Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Thực trạng kế toánnghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa tại công ty CP xuất nhập khẩu Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.98 KB, 100 trang )

Lun vn tt nghip

1

Trng i hc Thng Mi

Lời nói đầu
Quá trình toàn cầu hoá khu vực và thế giới đã dẫn
đến hội nhập kinh tế trên phạm vi quốc tế, trong đó một
trong những mục tiêu hàng đầu là tăng nhanh kim ngạch
xuất khẩu, tiến tới cân bằng xuất nhập khẩu. Chiến lợc
công nghiệp hoá hớng mạnh đến xuất khẩu đã đợc chiển
khai thực hiện thành công tại nhiều nớc, những kinh
nghiệm đó đã từng bớc áp dụng tại Việt Nam. Nh vậy không
chỉ riêng Việt Nam mà với bất kỳ nớc nào cũng đặt nhập
khẩu vào vị trí xứng đáng và có vai trò nhằm tăng trởng
kinh tế.
Trong những năm thực hiện chính sách mở cửa và
đổi mới xuất khẩu Việt Nam đã có những bớc tiến khá
dài với kim ngạch xuất khẩu những năm gần đây đạt tới
xấp xỉ 30 tỷ USD nhng so với thị trờng trong nớc con số đó
còn quá bé. Hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu vẫn
mang tính đơn điệu, tỷ trọng nhỏ sức cạnh tranh thấp,
cha có chiến lợc đúng đắn để khai thác lợi thế so sánh và
thế mạnh của thị trờng thế giới.
Quá trình hội nhập về kinh tế dẫn đến hội nhập
trong lĩnh vực kế toán nói chung là một tất yếu khách
quan, đợc xem là một trong những cơ sở nền tảng và tiền
đề đối với sự thành công của quá trình hội nhập. Kế toán
là một công cụ đợc xem là có hiệu quả, tạo nên sự an toàn
cho các nhà quản trị khi có trong tay một công cụ khoa học


hỗ trợ cho quá trình quản lý điều hành doanh nghiệp. Có
thể nói chính chất lợng và hiệu quả của công tác kế toán

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

2

Trng i hc Thng Mi

ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng và hiệu quả của công tác
quản lý, điều hành tổ chức để đạt đợc mục tiêu đã đề
ra.Vì vậy để nhận thức những vấn đề có liên quan đến
hoạt động xuất khẩu và kế toán nghiệp vụ xuất khẩu là
một yêu cầu không thể thiếu đợc với các nhà quản lý kinh
tế và các công ty xuất nhập khẩu.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán
nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá và muốn đi sâu tìm hiểu
em đã mạnh dạn chọn đề tài: Hoàn thiện phơng pháp kế
toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần
xuất nhập khẩu Hà Tây trong điều kiện vận dụng chuẩn
mực kế toán Việt Namcho luận văn tốt nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu: Giúp sinh viên có cái nhìn sâu
sắc và thực tế hơn về hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hoá trong thực tế, bên cạnh đó thấy đợc thực tế
vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam về hoạt động xuất
nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu. Không chỉ nghiên cứu, đánh giá luận văn

còn đa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
nghiệp vụ xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Hà Tây.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là
các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
trong các doanh nghịêp kinh doanh xuất nhập khẩu theo
hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, cùng với áp dụng
thực tế tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà Tây.
Phơng pháp nghiên cứu: Vận dụng phơng pháp duy vật
biện chứng nhằm nghiên cứu các vấn đề khoa học trong sự
thống nhất của một tổng thể vật chất cùng với sự khách
quan của môi trờng lên chúng.
Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

3

Trng i hc Thng Mi

Bố cục của luận văn: Ngoài phần Mở đầu và kết luận,
luận văn bao gồm 3 chơng.
Chơng I: Lý luận cơ bản về kế toán xuất khẩu hàng
hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu.
Chơng II: Thực trạng kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
hàng hoá tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hà
Tây.
Chơng III: Các giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp

vụ xuất khẩu hàng hoá tại Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Hà Tây.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xuất nhập
khẩu Hà Tây, đợc sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo T.S
Nguyễn Phú Giang và sự giúp đỡ của các cô chú Phòng kế
toán tài chính của Công ty, em đã hoàn thành luân văn
của mình. Nhng do còn có những hạn chế về thời gian và
kinh nghiệm nên luận văn sẽ không thể tránh đợc những
thiếu sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp của thầy cô
giáo và các bạn để hoàn thành tốt luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chơng I
Lý luận cơ bản về kế toán xuất khẩu hàng hoá trong
các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1 Đặc điểm nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu
hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu.
1.1.1. Vai trò của nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá:
Xuất khẩu là một hoạt động kinh doanh ngoại thơng
mà hàng hoá, dịch vụ của quốc gia này đợc bán cho một
Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

4

Trng i hc Thng Mi

quốc gia khác căn cứ vào các hoạt động kinh tế đã ký kết.

Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động tạo chủ
yếu cho nền kinh tế quốc dân, hoạt động xuất khẩu hàng
hoá có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của
mỗi doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu nói riêng và toàn
bộ nền kinh tế nói chung.
Đối với nền kinh tế: Trong nền kinh tế mở của hội nhập
nh hiện nay, hoạt động xuất khẩu hàng hoá ngày càng
chứng tỏ vai trò của mình đối với sự phát triển của nền
kinh tế đất nớc. Xuất khẩu hàng hoá là một cách thức tạo ra
nguồn thu ngoại tệ lớn nhất đồng thời tạo nguồn vốn chủ
yếu cho hoạt động nhập khẩu và giúp cho việc ổn định
cán cân thanh toán quốc tế.
Xuất khẩu hàng hoá góp phần vào việc dịch chuyển
cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lợng sản phẩm. Nhờ vậy
đã xuất khẩu nhiều ngành nghề trớc đây chỉ sản xuất với
quy mô nhỏ đã đợc mở rộng thành một ngành sản xuất có
quy mô lớn.
Xuất khẩu hàng hoá kéo theo sự phát triển của sản
xuất, đây là nguồn thu hút lao động lớn với thu nhập ổn
định góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và nâng
cao đời sống dân c.
Đối với các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có chức
năng kinh doanh xuất khẩu có thể trực tiếp xuất khẩu hàng
hoá dịch vụ nh là hoạt động kinh doanh chủ yếu của đơn
vị mình hoặc xuất khẩu hộ các các doanh nghiệp khác dới
hình thức cung cấp dịch vụ xuất khẩu uỷ thác. Cả hai
hình thức này đều mang lại doanh thu và lợi nhận của

Sinh viờn: V Th Huyn Phng



Lun vn tt nghip

5

Trng i hc Thng Mi

doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, góp phần mở
rộng quy mô và hiệu quả kinh doanh.
Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp trong nớc mở rộng
thị trờng, đem lại cơ hội cho hàng hoá Việt Nam đợc có
mặt trên thị trờng quốc tế.
Xuất khẩu giúp doanh nghiệp đợc tiếp xúc học hỏi
kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp đối tác nhờ đó sẽ
nâng cao trình độ quản lý của cán bộ quản lý trong doanh
nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm của nghiệp vụ kinh doanh xuất
khẩu hàng hoá
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hoá phải đợc
thực hiện thông qua hoạt động ngoại thơng đợc ký kế giữa
các chủ thể thuộc các nớc khác nhau và trụ sở của các bên
nhất thiết phải nằm ở các nớc khác nhau trừ trờng hợp có
một bên trong hợp đồng có trụ sở thuộc khu chế xuất 100%
vốn nớc ngoài.
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá chịu sự điều chỉnh
của các quy định pháp lý trong nớc mà còn phụ thuộc vào
các quy tắc và thông lệ quốc tế nh các quy trình của một
phơng thức giao dịch, trị giá hàng xuất khẩu thờng đợc
căn cứ vào giá của mặt hàng đó ở sở giao dịch, quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên đợc xác định rõ trong từng điều

kiện cơ sở giao dịch đợc quy định cụ thể trong Incoterms
2000.
Hàng hoá xuất khẩu trong hoạt động kinh doanh xuất
khẩu thờng là những hàng hoá thế mạnh của nớc xuất khẩu.
Khách hàng trong kinh doanh xuất khẩu thờng là các tổ

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

6

Trng i hc Thng Mi

chức cá nhân nớc ngoài có nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ
mà đơn vị cung cấp.
Thời điểm xuất khẩu hàng hoá và thời điểm thanh
toán thờng có khoảng cách dài.
Phơng thức thanh toán chủ yếu sử dụng là phơng thức
thanh toán bằng thẻ tín dụng (L/C).
Hai bên mua bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật
khác nhau, tập quán kinh doanh khách nhau. Do vậy phải
tuân thủ pháp luật kinh doanh, tập quán kinh doanh của hai
nớc và luật thơng mại quốc tế.
Từ những đặc điểm riêng biệt của hoạt động xuất
khẩu nói trên mà nó đòi hỏi kế toán nghiệp vụ kinh doanh
xuất khẩu có những nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức ghi chép một cách đầy đủ kịp thời các nghiệp
vụ kế toán tổng hợp và chi tiết các nghiệp vụ hàng hoá

nghiệp vụ thanh toán một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó thực hiện kiểm tra
tình hình thực hiện của hợp đồng xuất khẩu.
+ Thực hiện đầy đủ những chế độ quy định về quản lý
tài chính tín dụng cũng nh nguyên tắc hạch toán ngoại tệ
trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, cung cấp thông tin
trung thực cho hoạt động quản lý kinh doanh xuất khẩu
làm cơ sở cho lãnh đạo đề ra đợc những quyết định hợp
lý trong qui định quản lý hoạt động xuất khẩu.
1.1.2.1 Phơng thức và hình thức kinh doanh xuất
khẩu
*Phơng thức xuất khẩu:
Doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu có thể tiến hành

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

7

Trng i hc Thng Mi

theo phơng thức sau:
Xuất khẩu theo nghị định th: Là phơng thức xuất
khẩu trong đó toàn bộ quan hệ đàm phán ký kết hợp
đồng do hai chính phủ hai nớc tiến hành trên cơ sở giao
cho các đơn vị có chức năng xuất khẩu thực hiện. Với phơng thức này thì các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ không chủ
động đợc về đối tác, mặt hàng, thời gian, số ngoại tệ thu
đợc phải nộp về quỹ ngoại tệ tập trung nhà nớc và đợc

