Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Kĩ năng sử dụng atlat DL9 SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.75 KB, 17 trang )

Rèn kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam cho học sinh lớp 8 và 9 trường TH
& THCS Lộc Hòa
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN
1. Cơ sở lý luận:
Trong thời đại ngày nay, sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kĩ thuật và công
nghệ là đặc điểm nổi bật và là sự thiết yếu của phát triển bền vững. Xu hướng đó
đã đặt ra những yêu cầu cho giáo dục đào tạo là xây dựng con người mới năng
động, sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. Trước tình hình đó
nhiệm vụ của giáo viên nói chung, giáo viên địa lí nói riêng ở Trường THCS phải
cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học địa lý bằng cách sử dụng nhiều
phương pháp dạy học mới, khai thác triệt để các phương tiện trực quan đề nhằm
phát triển năng lực tư duy sáng tạo của học sinh.
Đối với môn học Địa lý việc sử dụng bản đồ, Atlat là đặc trưng của bộ môn Địa
lý. Vì tất cả các tri thức địa lý cơ bản đều được biểu hiện trong các phương tiện dạy
học này .
Atlat là một công cụ rất quan trọng trong dạy và học môn Địa lý của giáo viên
và học sinh. Atlat được xem như cuốn sách giáo khoa thứ hai giúp cho người học
đào sâu những tri thức địa lý và đồng thời giúp cho giáo viên thuận lợi trong việc
giảng dạy môn địa lý.
Một trong những vai trò quan trọng của giáo viên địa lý phổ thông hiện nay là
hướng dẫn học sinh (HS) sử dụng Atlat để khai thác thông tin tìm tòi khám phá
kiến thức mới. Rèn luyện cho HS kĩ năng về bản đồ, biểu đồ, các kĩ năng tư duy,
phân tích, tổng hợp để lĩnh hội một cách chuẩn xác và phát huy được tính tích cực
trong học địa lý .
Trong thực tế hiện nay ở Trường THCS, việc sử dụng Atlat trong dạy học địa lý
còn nhiều hạn chế. Phần lớn giáo viên chưa nhận thức một cách đầy đủ, chưa khai
thác sử dụng nguồn tri thức trong Atlat.
Về phía HS chưa quan tâm đến Atlat, rất ít khi sử dụng Atlat nên trang bị Atlat
chưa đầy đủ. Mặt khác HS vẫn còn yếu về kĩ năng sử dụng bản đồ biểu đồ, do vậy
1




tồn tại một cách học thuộc lòng, thụ động, ghi nhớ máy móc, chưa có năng lực độc
lập tư duy sáng tạo. Từ đó việc học tập địa lý chưa cao. Điều này được thể hiện rõ
qua thi cử, kiểm tra đánh giá và năng lực tư duy sáng tạo.
Từ thực tế trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Rèn kĩ năng sử dụng Atlat Địa
lí Việt Nam cho học sinh lớp 8 và 9 trường TH&THCS Lộc Hòa”
2. Phương pháp tiếp cận tạo ra sáng kiến:
- Nghiên cứu dựa trên tính hiệu quả của quá trình dạy và học trên cơ sở sử dụng và
không sử dụng atlat trong học tập địa lí.
- Các kết quả mang lại khi sử dụng atlat trong học tập.
- Thông qua kết quả tỉ lệ học sinh sử dụng atlat và không sử dụng atlat để có kết
quả tổng thể mà tính hiệu quả của phương tiện này mang lại.
3. Các mục tiêu cần đạt được:
Nghiên cứu phương pháp sử dụng Atlat địa lý Việt Nam thích hợp, có hiệu quả
trong việc dạy học Địa lý 8 và 9 theo hướng đề cao tính tích cực tự học của học
sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học địa lí hiện nay.
Nghiên cứu để thấy được tầm quan trọng của atlat đối việc dạy và học địa lí.
Tính tất yếu cần phải sử dụng atlat trong dạy học địa lí, nhất là học sinh lớp 8 và 9,
đồng thời đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa khi khai thác
và sử dụng atlat. Tính hiệu quả mà phương tiện dạy học này mang lại trong các kì
kiểm tra kiến thức trong chương trình học.
CHƯƠNG II
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
1. Vấn đề của sáng kiến:
1.1. Phân tích thực trạng:
1.1.1. Ưu điểm:
Việc dạy và học địa lý không thể tách rời bản đồ nói chung và AtLat nói riêng.
Đó là cuốn sách giáo khoa thứ hai, khai thác AtLat không chỉ hiểu được kiến thức
mà còn là hình ảnh trực quan giúp giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập

rất hiệu quả. Trong các kỳ thi, kỳ thi học sinh giỏi đều được sử dụng AtLat để làm
2


