Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

ÔTTN(KĨ NĂNG SỬ DỤNG VÀ BÀI TẬP ATLAT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.39 KB, 23 trang )

SỬ DỤNG ATLAS ĐỊA LÝ VIỆT NAM
Để sử dụng Atlas trả lời các câu hỏi trong quá trình làm bài, HS lưu
ý các vấn đề sau:
1. Nắm chắc các ký hiệu:
HS cần nắm các ký hiệu chung, tự nhiên, nông nghiệp, công nghiệp,
lâm ngư nghiệp...ở trang bìa đầu của quyển Atlas.
2. HS nắm vững các ước hiệu của bản đồ chuyên ngành:
Ví dụ:
-Nắm vững các ước hiệu tên từng loại mỏ, trữ lượng các loại mỏ khi
sử dụng bản đồ khoáng sản.
-Biết sử dụng màu sắc (ước hiệu) vùng khí hậu để nêu ra các đặc
điểm khí hậu của từng vùng khi xem xét bản đồ khí hậu.
-Nắm vững ước hiệu mật độ dân số khi tìm hiểu phân bố dân cư ở
nước ta trên bản đồ “Dân cư và dân tộc”.
-Ước hiệu các bãi tôm, bãi cá khi sử dụng bản đồ lâm ngư nghiệp...
3. Biết khai thác biểu đồ từng ngành:
3.1. Biểu đồ giá trị tổng sản lượng các ngành hoặc biểu đồ diện tích
của các ngành trồng trọt:
Thông thường mỗi bản đồ ngành kinh tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ
thể hiện sự tăng, giảm về giá trị tổng sản lượng, về diện tích (đối với các
ngành nông lâm nghiệp) của các ngành kinh tế, HS biết cách khai thác các
biểu đồ trong các bài có liên quan.
3.2.Biết cách sử dụng các biểu đồ hình tròn để tìm giá trị sản lượng
từng ngành ở những địa phương tiêu biểu như:
-Giá trị sản lượng lâm nghiệp ở các địa phương (tỷ đồng) trang 15
Atlas.
-Giá trị sản lượng công nghiệp nhẹ và công nghiệp thực phẩm (triệu
đồng) trang 17.
4. Biết rõ câu hỏi như thế nào, có thể dùng Atlas:
-Tất cả các câu hỏi đều có yêu cầu trình bày về phân bố sản xuất,
hoặc có yêu cầu nói rõ ngành đó ở đâu, vì sao ở đó ? Trình bày về các trung


tâm kinh tế ... đều có thể dùng bản đồ của Atlas để trả lời.
-Tất cả các câu hỏi có yêu cầu trình bày tình hình phát triển sản xuất,
hoặc quá trình phát triển của ngành này hay ngành khác, đều có thể tìm
thấy các số liệu ở các biểu đồ của Atlas, thay cho việc phải nhớ các số liệu
trong SGK.
5. Biết sử dụng đủ Atlas cho 1 câu hỏi:
Trên cơ sở nội dung của câu hỏi, cần xem phải trả lời 1 vấn đề hay
nhiều vấn đề, từ đó xác định những trang bản đồ Atlas cần thiết.
5.1. Những câu hỏi chỉ cần sử dụng 1 bản đồ của Atlas như:
-Hãy trình bày nguồn tài nguyên khoáng sản ở nước ta:
+Khoáng sản năng lượng
+Các khoáng sản: kim loại
+Các khoáng sản: phi kim loại
+Khoáng sản: vật liệu xây dựng
Với câu hỏi trên chỉ sử dụng bản đồ:”Địa chất-khoáng sản” ở trang 6
là đủ.
-Hãy nhận xét tình hình phân bố dân cư nước ta ? Tình hình phân bố
như vậy có ảnh hưởng gì đến quá trình phát triển kinh tế như thế nào ?
Trong trường hợp này, chỉ cần dùng 1 bản đồ “Dân cư” ở trang 11 là đủ.
5.2. Những câu hỏi dùng nhiều trang bản đồ trong Atlas, để trả lời
như:
-Những câu hỏi đánh giá tiềm năng (thế mạnh) của 1 ngành như:
+Đánh giá tiềm năng của ngành công nghiệp nói chung, không
những chỉ sử dụng bản đồ địa hình đề phân tích ảnh hưởng của địa hình,
dùng bản đồ khoáng sản để thấy khả năng phát triển các ngành công nghiệp
nặng, sử dụng bản đồ dân cư để thấy rõ lực lượng lao động, sử dụng bản đồ
nông nghiệp để thấy tiềm năng phát triển công nghiệp chế biến nói chung...
+Đánh giá tiềm năng (thế mạnh) để phát triển cây công nghiệp lâu
năm nước ta: HS biết sử dụng bản đồ địa hình (lát cắt) phối hợp với ước
hiệu các vùng khí hậu để thấy được những thuận lợi phát triển từng lọai cây