thanh toán lại bằng tiền nhà nớc.
Xuất khẩu tự cân đối: Là phơng thức xuất khẩu trong
đó các doanh nghiệp đợc cấp giấy phép xuất khẩu trực
tiếp đàm phán ký kết hợp đồng trên cơ sở tự cân đối với
tài chính trong khuôn khổ pháp luật của nhà nớc và thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc. Với phơng thức này
thì các doanh nghiệp chủ động hơn về vốn và mặt hàng
cũng nh phơng thức thanh toán số ngoại tệ thu đợc do
doanh nghiệp hoàn toàn sử dụng theo đúng quy định
quản lý ngoại tệ của nhà nớc.
* Các hình thức xuất khẩu:
Hiện nay, nghiệp vụ xuất khẩu đợc tiến hành theo các
hình thức sau:
Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức kinh doanh mà đơn
vị tham gia hoạt động xuất khẩu hàng hoá trực tiếp đàm
phán, ký kết hợp đồng kinh tế với nớc ngoài, giao hàng và
thanh toán tiền, thực hiện trên cơ sở tự cân đối về tài
chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng, thoả thuận giá cả,
thoả thuận phơng thức thanh toán trong khuôn khổ chính
sách xuất khẩu của nhà nớc.

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

8

Trng i hc Thng Mi


Xuất khẩu uỷ thác: là hình thức kinh doanh mà trong
đó các đơn vị đợc nhà nớc cấp giấy phép nhập khẩu, có
nguồn tài nguyên, hàng hoá, ngoại tệ nhng cha đủ điều
kiện đứng ra trực tiếp đàm phán, ký kết với phía nớc ngoài
hoặc không thể trực tiếp lu thông đa hàng hoá ra thị trờng nớc ngoài nên phải uỷ thác cho các đơn vị kinh doanh
xuất khẩu có uy tín thực hiện hợp đồng xuất khẩu cho
mình.
Cả hai hình thức trên chủ yếu đợc thực hiện theo hợp
đồng kinh tế, ngoài ra còn có thể thực hiện theo hiệp
định.
1.1.2.2

Phạm vi và thời điểm xác định hàng xuất

khẩu
*Phạm vi xác định hàng xuất khẩu:
Hàng hoá xuất khẩu là tất cả các loại hàng hoá không
phụ thuộc vào ngành nghề, ngành hàng ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ hàng hoá thuộc danh
mục cấm nhập khẩu và hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá
dịch vụ thơng mại hạn chế kinh doanh. Hàng hoá xuất khẩu
thuộc danh mục hàng hoá dịch vụ thơng mại kinh doanh có
đủ điều kiện thì các doanh nghịêp phải thực hịên đầy
đủ các quy định của pháp luật về kinh doanh các hàng
hoá đó trớc khi tiến hành xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất
khẩu.
Hàng hoá đợc coi là hàng hoá xuất khẩu:
+ Hàng xuất khẩu bán cho các doanh nghiệp nớc ngoài theo
các hợp đồng thơng mại đã ký.
+ Hàng hoá bán cho khách nớc ngoài hoặc việt kiều, thanh


Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

9

Trng i hc Thng Mi

toán bằng ngoại tệ.
+ Các dịch vụ sửa chữa tàu biển, máy bay cho nớc ngoài
thanh toán bằng ngoại tệ.
+ Hàng ký gửi đi hội chợ, triển lãm sau đó bán thu ngoại tệ.
+ Hàng viện trợ ra nớc ngoài.
+ Thông qua các hiệp định nghị th do nhà nớc ký kết với nớc ngoài nhng đợc thực hiện qua các doanh nghiệp xuất
khẩu.
*Thời điểm xác định hàng xuất khẩu
Là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá và
thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan và có xác nhận của
hải quan.
- Nếu hàng vận chuyển bằng đờng biển, hàng xuất khẩu
tính ngay từ khi thuyền trởng ký vào vận đơn, hải quan
đã ký nhận mọi thủ tục hải quan để rời cảng.
- Nếu hàng xuất khẩu đợc vận chuyển bằng đờng sắt,
hàng xuất khẩu đợc tính từ ngày hàng đợc giao tại ga cửa
khẩu theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
- Nếu hàng xuất khẩu đợc vận chuyển bằng đờng bộ thì
hàng đợc coi là xuất khẩu tính từ ngày hàng hoá rời khỏi
biên giới theo xác nhận của hải quan cửa khẩu biên giới.

- Nếu hàng hoá đợc vận chuyển bằng đờng hàng không
thì hàng xuất khẩu đợc xác nhận từ khi cơ trởng máy bay
ký vào vận đơn và hải quan sân bay ký xác nhận đã làm
thủ tục hải quan.
- Hàng đa đi hội chợ triển lãm thì hàng xuất khẩu đợc tính
khi hoàn thành thủ tục bán hàng thu ngoại tệ.
- Nếu hàng xuất khẩu là các dịch vụ sửa chữa tàu biển,

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

10

Trng i hc Thng Mi

máy bay trên địa phận nớc ta thì dịch vụ tính là xuất
khẩu khi hoàn thành dịch vụ sửa chữa, thu ngoại tệ của
khách hàng chấp nhận thanh toán.
1.1.2.3 Điều kiện cơ sở giao hàng và giá cả hàng hoá
xuất khẩu
* Điều kiện cơ sở giao hàng:
Điều kiện về địa điểm giao hàng chính là sự phân
chia trách nhiệm giữa ngời bán và ngời mua về các khoản
chi phí và rủi ro đợc quy định trong luật buôn bán quốc tế
(Incoterms - 2000) tuỳ theo sự thoả thuận của các bên tham
gia mà giá đó bao gồm các yếu tố nh giá trị hàng hoá đơn
thuần, bao bì, chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm.
Hiện nay, các nớc trên thế giới thờng vận dụng các