bài và khai thác kiến thức trong đó. Bản thân tôi hy vọng với những sáng kiến của
mình sẻ giúp cho việc giảng day địa lý ngày càng hiệu quả hơn.
Atlat địa lí Việt Nam là một tài liệu học tập hữu ích không chỉ đối với học sinh
mà còn cả với giáo viên THCS
Nội dung của Atlat Địa lí Việt Nam được thành lập dựa trên chương trình Địa lí
Việt Nam ở trường THCS
1.1.2. Hạn chế:
Trong quá trình học tập và giảng dạy địa lí, làm thế nào để học sinh tiếp thu
được bài học, nắm vững kiến thức một cách khoa học và có hệ thống nhất, thì
không hẳn ai cũng thực hiện được, nhất là khi phương tiện dạy học còn thiếu thốn,
chương trình học của học sinh còn giày đặc, vậy nên dẫn đến tình trạng học sinh
nắm kiến thức một cách mơ hồ, không có hệ thống. Nên việc hướng dấn và giúp
học sinh có kĩ năng khai thác và sử dụng atlat là một yêu cầu tất yếu của cả người
dạy và người học.
* Nguyên nhân của hạn chế
Phần lớn các em học địa lí nhưng còn chủ quan và học một cách thụ động,
việc không nắm bắt được kiến thức trong quá trình học tập hoặc học dưới dạng học
vẹt. Nên về cơ bản các em không nắm được kiến thức một cách khoa học và vững
chắc, vì vậy việc hướng dẫn học sinh có kĩ năng sử dụng atlat trong học tập địa lí
là một yêu cầu tất yếu hiện nay.
1.2. Ưu điểm và nhược điểm của sáng kiến
1.2.1.Ưu điểm
- Trong phương pháp sử dụng kênh hình để dạy và học môn Địa lí thì kỹ năng sử
dụng Atlat là phức tạp hơn cả, vì nó là phương tiện giảng dạy, học tập rất cần thiết
và hữu ích đối với môn địa lý ở nhà trường THCS. Cùng với sách giáo khoa, quyển
Atlat là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp; là phương tiện để học tập,

rèn luyện các kỹ năng cũng như hỗ trợ rất lớn trong các kỳ thi môn địa lý, chính
kiến thức trong đó giúp các học sinh lấy được 50% điểm trong bài thi.

3


- Atlat Địa lí Việt Nam được dùng để giảng dạy và học tập môn Địa lí cho các bài ở
nhiều khối lớp khác nhau như lớp 8; lớp 9 và cả các lớp của THPT. Nhưng trong
từng bài cụ thể mức độ khai thác, sử dụng Atlat không giống nhau.
- Trong chương trình Địa lí lớp 8 và 9 có bài chỉ cần sử dụng một trang bản đồ
trong Atlat, nhưng cũng có bài phải sử dụng nhiều trang bản đồ khác nhau, song
lại có trang Atlat dùng để dạy và học được nhiều bài. Vì vậy khi giảng dạy Địa lí
lớp 8 và 9 ta nên tích cực rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng Atlat để các em
biết cách khai thác kiến thức qua từng trang bản đồ của Atlat là rất cần thiết để các
em vận dụng lâu dài sau này.
1.2.2 Nhược điểm
- Thời gian nghiên cứu, thực hiện sáng kiến chưa nhiều, kinh nghiệm bản thân còn
hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót.
1.3. Kết quả của sáng kiến
- Trong quá trình giảng dạy việc sử dụng và không sử dụng atlat địa lí của học
sinh đem lại hai mặt trái ngược nhau, phần lớn học sinh có sử dụng atlat địa lí sẽ
nắm vững kiến thức, nắm kiến thức lâu dài hơn, có khả năng liên hệ thực tiễn kiến
thức và phân tích được mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí. Còn những học sinh
không sử dụng atlat thì nắm kiến thức một cách lan man, không hệ thống, không
khoa học và nhanh quên, không có khả năng phân tích mối quan hệ giữa các đối
tượng địa lí. Nên việc hướng dẫn học sinh khai thác và sử dụng atlat trong học tập
địa lí là một yêu cầu cần thiết và hữu ích.
2. Giải pháp thực hiện sáng kiến:
2.1. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu các nội dung trong bản đồ của
Atlat để rút ra đặc điểm của các yếu tố tự nhiên, xã hội :

Muốn tìm hiểu được nội dung của mỗi bản đồ, biểu đồ thì việc hiểu các ngôn ngữ
của nó là việc hết sức quan trọng. Trong Atlat ngôn ngữ được dùng là những quy
định thống nhất, chính xác về màu sắc, ký hiệu, tỷ lệ của bản đồ... Ngay từ trang
đầu tiên của Atlat, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu và nắm vững các
quy ước ở mục chú giải để có thể đọc nhanh, đúng bản đồ và từ đó phân tích chính
xác hơn. Giáo viên yêu cầu các em thuộc càng nhiều ký hiệu càng dễ học tập.
4


Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh khi đọc bất cứ một bản đồ nào phải đọc :
- Tên bản đồ trước để hình dung ra nội dung của bản đồ.
- Đọc phần chú giải để hiểu rõ các kí hiệu được dùng cho bản đồ đó.
- Sau đó sẽ tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học được thể hiện trên bản đồ,
biểu đồ trong Atlat. Từ đó rút ra những nhận xét về các yếu tố của tự nhiên và xã
hội theo từng nội dung của bài học.
2.2. Khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat để rèn luyện cho học sinh kỹ
năng tìm hiểu kiến thức địa lí về dân cư :
Ví dụ :
a - Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách phân tích bản đồ trang 16 (dạy bài 16 )
học sinh rút ra nhận xét :
+ Phân bố các dân tộc nước ta không đều : Các nhóm dân tộc ít người chỉ có trên
13 % dân số nhưng phân bố rất rộng trên khắp các vùng trong cả nước. Dân cư tập
trung đông ở đồng bằng, nhất là ở đô thị.
+ Hiểu được ngữ hệ và các nhóm ngôn ngữ của các dân tộc.
b - Phân tích các bản đồ, biểu đồ trang 15 của Atlat ( dạy từ bài 16-17 SGK ) rút ra
kết luận về đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực nước ta :
+ Dựa vào màu sắc của bản đồ, phân tích mật độ dân số : Nước ta có mật độ dân số
cao nhưng phân bố không đều ( tập trung đông ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng
bằng sông Cửu Long, đặc biệt mật độ dân số ở các thành thị rất cao, thưa thớt ở
miền núi nhất là vùng Tây nguyên ).

+ Phân tích biểu đồ phát triển dân số nước ta qua các năm, từ đó học sinh nhận
thức được : Dân số nước ta đông, gia tăng nhanh từ nửa sau thế kỷ XX đến nay
( Năm 1960 có khoảng 30,17 triệu người. Năm 1989 có 64,41 triệu người. Năm
1999 có 76,60 triệu người. Năm 2007 có khoảng 85,17 triệu người ).
+ Phân tích tháp tuổi trong biểu đồ để rút ra kết luận : Dân số nước ta có kết cấu
dân số trẻ, giải thích xu hướng thay đổi cơ cấu theo độ tuổi ở nước ta. So sánh
được giới tính giữa nam và nữ tương đối cân bằng.

5


+ Qua biểu đồ sử dụng lao động theo ngành, học sinh có thể nhận thức được :
Nước ta có nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao động trong nông - lâm - thuỷ sản
chiếm tỷ lệ cao, công nghiệp và dịch vụ còn thấp.
2.3. Phân tích bản đồ trong Atlat để rút ra nhận định tình hình phát
triển kinh tế của các ngành kinh tế nước ta : ( trang 8, 9, 10, 18 ).
Ví dụ 1 : Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để tìm hiểu tình hình sản xuất nông
nghiệp của nước ta.
+ Bản đồ trang 10 ( Dạy bài 21 ): Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên cứu :
Đặc điểm tài nguyên đất : Đất phù sa tập trung ở lưu vực sông Hồng và sông Cửu
Long, miền Duyên hải Trung Bộ để trồng lúa nước và các cây công nghiệp ngắn
ngày. Đất Feralit tập trung chủ yếu ở miền núi và trung du, phù hợp với việc phát
triển các cây công nghiệp dài ngày như : chè, cà fê, cao su, hồ tiêu… Đồng thời
phản ánh tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng. Bên cạnh đó có thể tìm hiểu
tài nguyên nước rất phong phú của nước ta do có hệ thống sông ngòi chằng chịt và
nhiều đầm hồ.
+ Bản đồ trang 9 : Nói lên đặc điểm của nhân tố khí hậu của nước ta ( Lượng mưa,
nhiệt độ ) phân hoá từ Bắc vào Nam. Các loại gió mùa hoạt động trên lãnh thổ
nước ta.
+ Bản đồ trang 8: Giúp cho học sinh tìm hiểu về tài nguyên khoáng sản của nước ta

để phát triển công nghiệp.
+ Bản đồ khái quát chung về nông nghiệp trang 18 ( Dạy bài 21 ): Học sinh tìm
hiểu được hiện trạng sử dụng đất, sự phân vùng nông nghiệp của nước ta.
Qua biểu đồ học sinh có thể lập được bảng giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản
xuất của các ngành trong nông nghiệp ( theo giá thực tế )