theo khí hậu (nhiệt đới, cận nhiệt đới) sử dụng bản đồ “Đất-thực vật và
động vật” trang 6- thấy được 3 loại đất chủ yếu của 3 vùng; dùng bản đồ
Dân cư và dân tộc trang 9- sẽ thấy được mật độ dân số chủ yếu của từng
vùng, dùng bản đồ công nghiệp chung trang 16 sẽ thấy được cơ sở hạ tầng
của từng vùng.
-Những câu hỏi tiềm năng (thế mạnh) của 1 vùng như:
HS tìm bản đồ “Nông nghiệp chung” trang 13 để xác định giới hạn
của vùng, phân tích những khó khăn và thuận lợi của vị trí vùng. Đồng thời
HS biết đối chiếu vùng ở bản đồ nông nghiệp chung với các bản đồ khác
nhằm xác định tương đối giới hạn của vùng ở những bản đồ này (vì các bản
đồ đó không có giới hạn của từng vùng). Trên cơ sở đó hướng dẫn HS sử
dụng các bản đồ: Địa hình, Đất-thực vật và động vật, phân tích tiềm năng
nông nghiệp; bản đồ Địa chất-khoáng sản trong quá trình phân tích thế
mạnh công nghiệp, phân tích nguồn lao động trong quá trình xem xét bản
đồ Dân cư và dân tộc.
5.3. Lọai bỏ những bản đồ không phù hợp với câu hỏi:
Ví dụ:
-Đánh giá tiềm năng phát triển cây công nghiệp có thể sử dụng bản
đồ: đất, địa hình, khí hậu, dân cư,... nhưng không cần sử dụng bản đồ
khoáng sản.
-Đánh giá tiềm năng công nghiệp có thể sử dụng bản đồ khoáng sản
nhưng không cần sử dụng bản đồ đất, nhiều khi không sử dụng bản đồ khí
hậu...
TÌM HIỂU VỀ TỰ NHIÊN TRONG ATLAS ĐỊA LÝ VIỆT NAM
I-Yêu Cầu Chung Khi Khai Thác Bản Đồ Trên Atlas
1- Đọc chú giải ở trang KÝ HIỆU CHUNG (trang bìa trong)
Trang ký hiệu chung gồm có các ký hiệu chia thành 4 nhóm: Nhóm
các yếu tố tự nhiên (sông, kênh, đầm lầy, địa hình, mỏ khoáng sản…);
Nhóm các yếu tố công nghiệp ( công nghiệp khai thác, qui mô công nghiệp,
phân bố các ngành công nghiệp); Nhóm các yếu tố nông lâm thủy sản;