điều kiện trong Incotems 2000 đợc dẫn chiếu trong các
hợp đồng kinh doanh ngoại thơng bao gồm 13 điều kiện
thơng mại đợc chia làm 4 nhóm:
- Nhóm E: EXW (giao tại xởng).
- Nhóm F: FCA (giao cho ngời chuyên chở), FAS (giao dọc
mạn tàu), FOB (giao hàng trên tàu).
- Nhóm C: CFR (tiền hàng và cớc phí), CIF (tiền hàng, phí
bảo hiểm,cớc phí), CIP (cớc phí và bảo hiểm trả trớc), CPT
(cớc phí trả tới)
- Nhóm D: DAF (giao tại biên giới), DES (giao tại tàu), DEQ
(giao tại cầu cảng), DDU (giao tại đích cha trả thuế), DDP
(giao tại đích đã trả thuế).
Tại Việt Nam các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
thờng áp dụng các điều kiện phổ biến: FOB, CIF, CFR

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

11

Trng i hc Thng Mi

+ Giá FOB (Free on Board) Giá giao hàng trên tàu: là giá giao
tính đến khi hàng đợc xếp lên phơng tiện vận chuyển tại
cảng, ga, biên giới nớc ngời xuất khẩu. Giá FOB bao gồm giá
thực tế của hàng hoá và các khoản chi phí vận chuyển bốc
xếp hàng hoá lên tàu. Ngời bán chịu mọi trách nhiệm làm
các thủ tục thông quan xuất khẩu và mọi chi phí cho tới khi

hàng hoá đã qua lan can tàu tại cảng bốc quy định do ngời
mua chỉ định. Còn mọi rủi ro tổn thất trong quá trình
vận chuyển thuộc trách nhiệm của ngời mua.
+ Giá CFR (Cost and freight) -Tiền hàng và cớc phí: Ngời
bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại cảng gửi
hàng, nó cho biết giá cả hàng hoá bao gồm giá của bản
thân hàng hoá và cớc phí vận chuyển. Ngời bán có trách
nhiệm làm thủ tục thông quan xuất khẩu, trả các phí tổn
và cớc phí vẩn chuyển cần thiết để đa hàng tới cảng đến
nơi qui định nhng mọi rủi ro, mất mát, h hỏng về hàng hoá
cũng nh mọi chí phí phát sinh thêm sau thời điểm giao
hàng đợc chuyển từ ngời bán sang ngời mua.
+Giá CIF (Cost, insurance and fteight)- Tiền hàng, phí
bảo hiểm phí vận chuyển: Ngời bán giao hàng khi hàng đã
qua lan can tàu tại cảng gửi hàng nó cho biết giá cả hàng
hoá bao gồm giá của bản thân hàng hoá, chi phí vận
chuyển, bảo hiểm hàng hoá đến nơi qui định. Ngời bán
phải có trách nhiệm làm thủ tục thông quan xuất khẩu, trả
các phí tổn và cớc phí vận chuyển cần thiết để đa hàng
tới cảng đến nơi qui định, mọi rủi ro mất mát hay h hại
hàng hoá cũng nh mọi chi phí phát sinh sau thời điểm giao
hàng chuyển từ ngời bán sang ngời mua. Ngoài ra ngời bán

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

Trng i hc Thng Mi


12

còn phải mua bảo hiểm hàng hải ( ở mức tối thiểu ) để
bảo vệ cho ngời mua trớc những rủi ro, h hại đối với hàng
hoá trớc những rủi ro trong quá trình chuyên trở.
* Giá cả hàng hoá xuất khẩu:
Trong hoạt động mua bán quốc tế, giá cả hàng hoá bị
chi phối bởi nhiều yếu tố phức tạp nh: việc mua bán diễn ra
trong một khoảng thời gian dài vận chuyển qua nhiều nớc
với các chính sách thuế khác nhau: Giá cả hàng hoá xuất
khẩu có thể bao gồm các yếu tố: giá trị hàng hoá, bao bì,
chi phí vận chuyển, chi phí bảo hiểm, và các chi phí khác
tuỳ theo từng bớc giao dịch giữa các bên. Theo thông lệ
quốc tế giá cả trong hợp đồng ngoại thơng sẽ là điều kiện
để xác định địa điểm giao hàng trong hợp đồng.
Đối với hoạt động xuất khẩu, việc xác định giá bán
hết sức quan trọng vì nó ảnh hởng trực tiếp đến quy mô
và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giá bán phải đợc
xác định trên cơ sở bù đắp giá vốn, thuế phải nộp cùng với
tất cả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình xuất
khẩu và phải đảm bảo có lãi cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp thờng dựa vào phơng pháp sau để
tính giá vốn và giá xuất kho của hàng hoá xuất khẩu:
- Giá vốn hàng hoá xuất khẩu:
Trị giá vốn thực tế

Trị

giá


Chi

Chi

của hàng hoá mua

mua

ghi

phí

phí

trên

hoá

nhập kho để xuất
khẩu

=

đơn

+

thu
mua


+

chế
biến
(nếu
có )

- Giá xuất kho hàng hoá xuất khẩu:
Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