Năm

Nông nghiệp

Lâm nghiệp

Thuỷ sản

Tổng giá trị sản
xuất

2000

79%

4,7%

16,3%

163.313,5

2007

70%


3,6%

26,4%

338.553

6


Nhìn bảng số liệu học sinh có thể phát hiện được sự tăng trưởng của các ngành qua
các năm đó.
+ Bản đồ trang 19 Atlat học sinh tìm hiểu và phát hiện :
- Ngành trồng trọt : Lúa : Biết được diện tích và sản lượng lúa các tỉnh, diện tích
trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực, giá trị sản xuất cây lương thực
trong tổng giá trị sản xuất ngành trồng trọt.
Như vậy từ nội dung sách giáo khoa kết hợp đọc bản đồ trong Atlat, học sinh nhận
thức sâu hơn, rộng hơn những nội dung các em học sinh cần lĩnh hội, đỡ phải ghi
nhớ máy móc, không cần học thuộc lòng những kiến thức mà có thể tìm ngay trong
bản đồ, giúp cho học sinh hoạt động trí tuệ hợp lý hơn.
- Ngành chăn nuôi : Dựa vào kỹ năng sử dụng Atlat như trên, học sinh sử dụng
biểu đồ trang 19 của Atlat để trình bày giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi trong
tổng giá trị sản xuất nông nghiệp, cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi qua các
năm 2000, 2005, 2007.
Ví dụ 2 : Dùng Atlat Địa lí ViệtNam để học sinh tìm hiểu sự phân bố lâm nghiệp
( các loại rừng ) và thuỷ sản của nước ta ( Bài 14 - SGK Địa lí 12 ).
Để trình bày được nội dung trên ta hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các
trang bản đồ, biểu đồ trang 20 của Atlat. Cụ thể là :
+ Tổng diện tích rừng nước ta, quy mô giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh
trong cả nước ( năm 2007 ).

+ Sự phát triển của ngành thuỷ sản :
- Về sản lượng thuỷ sản của cả nước qua các năm 2000, 2005, 2007.
Ví dụ 3 : Sử dụng Atlat để học sinh tìm hiểu tình hình phân bố tổ chức lãnh thổ
công nghiệp ở nước ta ( Bài 28 – SGK Địa lí 12 ).
+ Khi giảng dạy nội dung về ngành công nghịêp ta phải hướng dẫn cho học sinh
biết sử dụng bản đồ công nghiệp chung trang 21 Atlat, cách thực hiện như sau :
- Học sinh đọc kỹ, hiểu về ngành công nghiệp, các trung tâm công nghiệp trong
phần chú thích.
- Khai thác kiến thức trên lược đồ, biểu đồ thấy rõ đặc điểm phân hóa công nghiệp
nước ta như thế nào ?
7


+ Qua phần hướng dẫn kỹ năng sử dụng Atlat, học sinh nhanh chóng nhận thức
được :
- Công nghiệp nước ta phân bố không đều trên khắp lãnh thổ mà tập trung theo
từng khu vực, từng vùng như Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ.
- Cơ cấu các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, giá trị sản xuất của các
ngành công nghiệp, những trung tâm công nghiệp lớn là TP Hồ Chí Minh và Hà
Nội.
+ Phân tích bản đồ trang 22 học sinh có thể nhận biết được một số ngành công
nghiệp trọng điểm như : Công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến lương
thực, thực phẩm; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
Ví dụ 4 : Sử dụng Atlat để học sinh tìm hiểu tình hình hoạt động các ngành dịch
vụ nước ta :
+ Phân tích bản đồ, biểu đồ trang 23, 24, 25 học sinh nhận thức được sự phân bố
và phát triển của các loại hình dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân :
- Mạng lưới giao thông và đầu mối giao thông vận tải chính ở nước ta, mối quan hệ
giữa ngành giao thông vận tải với các ngành kinh tế khác.
Giao thông đường bộ ngày càng phát triển.

Giao thông đường thuỷ, đường sắt vận chuyển khối lượng hàng hóa cao. Tuyến
đường bay trong nước, quốc tế ngày càng phát triển.
- Các hoạt động thương mại như : Nội thương ( Biết được tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng các tỉnh theo đầu người, xuất nhập khẩu các
tỉnh, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước phân
theo thành phần kinh tế của cả nước qua các năm …), ngoại thương ( Cơ cấu hàng
xuất nhập khẩu năm 2007, xuất – nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với các nước
và vùng lãnh thổ, xuất – nhập khẩu hàng hóa qua các năm ).
- Vai trò của ngành du lịch rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế nước ta, tiềm năng to
lớn của ngành du lịch được thể hiện qua các trung tâm du lịch quốc gia, vùng, các
điểm du lịch trong cả nước, số lượng khách du lịch và doanh thu từ du lịch từ năm
1995 đến năm 2007. Cơ cấu khách du lịch quốc tế phân theo khu vực, quốc gia,
vùng lãnh thổ năm 2000 - 2007.
8