Nhóm các yếu tố khác (ranh giới, đường giao thông, sân bay…)
2- Đọc chú giải và tỷ lệ dành cho từng trang theo mục đích sử dụng.
Ví dụ :
Đọc trang 8 về đất, thực vật và động vật sẽ có phần chú giải riêng về
các nhóm đất, thực vật, động vật và có tỷ lệ sử dụng bản đồ là 1/6.000.000
3- Biết cách xác định vị trí của các đối tượng:
Các đối tượng này có thể được xác định rất dễ bởi tên tỉnh hoặc tên
sông được ghi kề bên, có thể phải liên kết đối chiếu với bản đồ hành chính
trang 2, 3.
Ví dụ để xác định mỏ than Cẩm Phả thuộc tỉnh nào ở trang 6 HS
không thể xác định ngay, phải nhờ đối chiếu với trang Hành Chính.
4- Biết rõ mục đích sử dụng để phối hợp trang chung với trang
riêng dành cho từng vùng.
-Ví dụ: muốn tìm hiểu đặc điểm tự nhiên Trung du-miền núi Bắc Bộ
ta phải xem phối hợp trang 9 với trang 21; muốn xác định vị trí mỏ khoáng
sản ở Trung du-miền núi Bắc Bộ ta phải đọc phối hợp trang 6 với trang 21.
-Ví dụ: Kiến thức đã học giúp HS biết cây chè được trồng trên đất
Feralit và nơi có khí hậu cận nhiệt. Dựa vào kiến thức này ta giúp HS thấy
được sự phân bố cây chè nước ta thích hợp ở Trung du-miền núi Bắc Bộ,
hoặc trên đồi núi cao ở Tây Nguyên. Vì nước ta có nền khí hậu chung là
nhiệt đới nhưng có sự phân hoá theo đai cao, theo đó những nơi có địa hình
cao của Tây Nguyên có khí hậu cận nhiệt. Ngoài ra còn một số nguyên
nhân khác ảnh hưởng đến phân bố và sản lượng chè, đó là các nguyên nhân
thuộc về kỹ thuật, chính sách, thị trường…
II- Đọc Các Trang Atlat Tự Nhiên
1- Đọc trang 4,5 ( Hình Thể)
Đọc 2 trang này, HS thấy được hình dạng chữ S của lãnh thổ, có bề
dài dài, bề ngang hẹp, trải qua các vĩ độ và kinh độ nào? Giáp với các quốc
gia nào ? Tỷ lệ của núi, đồng bằng tương quan ra sao ? Ngoài ra còn có các
đảo và vùng biển rộng gấp 3 lần diện tích đất liền.

2- Đọc trang 6 ( Địa chất khoáng sản )
-Ở trang này ta chỉ tập trung ở phần khoáng sản. Theo đó HS thấy
được sự đa dạng khoáng sản nước ta và tập trung nhiều ở vùng Trung du-
miền núi Bắc Bộ; Xác định được sự phân bố cụ thể từng loại khoáng sản .
Ví dụ:
Than đá tập trung nhiều ở Quảng Ninh ,ngoài ra còn có ở Thái
Nguyên, Sơn La, Hoà Bình, Quảng Nam (Phải phối hợp các trang 6 ,2, 21,
nếu chỉ xem tìm than đá ở vùng Trung du-miền núi Bắc Bộ).
Lưu ý : để tìm mỏ khí Lan Tây, Lan Đỏ phải xem thêm hình phụ lục
ở dưới góc phải của trang 6.
-Về việc vận dụng kiến thức đã học, HS hiểu thêm các loại mỏ thuộc
năng lượng (than, dầu khí), các loại mỏ thuộc kim loại đen , thuộc kim loại
màu, thuộc phi kim loại, các loại mỏ được xem là quan trọng ở nước ta có
trữ lượng lớn hoặc có giá trị kinh tế cao (dầu khí, than đá ,sắt, bôxit, thiếc,
apatit, đồng, titan, đá vôi xi măng và sét cao lanh ).
3- Đọc trang 7 (Khí Hậu)
-Trang này gồm có 3 hình: Khí hậu chung, nhiệt độ, lượng mưa
a- Trang hình khí hậu chung cần lưu ý các điểm sau:
+ Các miền khí hậu gồm : Khí hậu phía Bắc , miền khí hậu Đông
Trường Sơn, miền khí hậu phía Nam . Dùng kiến thức đã học, HS có thể
hiểu được đặc điểm 3 miền khí hậu trên lần lượt là : có mùa đông lạnh
,mưa nhiều vào mùa nóng; mưa tập trung vào thu đông; mang tính cận xích
đạo nóng quanh năm, có một mùa mưa và một mùa khô tương phản sâu
sắc.
+ Chú ý sử dụng biểu đồ nhiệt và lượng mưa ở các nơi tiêu biểu như:
Hà Nội, Đà Nẵng, Đà Lạt, TPHCM, để minh họa đặc điểm của 3 miền khí
hậu trên.
+HS thấy được hướng gió mùa Hạ (chủ yếu là hướng Tây Nam), gió
mùa mùa Đông (chủ yếu là hướng Đông Bắc, nhưng lưu ý có trường hợp
gió Đông chỉ qua lục địa và trường hợp qua biển), hướng dẫn học sinh nhận