13

Trng i hc Thng Mi

+ Giá thực tế của từng loại vật t hàng hoá theo từng lô hàng
mua ( giá thực tế đích danh): theo phơng pháp này hàng
hoá đợc xác định theo từng loại hàng, lô hàng và theo dõi
từ khâu mua, khâu bán, do đó hàng xuất bán lần nào thì
lấy giá mua lần đó xác định là giá vốn hàng bán.
+ Giá thực tế bình quân gia quyền:
Đơn giá bình = Tổng giá trị hàng hoá sau mỗi lần nhập
quân

Số lợng hàng hoá sau mỗi lần nhập

(ĐGBQ)
Trị giá thực tế hàng xuất kho = số lợng hàng hoá x ĐGBQ cả

kỳ dự trữ
+Phơng pháp nhập trớc xuất trớc:
Trị giá thực tế

Đơn giá mua thực

Số

hàng hoá xuất = tế hàng hoá nhập x hoá
kho trong tháng

lợng

hàng

XK

trong

kho theo từng lần

tháng thuộc số

nhập kho trớc

lợng

từng

lần


nhập hàng
+Phơng pháp nhập sau xuất trớc:
Trị giá thực tế

Đơn giá mua thực

Số

hàng hoá xuất = tế hàng hoá nhập x hoá
kho trong tháng

lợng

hàng

XK

trong

kho theo từng lần

tháng thuộc số

nhập kho sau

lợng

từng


lần

nhập kho
Bên cạnh đó doanh nghiệp cần tham khảo giá cả của
các hàng hoá cùng loại trên thị trờng nớc xuất khẩu để xác
định mức giá phù hợp đảm bảo tính cạnh tranh nhng cũng
tránh đợc việc xác định giá quá thấp dẫn đến thiệt hại cho
doanh nghiệp.
1.1.2.4 Các phơng thức thanh toán quốc tế dùng trong

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

14

Trng i hc Thng Mi

kinh doanh ngoại thơng
Trong kinh doanh ngoại thơng việc lựa chọn phơng
thức thanh toán nào có ý nghĩa rất quan trọng đối với cả
hai bên ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu. Bởi vì nó trực
tiếp ảnh hởng đến lợi ích, tới độ an toàn đồng vốn của cả
hai bên.
Phơng thức thanh toán là toàn bộ cách thức nhận trả
tiền hàng trong từng lần giao dịch mua bán giữa ngời xuất
khẩu và ngời nhập khẩu hay giữa ngời mua và ngời bán hay
chỉ cách ngời bán dùng phơng pháp nào để thu tiền về,
ngời mua dùng phơng pháp nào để trả tiền.

Hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu thờng sử dụng một số phơng thức thanh toán quốc tế
nh:
- Phơng thức chuyển tiền: Theo phơng thức này khách
hàng ( ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển
một số tiền nhất định cho ngời khác (ngời hởng lợi) ở một
địa điểm nhất định bằng phơng tiện chuyển tiền do
khách hàng yêu cầu.
Có hai hình thức chuyển tiền đó là chuyển tiền
bằng th (M/T) và chuyển bằng điện (T/T).
Trong phơng thức chuyển tiền ngân hàng chỉ là
trung gian thực hiện theo uỷ nhiệm để hởng hoa hồng,
chứ không bị giàng buộc gì cả.Việc chuyển tiền phụ
thuộc hoàn toàn vào thiện chí, sự chủ động và khả năng
của ngời chuyển tiền, nên quyền lợi của bên thụ hởng không
có gì đảm bảo. Do vậy phơng thức này chủ yếu đợc sử
dụng khi hai bên mua bán đã có quan hệ làm ăn lâu dài và

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

15

Trng i hc Thng Mi

thực sự tin tởng lẫn nhau, hoặc đợc sử dụng để thanh toán
chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá, chuyển
vốn ra nớc ngoài để đầu t.

- Phơng thức ghi sổ: Là phơng thức thanh toán trong đó
ngời bán mở một tài khoản ( hoặc một quyển sổ ) để ghi
nợ ngời mua sau khi ngời bán đã hoàn thành việc giao hàng
hay dịch vụ, đến từng kỳ nhất định ngời mua dùng phơng
thức chuyển tiền để trả tiền cho ngời bán.
- Phơng thức nhờ thu: là một phơng thức thanh toán
trong đó ngời bán khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
hoặc cung ứng dịch vụ nào đó cho khách hàng thì uỷ
thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở ngời mua
trên cơ sở hối phiếu của ngời bán lập ra.
Có hai loại nhờ thu:
Nhờ thu phiếu trơn: Là phơng thức nhờ thu trong đó ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua chỉ
căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng
hoá thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.
Nhờ thu kèm chứng từ: Là phơng thức nhờ thu trong đó
ngời bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở mua để
nhận hàng. Nhờ thu kèm chứng từ có hai loại:
+ Nhờ thu trả tiền trao chứng từ - (D/P).
+ Nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ - (D/A).
- Phơng thức tín dụng chứng từ: Đây là phơng thanh toán
đợc sử dụng hầu hết trong thanh toán các hợp đồng ngoại
thơng.
Vì có luật quy định cụ thể (UCP500), nó đảm bảo
quyền lợi cho cả ngời bán và ngời mua. Đặc biệt có sự tham

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip


16

Trng i hc Thng Mi

gia sâu sắc của ngân hàng bao gồm ngân hàng trả tiền
và ngân hàng xác nhận.
Phơng thức này đợc hiểu nh sau: Là phơng thức thanh
toán trong đó một khách hàng(ngời đề nghị mở L/C) tiến
hành trả tiền một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các nội
dung ghi trong th tín dụng.
Thanh toán bằng L/C có qui trình phức tạp gồm nhiều
khâu đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:

Ngân hàng thông báo
L/C (Ngân hàng của
ngời bán)
(3)(

(8)(

(2)
(7c)
(6)

(5)

3) bán
8) (Ngời xuất
Ngời
khẩu, ngời hởng lợi)


Ngân hàng mở L/C
(Ngân hàng của ng
ời mua)
(7a)

(4)

(7b)

(1)

Ngời mua (Ngời nhập
khẩu, ngời mở L/C)

(1) Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gửi tới ngân
hàng của mình.
(2) Căn cứ vào đơn xin mở L/C ngân hàng của ngời
mua sẽ lập một L/C sau đó thông báo và chuyển L/C cho
ngân hàng của ngời bán.
(3) Khi nhận đợc thông báo này, ngân hàng bên bán
xẽ thông báo cho ngời xuất khẩu toàn bộ nội dung về việc
mở L/C và khi nhận đợc bản gốc của L/C sẽ chuyển ngay
cho ngời xuất khẩu.
(4) Nếu ngời xuất khẩu chấp nhận L/C thì sẽ tiến
hành giao hàng .
(5) Sau khi giao hàng xong ngời xuất khẩu phải hoàn

Sinh viờn: V Th Huyn Phng



Lun vn tt nghip

17

Trng i hc Thng Mi

thành xong bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C
xuất trình cho ngân hàng mở L/C thông qua ngân hàng
thông báo.
(6) Ngân hàng thông báo chuyển toàn bộ chứng từ
cho ngân hàng mở th tín dụng.
(7a) Ngân hàng mở th tín dụng kiểm tra lại bộ chứng
từ . Nếu thấy phù hợp với các điều kiện trong L/C thì yêu
cầu ngời nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
(7b) Ngời nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán với ngân hàng mở L/C để nhận bộ chứng từ
hàng hoá.
(7c) Ngân hàng mở L/C thanh toán cho ngời xuất
khẩu thông qua ngân hàng thông báo.
(8) Ngân hàng thông báo thanh toán với ngời xuất
khẩu
Thông qua các bớc của quy trình trên ta thấy phơng
thức thanh toán này rất chặt chẽ về mặt thủ tục. Phơng
thức tín dụng chứng từ đợc sử dụng phổ biến nhất trong
thanh toán quốc tế do nó đảm bảo quyền lợi của cả hai bên
nếu ngời mua và ngời bán đảm bảo đúng trách nhiệm của
mình.
* Điều kiện về tiền tệ thanh toán:

Điều kiện về tiền tệ trong thanh toán đợc hiểu là sự
thoả thuận (cam kết) của các bên nhập khẩu về việc sử
dụng loại tiền nào để tính toán và thanh toán. Đồng thời
quy định cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động.
Trong thanh toán quốc tế, các bên phải sử dụng 1 đơn

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

18

Trng i hc Thng Mi

vị tiền tệ nhất định của 1nớc nào đó. Vì vậy trong các
hiệp định và hợp đồng đều phải có qui định điều kiện
về tiền tệ dùng để thanh toán. Còn tiền tệ tính toán là
tiền tệ dùng để xác định giá trị thanh toán trong hợp
đồng mua bán ngoại tệ chuyển đổi tự do. Trong những trờng hợp, đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán phù
hợp với nhau.
Việc sử dụng đồng tiền nào để thanh toán hợp đồng
mua bán ngoại thơng phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu
sau:
+ Sự so sánh tơng quan lực lợng mua bán của hai bên.
+ Vị trí của đồng tiền đó trên thị trờng quốc tế.
+ Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới.
+ Đồng tiền thanh toán thống nhất trong khu vực kinh tế
thế giới.
Trong điều kiện lạm phát và chính sách thả nổi tiền

tệ phổ biến hiện nay, sự biến đổi sức mua của các đồng
tiền không còn là sự cá biệt. Do vậy sự xuất hiện rủi ro đối
với các khoản thu chi bằng ngoại tệ từ các hoạt động buôn
bán quốc tế là không thể tránh khỏi.
Từ thực tiễn đó, các chủ thể tham gia hoạt động ngoại
thơng thờng tìm kiếm, thoả thuận các cách thức khác nhau
để hạn chế, giảm thiểu các rủi ro do những biến động về
giá trị tiền tệ với các khoản thu chi quốc tế của họ.
1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp
vụ xuất khẩu.
1.2.1. Yêu cầu về quản lý nghiệp vụ kinh doanh
xuất khẩu

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

19

Trng i hc Thng Mi

1.2.1.1. Sự cần thiết phải quản lý:
Xuất khẩu hàng hoá là công việc hết sức phức tạp. Nó
không chỉ là hoạt động bán hàng hoá thông thờng mà là
hoạt động liên quan đến mối quan hệ giữa các quốc gia và
quốc tế.Vì vậy, việc xác định nghĩa vụ của mỗi bên đối
với hàng hoá là rất quan trọng. Qua đó kế toán tiến hành
ghi chép, theo dõi, phản ánh và đôn đốc quá trình thực
hiện hợp đồng, các quan hệ thanh toán một cách chính