Tài nguyên du lịch phong phú của nước ta như : Di sản văn hoá thế giới, di sản
lịch sử cách mạng, di tích lịch sử cách mạng, các làng nghề truyền thống…
+ Phân tích bản đồ trang 26 – biểu đồ học sinh nắm được :
- Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng Trung du và
miền núi Bắc Bộ. Từ đó có thể so sánh được đặc điểm tài nguyên của hai tiểu vùng
Đông Bắc & Tây Bắc.
- Thấy được mối liên hệ : sự phân bố tài nguyên thiên nhiên và hình thành khu
công nghiệp, GDP của vùng Trung du miền núi phía Bắc so với cả nước, sự phân
bố các trung tâm công nghiệp lớn của vùng. Các ngành công nghiệp trọng điểm có
mối liên hệ như thế nào đến giao thông, sông ngòi, nguồn tài nguyên.
- Đọc được các loại khoáng sản, nắm được vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, sông
ngòi, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đồng bằng Sông Hồng và giải thích
được tại sao ở đây đông dân cư, GDP của Đồng bằng sông Hồng so với cả nước,
đây là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.

* Qua các phân tích trên ta thấy rằng : Khi tìm hiểu một số kiến thức về kinh tế xã hội, việc sử dụng Atlat đã giúp cho học sinh có phương pháp tiếp thu kiến thức
chủ động so với cách học thụ động trước đây. Học sinh tự tìm hiểu các kiến thức
cần thiết, bổ ích, ít phải thuộc lòng các kiến thức một cách máy móc, tầm nhìn
khoa học của học sinh được mở rộng hơn.
Ví dụ 5 : Sử dụng Atlat để tìm hiểu các vùng kinh tế trọng điểm của nước ta :
- Phân tích bản đồ, biểu đồ trang 30 học sinh nắm được :
+ Vị trí và phân bố các vùng kinh tế trọng điểm : vùng kinh tế trọng điểm phía
Bắc, vùng kinh tế trọng điểm phíaNam, vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
+ GDP bình quân đầu người của các vùng kinh tế trọng điểm và cả nước.
+ Dân số, diện tích của 3 vùng kinh tế trọng điểm so với cả nước.
+ GDP bình quân đầu người phân theo tỉnh của các vùng kinh tế trọng điểm.
+ GDP của các vùng kinh tế trọng điểm so với cả nước.
Như vậy việc khai thác kiến thức qua bản đồ, biểu đồ, học sinh nhận thức kiến thức
địa lí một cách nhẹ nhàng, đơn giản, tăng thêm hứng thú, trên cơ sở đã mã hoá các

9


thông tin bằng ký hiệu, màu sắc, kích thước... làm cho học sinh say mê học môn
Địa lí hơn.
2.4. Phân tích bản đồ, biểu đồ để rút ra nhận định về tình hình phát triển
kinh tế của các Vùng kinh tế nước ta :
Trong chương trình Địa lí lớp 9 nội dung về kinh tế xã hội đã chia theo
các vùng: Nội dung kiến thức quan trọng của chương trình Địa lí 9 là nghiên cứu
các vùng kinh tế. Vấn đề phát triển kinh tế của mỗi vùng vừa thể hiện đặc điểm
chung của cả nước, vừa thể hiện tính chất đặc thù riêng của từng vùng. Vì vậy khi
trình bày nội dung kiến thức của vùng đòi hỏi phảỉ có kỹ năng sử dụng nhiều trang
Atlat để tìm hiểu kiến thức. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh làm như sau :
- Trước hết học sinh phải xác định vị trí, ranh giới của vùng. Dựa vào bản đồ trong
Atlat xác định vị trí : phía Bắc, phíaNam, phía Đông, phía Tây giáp đâu ?

- Xác định đặc điểm tự nhiên : Địa hình, khí hậu, sông ngòi…
- Từ những đặc điểm trên, tìm thuận lợi khó khăn cho việc phát triển kinh tế của
vùng.
- Sau đó dựa vào bản đồ để phát hiện được các tiềm năng, các thế mạnh kinh tế của
vùng đó.
Ví dụ:
* Vùng Đồng bằng sông Hồng :
+ Xác định quy mô của vùng ( Bản đồ trang 26 ) phía Bắc và phía Tây giáp vùng
Trung du và miền núi Bắc Bộ. PhíaNamgiáp vùng Bắc Trung Bộ, phía Đông giáp
biển Đông.
+ Từ đó rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của vùng :
- Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước,
công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành thủy - hải
sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Bên cạnh đó ngành giao thông
đường bộ, đường thủy, đường biển, đường hàng không đều phát triển thuận lợi.
Ngành du lịch cũng có rất nhiều tiềm năng.
- Về khí hậu trong vùng là nhiệt đới gió mùa, có đủ bốn mùa : xuân, hạ, thu , đông.
Mùa nóng có gió mùa ĐôngNamtừ biển thổi vào đem theo nhiều hơi nước gây
10


mưa nhiều thuận lợi sản xuất nông nghiệp. Nhưng kèm theo bão lũ ảnh hưởng đến
sản xuất. Mùa lạnh có gió mùa Đông Bắc lạnh và khô giúp ta trồng được các cây
ôn đới, nhưng cũng gây những khó khăn lớn như sương muối.. .
- Tình hình phân bố dân cư của vùng ( Sử dụng bản đồ dân số trang 15 Atlat ) để
nhận thức được : Đồng bằng sông Hồng có dân số đông nhưng phân bố không đều,
nơi đông dân nhất là Thủ đô Hà Nội .
Tóm lại đây là vùng kinh tế phát triển toàn diện có nền nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ đều phát triển mạnh.
* Vùng Đồng bằng sông Cửu Long :