xét gió Tây khô nóng .
+ HS biết được hướng di chuyển và tần suất các cơn bão ở các tháng
6, 7, 8, 9, 10, 11, 12. Trong đó tháng 9 có tần suất cao nhất từ 1-3 đến 1-7
cơn bão trên tháng và hướng đi chủ yếu vào khu vực giữa của Bắc Trung
bộ.
b- Ở hình nhiệt độ phán ánh nhiệt độ trung bình nước ta với 3 mốc
thời gian:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao nhất ở phía Nam và các tỉnh duyên
hải từ Hoành Sơn vào Nam ( trừ một số tỉnh ở Tây Nguyên).
+ Nhiệt độ trung bình tháng giêng: Nhiệt độ trung bình cao nhất ở
vùng Nam Trung Bộ và Nam bộ.
+ Nhiệt độ trung bình tháng 7: Cao nhất là Đồng bằng sông Hồng và
các tỉnh duyên hải miền Trung, đặc biệt nền nhiệt độ lên cao nhất trong
năm.
c. Ở hình lượng mưa gồm có 3 hình: Lượng mưa trung bình năm,
tổng lượng mưa từ tháng 11 – 4( mùa mưa ít ), tổng lượng mưa từ tháng 5
-10 ( mùa mưa nhiều).
+ Lượng mưa trung bình năm: Nơi mưa nhiều là Thừa thiên Huế,
Qủang Nam, Hà Giang. Giải thích dựa vào hướng gió qua biển kết hợp địa
hình núi và ảnh hưởng của các cơn bão.
+ Tổng lượng mưa từ tháng 11- 4: Tổng lượng mưa nhiều ở Thừa
Thiên Huế, Quảng Nam. Giải thích dựa vào gió Đông Bắc qua biển kết hợp
địa hình Trường Sơn. (lưu ý phân biệt ký hiệu gió mùa mùa Hạ, gió mùa
mùa Đông với dòng biển nóng và lạnh có màu giống nhau nhưng đuôi mũi
tên dầy, mỏng khác nhau)
+ Hình tổng lượng mưa tháng 5 -10: Những nơi mưa nhiều là Hà
Giang, Lai Châu, Quảng Nam, Kiên Giang, Cà Mau.Giải thích do nhận
được gió mùa mùa hè nhiều hoặc vị trí đón gió mùa hè.
4 – Đọc trang 8 (đất, thực vật và động vật)
Trang này gồm 2 hình: Hình đất - thực vật và hình phân khu địa lý