xác, rõ ràng, đầy đủ kịp thời.
Hoạt động xuất khẩu đợc tiến hành làm nẩy sinh
nhiều loại chứng từ khác nhau. Chính vì vậy cần xây dựng
một hệ thống kế toán có qui trình luân chuyển chứng từ
hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Những
thông tin kế toán cần phải đợc cung cấp kịp thời cho mục
tiêu quản lý của doanh nghiệp, kiểm tra nhà nớc và các bên
liên quan đến doanh ngiệp.
Trong công tác kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá
hiện nay bên cạnh những u điểm những vẫn còn tồn tại
nh tính trung thực, chính xác của các số liệu kế toán cha
đảm bảo, độ tin cậy chứng từ cha thống nhất và đồng bộ.
Bên cạnh đó công tác tổ chức luân chuyển chứng từ cha
hợp lý. Việc tổ chức hệ thống ghi sổ và ghi chép không hợp
lý có thể là nguyên nhân gây ra sự trùng lặp hoặc không
cung cấp kịp thời thông tin quản lý.
Tóm lại, cả về mặt thực tiễn và lý luận đều đặt ra
yêu cầu là phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ xuất khẩu
hàng hoá. Công việc này đợc tiến hành tại các doanh
nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trên tất cả

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

20

Trng i hc Thng Mi


các công đoạn kế toán từ khâu hạch toán ban đầu đến
việc sử dụng các sổ kế toán tại doanh nghiệp.
1.2.1.2 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ xuất khẩu
hàng hoá
Mỗi doanh nghiệp khi đặt ra yêu cầu quản lý đều
nhằm mục đích là đảm bảo tối đa quyền lợi của doanh
nghiệp và hạn chế đến mức tối thiểu những rủi ro có thể
sảy ra đối với doanh nghiệp. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt
động xuất khẩu hàng hoá là phải theo dõi chặt chẽ qui
trình vận động của hàng hoá và các quan hệ thanh toán
phát sinh liên quan tới hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Do
đó phải quản lý trên các mặt sau:
* Quản lý về doanh thu xuất khẩu:
Trong xuất khẩu trực tiếp hay xuất khẩu uỷ thác thì
doanh thu hàng xuất khẩu đều đợc ghi nhận vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Riêng đối với các khoản
hoa hồng thu đợc từ hoạt động nhận uỷ thác xuất khẩu
phải đợc phản ánh nh một tài khoản doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ uỷ thác. Nhng do hoạt động xuất khẩu đợc
thực hiện theo từng hợp đồng với giá trị lô hàng lớn nên
doanh thu phải đợc theo dõi chi tiết cho từng phơng án
kinh doanh và từng mặt hàng xuất khẩu.
* Quản lý về hàng hoá và giá vốn hàng hoá:
Trong kinh doanh xuất khẩu đòi hỏi hàng hoá phải có
chất lợng cao, mẫu mã phong phú, đa dạng, đáp ứng đợc
các tiêu chuẩn khắt khe, các hợp đồng xuất khẩu thờng có
giá trị lớn do đó hàng hoá phải đợc quản lý chặt chẽ không
chỉ về mặt số lợng, chất lợng mà cả về mặt giá trị của

Sinh viờn: V Th Huyn Phng



Lun vn tt nghip

21

Trng i hc Thng Mi

hàng hoá từ khâu thu mua, bảo quản, vận chuyển đến
giao hàng.
Để đánh giá đợc hiệu quả của các hợp đồng xuất khẩu
thì các khoản chi phí này phải đợc tập hợp, theo dõi chi
tiết và phân bổ hợp lýcho từng loại hàng hoá, từng lô hàng
xuất khẩu.
* Quản lý về chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng trong nghiệp vụ xuất khẩu bao
gồm : Chí phí ký kết hợp đồng, chi phí vận chuyển hàng
hoá từ kho tới cảng xuất khẩu, chi phí lu kho bãi, chi phí bốc
hàng lên tàuĐôi khi, những khoản chi phí này có thể phát
sinh ngoài dự kiến giúp doanh nghiệp có căn cứ cụ thể để
phân bổ chi phí này cho từng phơng án kinh doanh.
* Quản lý về ngoại tệ:
Quản lý về ngoại tệ đóng vai trò quan trọng vì
nghiệp vụ xuất khẩu là một giao dịch bằng ngoại tệ, các
hợp đồng thờng có giá trị ngoại tệ lớn, do đó kế toán phải
quản lý ngoại tệ một cách cụ thể, chi tiết, tuân thủ đúng
các qui định đã nêu trong chuẩn mực kế toán số 10. Việc
quản lý ngoại tệ không chỉ theo dõi trên các sổ kế toán chi
tiết của tài khoản mà còn phải quản lý theo nguyên tệ trên
tài khoản 007. Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh đợc

phản ánh trực tiếp trên tài khoản doanh thu hoặc chi phí
tài chính, tức là ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
* Quản lý về công nợ:
Trong kinh doanh xuất khẩu, thời điểm giao hàng và
thời điểm thanh toán thờng tách rời nhau, nên thời gian