+ Sử dụng trang 29 Atlat : Xác định quy mô, ranh giới của vùng :
- Phía Bắc giáp Cam Pu Chia, phía TâyNamlà vịnh Thái Lan, phía ĐôngNamlà
biển Đông.
+ Học sinh rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của vùng :
- Đây cũng là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa
nước, công nghiệp. Đồng thời ngành thủy - hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để
phát triển.
- Đặc biệt là ngành du lịch sinh thái là một tiềm năng lớn, mở ra hướng phát triển
mới cho ngành du lịch nước ta.
- Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước,
công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành thủy - hải
sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Phân tích bản đồ trang 11 Atlat học
sinh rút ra nhận xét về đặc điểm và sự phân bố các loại đất ở Đồng bằng sông
Cửu Long.
- Khí hậu trong vùng mang tính chất cận xích đạo, một năm có hai mùa rõ rệt là
mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, tạo điều kiện cho vùng
trồng được nhiều cây ăn quả nhiệt đới, nhiều cây đặc sản như : soài, sầu riêng, dừa,
măng cụt…
- Dân cư trong vùng đứng thứ hai trong cả nước, sau vùng Đồng bằng sông Hồng.
Ngoài người Kinh còn có người Khơ Me, người Chăm, người Hoa cùng sinh sống

11


và xây dựng kinh tế của vùng. Tuy nhiên trình độ dân trí chung của vùng chưa cao
bằng vùng Đồng bằng sông Hồng, tỷ lệ dân thành thị còn thấp.
Tóm lại đây cũng là vùng kinh tế phát triển toàn diện, tuy nhiên nông nghiệp vẫn là
thế mạnh của vùng, nơi xuất khẩu gạo cao nhất nước ta.
* Vùng Bắc Trung Bộ và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ :
+ Phân tích các bản đồ trang 27, 28 bản đồ “ Nông nghiệp chung ” trang 18, bản đồ

“ Lâm nghiệp và thủy sản ” trang 20, bản đồ công nghiệp chung trang 21.
Qua đó rút ra những đặc điểm về tình hình phát triển kinh tế xã hội của vùng, phát
triển về ngư nghiệp : nuôi trồng và khai thác thủy hải sản, lâm nghiệp phát triển,
chăn nuôi gia súc lớn . Thế mạnh về phát triển du lịch của vùng.
* Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ :
+ Phân tích vị trí địa lí, các thế mạnh của vùng : Sử dụng bản đồ trang 26 Atlat để
rút ra nhận xét về quy mô lãnh thổ và đặc điểm tự nhiên, ý nghĩa của vị trí địa lí
trong việc phát triển kinh tế công - nông nghiệp - dịch vụ của vùng.
+ Dùng bản đồ “ Khoáng sản ” trang 8 Atlat để phát hiện thế mạnh về tài nguyên
khoáng sản của vùng.
+ Sử dụng bản đồ trang 26 Atlat để thấy rõ thế mạnh thuỷ điện của vùng rất lớn.
+ Phân tích các bản đồ vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và các trang bản đồ về
khí hậu, đất đai để tìm hiểu sự phát triển của cây công nghiệp, cây dược liệu, rau
màu, cây ăn quả cận nhiệt đới và ôn đới, chăn nuôi gia súc lớn của vùng.
* Vùng Tây Nguyên :
Muốn nêu rõ những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
của vùng đối với sự phát triển kinh tế, ta cần hướng dẫn học sinh sử dụng các
trang bản đồ trong Atlat như:
+ Bản đồ trang 28 để xác định vị trí của vùng, cây công nghiệp nêu bật thế mạnh
phát triển cây công nghiệp của vùng.
+ Bản đồ trang 21 ( hình 37.2 SGK trang 171 lớp 12 ) phát hiện thế mạnh thuỷ
điện của vùng.
* Vùng kinh tế Đông Nam Bộ :

