nƣớc, việc phát triển nông
nghiệp sẽ không thể theo hƣớng bền vững.
Hệ thống kinh tế phù hợp đảm bảo phát huy tối đa vai trò của thị
trƣờng và sự quản lý của nhà nƣớc.
Cơ cấu kinh tế ngành hợp lý và hiện đại: Để phát triển kinh tế đất nƣớc
thì việc CNH, HĐH gắn liền với tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ,
giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là
nông nghiệp không cần đƣợc chú trọng. Trái lại, cần phải xác định đúng đắn
vai trò cực kỳ quan trọng của nông nghiệp, đầu tƣ hơn nữa cho nông nghiệp
theo hƣớng hiện đại.
Hệ thống công nghệ tiên tiến sẽ giúp thực hiện CNH, HĐH nông
nghiệp nông thôn góp phần phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững.
Thêm vào đó, hội nhập quốc tế sâu rộng là yêu cầu không thể thiếu
trong thời đại hiện nay.
1.2.3.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.
- Bền vững về kinh tế:
+ GDP bình quân đầu ngƣời: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị thị
trƣờng của tất cả hàng hóa và dịch vụ cuối cùng đƣợc sản xuất ra trong phạm
vi một lãnh thổ nhất định (thƣờng là quốc gia) trong một thời kỳ nhất
định (thƣờng là một năm). GDP bình quân đầu ngƣời của một quốc gia hay
lãnh thổ tại một thời điểm nhất định là giá trị nhận đƣợc khi lấy GDP của
quốc gia hay lãnh thổ này tại thời điểm đó chia cho dân số của nó cũng tại
thời điểm đó. Tiêu chí về GDp bình quân đầu ngƣời sẽ cho thấy mức thu nhập
của dân cƣ, từ đó đánh giá đƣợc sự phát triển nông nghiệp.

+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, lĩnh vực,
bộ phận kinh tế với vị trí, tỷ trọng tƣơng ứng của chúng và mối quan hệ hữu
cơ tƣơng đối ổn định hợp thành. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thực chất là sự
13


phát triển không đều giữa các ngành, các lĩnh vực, bộ phận. Nơi nào có tốc dộ
phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ tăng tỷ trọng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý là sự chuyển dịch sang một cơ cấu kinh tế có
khả năng tái sản xuất mở rộng cao, phản ánh đƣợc năng lực khai thác, sử dụng
các nguồn lực và phải phù hợp với các quy luật, các xu hƣớng của thời đại.
+ Năng suất lao động: là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả lao động. Năng suất
lao động là hiệu quả của các hoạt động có ích của con ngƣời trong một đơn vị
thời gian, nó đƣợc biểu hiện bằng số lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian hoặc hao phí để sản xuất ra đƣợc một sản phẩm.
+ Diện tích, sản lƣợng cây trồng; số lƣợng gia súc, gia cầm….: là những tiêu
chí cụ thể để đánh giá việc phát triển nông nghiệp bền vững về kinh tế.
- Bền vững về xã hội:
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp:
Chuyển dịch cơ cấu lao động là sự thay đổi tăng, giảm của từng bộ
phận trong tổng số lao động, theo một không gian và khoảng thời gian nào đó.
Nhƣ vậy, chuyển dịch cơ cấu lao động là một khái niệm nêu ra trong một
không gian và thời gian nhất định, làm thay đổi chất lƣợng lao động. Cơ cấu
lao động đƣợc chuyển dịch tuỳ theo sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế, phục
vụ và đáp ứng cho chuyển dịch của cơ cấu kinh tế. Ngoài ra, cơ cấu lao động
đƣợc chuyển dịch nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ sự hấp
dẫn của nghề nghiệp, điều kiện làm việc, hƣởng thụ của ngành nghề mới sẽ
chuyển dịch sang làm việc; sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc thông qua các
cơ chế, chính sách cụ thể...Chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp sẽ
tác động trực tiếp đến sự bền vững về xã hội.

+ Xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống dân cƣ; …: là chủ trƣơng lớn của
Đảng và Nhà nƣớc nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
ngƣời nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa
14


bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cƣ. Xóa đói giảm nghèo là một tiêu chí
quan trọng để đánh giá việc phát triển nông nghiệp bền vững về mặt xã hội.
- Bền vững về môi trường:
Bảo vệ môi trƣờng là những hoạt động giữ cho môi trƣờng trong lành,
sạch đẹp, cải thiện môi trƣờng, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc
phục các hậu quả xấu do con ngƣời và thiên nhiên gây ra cho môi trƣờng,
khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Quá trình phát
triển nông nghiệp cần phải có một môi trƣờng bền vững để con ngƣời và
muôn loài tồn tại lâu dài. Phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững về môi
trƣờng là giảm thiểu tác hại ô nhiễm môi trƣờng do quá trình sản xuất nông
nghiệp gây ra. Có kế hoạch khai thác, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên,
duy trì độ màu mỡ của đất, giảm thiểu ô nhiễm không khí và nguồn nƣớc.
1.3. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hƣớng bền vững của một
số địa phƣơng và bài học cho tỉnh Hà Nam
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững của một
số địa phương
1.3.1.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh ven biển thuộc khu vực đồng bằng châu thổ sông
Hồng, Phía Bắc giáp tỉnh Hƣng Yên, Hải Dƣơng và thành phố Hải Phòng.
Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Nam Định và Hà Nam. Phía Đông giáp vịnh
bắc bộ, đây là một lợi thế lớn trong PTNN sinh thái tỉnh Thái Bình là một tỉnh
có mật độ dân số cao so với các tỉnh trong cả nƣớc (1.155 ngƣời/km2). Có thể
nói Thái Bình là tỉnh có tỷ lệ dân số sống ở khu vực nông thôn cao nhất cả
nƣớc, đối tƣợng chính sách lớn, lại bị ảnh hƣởng của phong tục tập quán làm

ăn tiểu nông manh mún bao đời nay. Chính vì thế cần phải PTNN theo hƣớng
bền vững, đây cũng là quá trình làm thay đổi nếp nghĩ, nếp sống của ngƣời
dân. Công việc này đòi hỏi phải làm trong một thời gian dài chứ không thể
15


×