động vật .
a. Ở hình đất và thực vật: GV cần chú ý hướng dẫn học sinh đọc một
số loại đất chính ở mỗi vùng kinh tế.
Ví dụ: Ở ĐBSCL chủ yếu là nhóm đất phù sa, gồm phù sa ngọt (màu
xanh lá), đất phèn (chiếm tỉ lệ lớn nhất), và đất mặn chủ yếu ở ven biển.
Ở Tây Nguyên gồm chủ yếu đất feralit-trên đá badan và trên các loại
đá khác …riêng thực vật ta có thể kết hợp nhận xét khi mô tả lát cắt địa
hình.
b. Ở hình phân khu địa lý động vật :
_ Gồm 6 khu vực , mỗi khu vực có một số động vật chủ yếu. HS
xem ghi chú bên dưới để mô tả các loại động vật chủ yếu ở từng khu vực .
Ví dụ: khu Nam Bộ gồm các động vật như: cò, sếu đầu đỏ, đồi mồi;
khu Nam Trung Bộ gồm chủ yếu các loài khỉ, voi, bò tót, hươu, nai, lợn
rừng…
5. Đọc trang 9 (các miền tự nhiên ): miền Bắc và Đông Bắc Bắc
Bộ, Tây Bắc và Bắc Trrung Bộ.
Ở trang này ta cần chú ý những vấn đề sau :
a. Đặc điểm của hướng núi và độ cao của núi.
Ví dụ:
Hướng núi miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chạy theo hướng TB-ĐN
có độ cao nhìn chung là cao (có đỉnh núi Phăng-xi-păng cao 3143m và
nhiều đỉnh khác cao trên 2000m) và thấp dần về phía Đông Nam.
Hướng núi Đông Bắc ? độ cao nói chung như thế nào?
b.Lát cắt địa hình:
HS đọc lát cắt A-B, C-D bằng cách phối hợp bản đồ có đường gạch
kẻ A-B, C-D với hình lát cắt địa hình (góc trái bên dưới) với thước tỉ lệ
1: 3.000.000.
Theo đó ta cần làm rõ các ý chính sau:
+ Hướng lát cắt
+ Độ dài của lát cắt (dựa vào thước tỉ lệ )

+ Lát cắt đi qua những địa hình núi, cao nguyên, thung lũng sông,
đồng bằng nào?...
+ Ở mỗi loại địa hình có độ cao là bao nhiêu? Chạy dài bao nhiêu?
+ Ở mỗi loại địa hình có đất đai và thực vật gì ? Thuộc loại khí hậu gì ?
(phối hợp trang 7 và 8)
Ví dụ: mô tả lát cắt A-B.
- Hướng lát cắt: Tây Bắc-Đông Nam, từ sơn nguyên Đồng Vân đến cửa
sông Thái Bình.
- Hướng nghiêng địa hình: cao ở Tây bắc và thấp dần về phía Đông
Nam.
- Đường cắt đi từ biên giới Việt-Trung qua vùng núi phía Đông của sơn
nguyên Hà Giang, cắt ngang sông Gâm, qua sườn phía Tây vùng núi Phi
-Ya, rồi cắt ngang sông năng và qua đỉnh núi Phia-Boóc (1578m), qua phía
Đông thị xã Bắc Cạn và thượng nguồn sông Cầu của khu Việt Bắc.
Đường cắt tiếp tục đi qua cánh cung Ngân Sơn, Bắc Sơn và các vùng
đồi núi xen kẽ giữa 2 cánh cung, vùng đồi núi thoai thoải của khu Đông
Bắc rồi thấp dần về phía đồng bằng. Trước khi đến cửa sông Thái Bình lát
cắt đi qua các sông Thương, Lục Nam, Kinh Thầy, Văn úc của khu Đồng
bằng Bắc Bộ.
c. Các dòng biển nóng và lạnh ngoài khơi của lãnh thổ nước ta: được
tham khảo xem như là một trong những nhân tố tạo thành các ngư
trường.
6. Đọc trang 10 (các miền tự nhiên của Nam Trung Bộ và Nam Bộ)
Nhận xét đặc điểm địa hình giống như trang 9, đọc lát cắt A-B-C, nhận
xét về tác động của các dòng biển.
KHAI THÁC BẢN ĐỒ DÂN CƯ - DÂN TỘC
1. Trang 11, Atlas Địa lý Việt Nam:
Quy mô dân số và sự phân cấp đô thị được trình bày rõ ràng trên bản
đồ.
Ví dụ:

-Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh ... cấp đô thị dặc biệt
-Đô thị loại 1: Đà Nẵng, Biên Hòa...
-Đô thị loại 2: Huế, Vinh, Nha Trang...
-Đô thị loại 3: Thái Bình, Tam Kỳ, Bạc Liêu...
-Đô thị loại 4: Hà Tiên, Hà Tỉnh, Ninh Bình...
Dựa vào kiến thức đã học, bản đồ dân số, bản đồ hành chính tỉnh, HS
đọc nội dung dân cư rồi trả lời các câu hỏi:
-So sánh mật độ dân số giữa vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng
Đồng bằng sông Cửu Long.
-So sánh mật độ dân số giữa vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng
Trung du-miền núi Bắc Bộ.
-So sánh mật độ dân số giữa vùng Tây Nguyên và vùng Đồng bằng
sông Cửu Long.
-So sánh mật độ dân số giữa vùng Trung du-miền núi Bắc Bộ và
vùng Tây Nguyên.
-So sánh mật độ dân số của các tỉnh vùng ven biển với các tỉnh miền
núi nước ta.
-Nêu nhận xét về quy luật phân bố dân cư ở nước ta.
Bảng mẫu 1:
Mật độ (người/km
2
) Phân bố (vùng thuộc
tỉnh nào)
Nhận xét
< 50
50-100
101-200
201-500
501-1000
1001-2000

> 2000
Bảng mẫu 2:
Quy mô dân số Tên đô thị Loại mấy
> 1.000.000
500.001-1.000.000
200.001-500.000
100.001-200.000
50.001-100.000
< 50.000
-Trên trang bản đồ còn trình bày các biểu đồ. Mục đích của các biểu đồ phụ
này nhằm giải thích rõ nội dung chính trình bày trên bản đồ. Biểu đồ Dân
số Việt Nam qua các thời kỳ trình bày số dân nước ta tăng liên tục từ 1921-
2003. Biểu đồ Cơ cấu dân số theo giới tính và độ tuổi trình bày tháp dân số
Việt Nam ở hai thời điểm: năm 1989 và 1999, HS phân tích, so sánh hai
tháp dân số về hai nội dung:
-Hình dạng của tháp dân số nói lên điều gì ?
-Cơ cấu dân số theo độ tuổi và theo giới tính ?
-Tỷ lệ dân số phụ thuộc ?
-Xu hướng thay đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi ? Nguyên nhân ?
-Thuận lợi, khó khăn, biện pháp ?
-Phân tích biểu đồ cơ cấu dân số hoạt động theo ngành năm 2000 ?
Nêu xu hướng chuyển dịch cơ cấu dân số hoạt động theo ngành ?
*Các loại biểu đồ:
1. Biểu đồ dân số Việt Nam từ năm 1921-2003 (đơn vị: triệu người)
2. Biểu đồ cơ cấu dân số theo độ tuổi và theo giới tính
3. Cơ cấu dân số hoạt động theo ngành (năm 2000)
2.Trang 12, Atlas Địa lý Việt Nam:
Trên bản đồ chính thể hiện các ngữ hệ bằng phương pháp nền chất
lượng, các nhóm ngôn ngữ biểu hiện bằng phương pháp vùng phân bố. Các
ngữ hệ được thể hiện bằng các màu sắc khác nhau.