12


+ Phân tích vị trí lãnh thổ vùng trang 29 , phát triển tổng hợp kinh tế biển của vùng
thì việc sử dụng Atlat là cần thiết và quan trọng :
+ Bản đồ trang 18 tìm hiểu nông nghiệp để nhận xét về tình hình phát triển nông

nghiệp của vùng nổi bật là cao su, hồ tiêu, cây ăn quả...
+ Bản đồ trang 21 tìm hiểu đặc điểm phát triển công nghiệp của vùng đặc biệt là
khai thác dầu mỏ và khí đốt.
Tóm lại khi phân tích tình hình phát triển kinh tế - xã hội mỗi vùng chúng ta phải
xác định xem nên sử dụng bản đồ nào, từ đó ta khai thác kiến thức gì theo trình tự :
đặc điểm tự nhiên, xã hội, tình hình phát triển kinh tế của mỗi vùng . Mỗi kiến thức
địa lí tự nhiên, xã hội, kinh tế của từng vùng nói riêng và cả nước nói chung đều
chứa đựng trong các trang bản đồ của Atlat. Mỗi ước hiệu đều nói lên một kiến
thức địa lí, giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu kỹ ngôn ngữ của bộ môn Địa lí mà
các em cần ghi nhớ chính là các ký hiệu, ước hiệu này.
2.5. Rèn luyện kỹ năng sử dụng hình ảnh trong Atlat để khắc sâu kiến thức
của bài học :
Trong một số bài có những hình ảnh minh hoạ có thể sử dụng hình ảnh trong
Atlat để hỗ trợ cho nội dung của bài.
2.5.1. Ví dụ 1 : Dạy về nông nghiệp, hướng dẫn học sinh quan sát hình ảnh thu
hoạch lúa, thu hoạch chè, chăm sóc cây hồ tiêu. Giáo viên có thể khắc sâu cho học
sinh : Trong sản xuất nông nghiệp cây lúa là cây chủ đạo cả về diện tích, sản
lượng, năng suất, sản lượng. ViệtNam là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế
giới. Bên cạnh đó cây chè, cây hồ tiêu là những cây công nghiệp mang lại giá trị
kinh tế cao. Qua đó học sinh có thể tự rút ra thế mạnh trong nông nghiệp của nước
ta là gì ?…
2.5.2. Ví dụ 2 : Dạy về công nghiệp ViệtNam có 2 hình ảnh về : Khai thác khí ở
mỏ Bạch Hổ và dây chuyền sản xuất trong nhà máy dệt .Qua đó giáo viên có thể
nhấn mạnh cho học sinh thấy thế mạnh công nghiệp nặng là khai thác dầu khí.
Công nghiệp nhẹ là công nghiệp dệt. Các ngành công nghiệp này đã mang lại hiệu
quả kinh tế lớn cho đất nước.

13



2.5.3. Ví dụ 3 : Về du lịch cho học sinh quan sát hình ảnh cố đô Huế, Sapa để nhận
biết được cảnh quan thiên nhiên và văn hóa của Việt Nam thuận lợi để phát triển
du lịch.
Để phát huy được vai trò quan trọng của tập Atlat cho học sinh học tập môn Địa lí,
thì việc phân tích khai thác phải có trình tự, phải biết khai thác những chi tiết nào,
những yếu tố nào và trên bản đồ nào là phù hợp nhất. Tùy theo từng bài cụ thể ta
có thể sử dụng một hay nhiều trang bản đồ để phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin
thật khoa học, chính xác.
Việc rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat cho học sinh lớp 12 là rất quan trọng và hết
sức cần thiết. Đây không những là phương tiện tìm hiểu kiến thức và còn phát huy
được trí lực học sinh đồng thời kích thích học sinh say mê học tập môn Địa lí vì nó
rất hấp dẫn tính tò mò, ham hiểu biết của học sinh .
3. Khả năng áp dụng, nhân rộng sáng kiến:
3.1. Kết quả của sáng kiến:
Qua quá trình thực nghiệm rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng Atlat địa lí lớp
8 và 9 trường THCS Tân Thành, học sinh không còn e ngại vì phải ghi nhớ nhiều
số liệu và các địa danh. Thay vì phải nhớ hết số liệu trong chương trình, học sinh
học cách sử dụng quyển Atlat. Đây là quyển sách đã có đầy đủ các biểu đồ, các số
liệu và được phép sử dụng trong phòng thi. Cùng với sách giáo khoa, quyển Atlat
là nguồn cung cấp kiến thức, thông tin tổng hợp; là phương tiện để học tập, rèn
luyện các kỹ năng cũng như hổ trợ rất lớn trong các kì thi môn địa lý, chính kiến
thức trong đó giúp học sinh lấy được 50 % điểm trong bài thi.
Những năm học trước học sinh phải ghi nhớ nhiều học thuộc lòng nhiều nhưng khi
làm bài kết quả thấp. Phương pháp sử dụng kênh hình trong giảng dạy Địa lí chắc
chắn là phương pháp tiếp cận kiến thức hợp lý nhất, rèn luyện tư duy nhận thức
cho học sinh tốt hơn. Qua thực nghiệm các tiết học theo kênh hình diễn ra hào
hứng và hấp dẫn hơn, lôi cuốn học sinh nhiều hơn, phù hợp với tâm lý tuổi trẻ ưa
tìm tòi khám phá những điều mới lạ.
* Qua áp dụng sáng kiến tôi đã rút ra được những bài học thiết thực như sau :


14


3.1.1 - Khi hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat để phân tích cần đảm bảo những
yêu cầu sau:
- Sử dụng những bản đồ phải có nội dung phù hợp với kiến thức cần tìm hiểu
trong bài.
- Khi phân tích bản đồ cần phải chú ý đọc đúng các ước hiệu, ký hiệu, màu
sắc, và hình dáng kích thước để phân tích mới đảm bảo tính chính xác, khoa học.
- Khi phân tích bản đồ phải tìm tòi các chi tiết, không bỏ sót một dữ kiện nào trên
bản đồ. Cần chú ý nghiên cứu kỹ các biểu đồ, và các chú thích kèm theo để nắm
vững cả những chi tiết nhỏ nhất.
Khi hướng dẫn học sinh phải yêu cầu các em sử dụng bản đồ nào, trang nào cho
phù hợp với nội dung bài học ?
Phải phân tích từng dữ kiện nào có đặc điểm gì nổi bật ? Cần khai thác bản đồ,
lược đồ hay biểu đồ nào để tìm hiểu kiến thức của bài ?
3.1.2 - Trình tự khi khai thác bản đồ trong Atlat là :
- Dựa vào bản đồ nào ? Trang nào ? của Atlat.
- Nhận biết và đọc được các ký hiệu, ước hiệu ở bảng chú thích.
- Phân tích các ký hiệu, ước hiệu trên bản đồ để rút ra nhận xét.
- Thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với kinh tế, giữa
các yếu tố kinh tế với nhau, từ đó rút ra kết luận…
3.1.3 - Giáo viên cần hình thành thói quen cho học sinh khi sử dụng Atlat biết khai
thác kiến thức nào trước, kiến thức nào sau. Hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh
phân tích giải thích phải ngắn gọn, rõ ràng, chính xác, tránh rườm rà hoặc vụn vặt,
gây tâm lí nhàm chán cho học sinh.
3.1.4 - Muốn có hiệu quả bài giảng cao, chất lượng tốt, người thầy phải chuẩn bị
kỹ bài giảng, các thiết bị phục vụ cho bài, những tình huống đột xuất có thể xảy ra.
3.2. Phạm vi nhân rộng sáng kiến: “ Rèn kĩ năng sử dụng Atlat Địa Lý Việt
Nam cho học sinh lớp 8 và trường TH&THCS Lộc Hòa” có thể áp dụng vào

giảng dạy ở các đơn vị trường THCS tùy theo đặc điểm cụ thể của các đơn vị.

15


CHƯƠNG III
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ SUẤT / KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Sáng kiến đã đạt được một số kết quả
- Tiếp thu được cơ sơ lý luận và cơ sở thực tiễn về phương pháp rèn luyện kỹ năng
sử dụng Atlat trong dạy học môn địa lí lớp 8 và lớp 9 trung học cơ sở.
- Đưa ra các phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat trong dạy học môn địa
lí lớp 8 và 9 trung học cơ sở
- Tiến hành điều tra, từ đó thấy rõ được những kết quả đạt được và một số hạn chế
trong sử dụng Atlat cùng những yếu tố tác động đến việc sử dụng Atlat của thầy và
trò.
- Soạn một số bài địa lí lớp 8 trung học cơ sở. Các bài soạn này là sự cụ thể hóa cơ
sở lí luận và thực tiễn, đồng thời là những bài thực nghiệm để đánh giá kết quả của
việc nghiên cứu sáng kiến.
2. Một số đề xuất của sáng kiến:
- Cần áp dụng rộng rãi việc sử dụng Atlat địa lí theo hướng tích cực trong dạy
học địa lí nói chung, địa lí THCS nói riêng.
Cần trang bị đầy đủ Atlat cho GV và HS đặc biệt là hs lớp 8 và 9. Bên cạnh đó cần
tăng cường bản đồ, phương tiện hiện đại.
Lộc Hòa, ngày 14 tháng 05 năm 2017
Người viết

Nguyễn Hữu Tiến

16



TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Lâm Quang Dốc, 2006. Hướng dẫn sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam, NXB Đại
học Sư phạm.
II. Nguyễn Dược, Đặng Văn Đức, Nguyễn Trọng Phúc, Nguyễn Thu Hằng, Trần
Đức Tuân, 1996. Phương pháp dạy học Địa lý.NXB Giáo dục, Hà Nội.
III. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng, 2003. Phương pháp dạy học địa lý theo
hướng tích cực NXB Đại học Sư phạm.
IV. Nguyễn Thị Thu Hằng, 2003. Thiết kế bài giảng trong dạy học địa lý, Thông tin
khoa học Sư phạm.
V. Atlat địa lý Việt Nam, 2008, NXB Giáo dục.
VI. Nguồn Internet

17



×