Ví dụ:
-Màu hồng: ngữ hệ Nam Á
-Màu đỏ thắm: ngữ hệ Nam Đảo
Các nhóm dân tộc hoặc chiếm giữ một khoảng không gian nhất định,
hoặc sống xen kẽ lẫn nhau trong từng vùng trên lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ:
-Nhóm ngôn ngữ Việt Mường sống xen với nhóm ngôn ngữ Môn-
Khơme ở vùng phía nam tỉnh Điện Biên, Sơn La...
Dựa vào kiến thức đã học và các bản đồ dân tộc và hành chính Việt
Nam, HS đọc rồi trả lời các câu hỏi:
-Hãy xác định: các dân tộc Việt Nam thuộc mấy ngữ hệ ? Mỗi ngữ
hệ phân bố ở đâu ? Gồm bao nhiêu dân tộc ?
-Nhóm ngôn ngữ Việt Mường phân bố ở những tỉnh nào ?
-Nhóm ngôn ngữ Tày Thái phân bố ở những tỉnh nào ?
-Kể tên các dân tộc trong các nhóm ngôn ngữ sống xen kẽ trên lãnh
thổ Việt Nam ?
Bảng mẫu:
Dân tộc Số người Phân bố ( tên tỉnh )
Ngoài bản đồ hành chính, trang bản đồ này còn thiết kế biểu đồ cơ cấu các
nhóm dân tộc Việt Nam và bảng số liệu thống kê theo điều tra dân số (ngày
1 tháng 4 năm 1999) về số lượng người của các dân tộc Việt Nam. GV có
thể khai thác những nội dung này để tìm hiểu sâu về các dân tộc, nhằm
hình thành trong HS những thông tin cần thiết trong bài học địa lý.
* Các nhóm dân tộc Việt Nam (theo ngôn ngữ)
* Các dân tộc Việt Nam (theo số liệu Tổng điều tra dân số 1-4-1999)
3. Thông tin phản hồi:
3.1. Cộng đồng dân tộc Việt Nam:
a. Là nước có nhiều thành phần dân tộc:
-Việt Nam có 54 dân tộc thuộc 8 nhóm và đại diện các nhóm, 3
dòng.

-Tỷ lệ các nhóm ngôn ngữ:
+87,8% là nhóm Việt Mường
+5,0 là nhóm Thái-Kađai
+2,8% là nhóm Môn-Khơme
+1,8% là nhóm H’Mông, Dao
+1,1% là nhóm Nam Đảo
+1,5% là nhóm Hán-Tạng
Kết luận: nhóm Việt Mường là bản địa có tỷ lệ lớn, có vai trò lớn và là
nòng cốt hình thành dân tộc Việt Nam.
b. Sự phân bố các nhóm:
+ Việt Mường: tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, duyên hải
miền Trung, Đông nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long.
+ Môn-Khơme: Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng, đảo Phú Quốc, vùng
Hà Tiên.
+ Tày Thái: Trung du-miền núi Bắc Bộ, Tây và Bắc trung bộ.
+ H’Mông, Dao: Hà Giang, Tây bắc và thượng du sông Mã, Cả.
+ Nam Á khác: Trung du-miền núi Bắc Bộ
+ Nam Đảo: Đắc Lắc
+ Hán: Quảng Ninh, Hà Giang, Mường Xén. Ngoài ra còn có ở các
thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh...(tuy trên bản đồ không thể
hiện rõ nhưng cần nêu lên).
+ Tạng-Miến: chủ yếu ở Lai Châu, Lào Cai.
So sánh với bản đồ địa hình để thấy các thành phần dân tộc ít người
chủ yếu sống ở miền núi, còn người Việt Mường chủ yếu sống ở đồng
bằng và ven biển.
3.2. Sự phát triển dân số qua khai thác biểu đồ và tháp dân số:
*Biểu đồ:
-Đặc điểm dân số nước ta tăng nhanh.
-Dân số tương đối đông.
*Tháp dân số:

Đáy rộng, đỉnh nhọn và thu hẹp nhanh.
Kết luận: tỷ lệ tăng dân số cao, độ tuổi sinh đẻ nhiều, tuổi thọ trung
bình thấp dẫn đến tỷ lệ ngoài tuổi lao động không cao, có bổ sung lực
lượng lao động nhiều, gây sức ép dân số đến chất lượng cuộc sống và tài
nguyên môi trường.
3.3. Sự phân bố dân cư:
*Mật độ dân số:
-Mật độ dân số trên 2.000 người/km
2
: Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình,
Hải Dương, thành phố Hồ Chí Minh.
-Mật độ dân số từ 1.001-2.000 người/km
2
: hầu hết các tỉnh Đồng
bằng sông Hồng và các tỉnh An Giang, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu,
Thanh Hóa, Đà Nẵng.
-Mật độ dân số từ 501-1.000 người/km
2
: hầu hết các tỉnh Đồng bằng
sông Hồng và Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông
Cửu Long.

×