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

22

Trng i hc Thng Mi

thanh toán các hợp đồng xuất khẩu thờng kéo dài. Các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu thờng có nhiều bạn hàng
thuộc nhiều quốc gia khác nhau, sử dụng nhiều phơng thức
thanh toán và các loại tiền tệ khác nhau, số lợng thơng vụ
kinh doanh xuất khẩu trong kỳ thờng nhiều, khi thơng vụ
này cha hoàn tất thì thơng vụ khác lại bắt đầu.
Chính vì vậy, việc quản lý giá trị của từng thơng vụ,
thời hạn thanh toán từng khoản công nợ, từng hợp đồng xuất
khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng và cần thiết. Những
thông tin này sẽ giúp cho doanh nghiệp kiểm soát đợc số
vốn hiện có và số vốn bị chiếm dụng do khách hàng cha
thanh toán để có kế hoạch thu hồi vốn và lập dự phòng
phải thu khó đòi hợp lý.
Mặt khác, việc theo dõi các khoản nợ phải trả với các

nhà cung cấp giúp doanh nghiệp có thể tận dụng các
khoản nợ cha đến hạn thanh toán để phục vụ cho các hoạt
động kinh doanh của mình.
1.2.2 Nhiệm vụ kế toán xuất khẩu
Để đáp ứng đợc những yêu cầu về quản lý, kế toán
nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa có những đặc điểm sau:
Ghi chép phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện
các chỉ tiêu doanh thu mua hàng xuất khẩu và vật t hàng
hoá. Đây là nhiệm vụ quan trọng nhất trong công tác kế
toán hoạt động xuất khẩu.
Xác định chính xác thời điểm hàng xuất khẩu để
ghi nhận vào doanh thu trong kỳ.
Theo dõi sự biến động về tỷ giá hối đoái của đồng
ngoại tệ, xác định ảnh hởng của tỷ giá hối đoái tới kết quả

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

23

Trng i hc Thng Mi

thực hiện hợp đồng xuất khẩu, phản ánh chênh lệch tỷ giá
hối đoái theo qui định của chuẩn mực kế toán.
Kế toán bán hàng xuất khẩu phải theo dõi, phản ánh
chi tiết theo từng hợp đồng xuất khẩu từ khi đàm phán, ký
kết, thực hiện, thanh toán và quyết toán hợp đồng.
Phản ánh và giám đốc tình hình công nợ và đề xuất

các phơng án thu hồi một cách nhanh nhất, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kinh doanh của đơn vị mình đợc liên
tục đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Xác định chính xác giá vốn thực tế của hàng xuất
khẩu, các loại thuế, các loại chi phí và kết quả của nghiệp
vụ xuất khẩu, từ đó đánh giá đợc hiệu quả của từng phơng án kinh doanh.
Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt
động kinh doanh xuất khẩu, kiểm tra và phân tích hoạt
động kinh tế tài chính phục vụ cho công tác theo dõi và
lập kế hoạch cho kỳ sau. Để đánh giá mức độ hoàn thành
xuất khẩu không chỉ căn cứ vào kết quả hoạt động đó có
sát với thực tế không, có khả năng thực thi không. Do vậy
kế toán phải cung cấp thông tin cần thiết để ngời quản lý
có thể xây dựng đợc kế hoạch cho kỳ sau, giúp cho doanh
nghiệp phát triển với tốc độ cao.
1.3 Kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hoá:
1.3.1 Qui định chung về kế toán nghiệp vụ
xuất khẩu theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam:
Chuẩn mực kế toán là một thớc đo, là văn bản hớng
dẫn kế toán hạch toán một cách khoa học các nghiệp vụ kế

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

24

Trng i hc Thng Mi


toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Kế toán xuất khẩu là một hoạt động đợc nớc ta khuyến
khích. Bộ tài chính ngoài việc ban hành các chuẩn mực
liên quan đến nghiệp vụ còn ban hành các thông t hớng
dẫn một cách kịp thời để các doanh nghiệp kinh doanh
xuất khẩu hạch toán nghiệp vụ này một cách khoa học nhất.
- Chuẩn mực kế toán số 01: Chuẩn mực chung
Nội dung của chuẩn mực này bao gồm các nguyên
tắc cơ bản giúp cho doanh nghiệp xác định thời điểm
và phơng pháp ghi nhận khoản doanh thu và chi phí.
+ Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tơng ứng tạo ra doanh thu đó. Chi phí tơng
ứng doanh thu gồm chi phí tạo ra doanh thu và chi phí của
các kỳ trớc hoặc chi phí phải trả liên quan đến doanh thu
của kỳ đó.
+ Doanh thu và thu nhập chỉ đợc ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu đợc lợi ích kinh tế, còn
chi phí phải đợc ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí.
- Chuẩn mực kế toán số 02: Hàng tồn kho
Chuẩn mực này hớng dẫn ghi nhận giá trị hàng tồn kho
Ghi nhận trị giá hàng tồn đã bán vào chi phí trong kỳ
phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữ chi phí và doanh thu

Nội dung của chuẩn mực:
+ Hàng tồn kho đợc tính theo giá gốc hàng tồn kho bao
gồm : chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên


Sinh viờn: V Th Huyn Phng


Lun vn tt nghip

25

Trng i hc Thng Mi

quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
+ Chi phí không đợc tính vào giá gốc hàng tồn kho : Chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản
xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thờng, chi
phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản
hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo,
chi phí bán hàng.
Nếu một lô hàng nhập đợc dùng cho duy nhất một hợp
đồng xuất khẩu thì giá vốn hàng xuất khẩu sẽ đợc xác
định dựa trên giá gốc.
Nếu một lô hàng không chỉ dùng một hợp đồng xuất
khẩu mà dùng cho nhiều hợp đồng khác nhau thì việc tính
toán giá thực tế của hàng hoá xuất khẩu đợc xác định theo
phơng pháp:
+ Phơng pháp tính theo giá đích danh: Giá thực tế của
hàng hoá xuất khẩu đợc tính trên cơ sở lợng hàng hoá xuất
kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô hàng đó.
Phơng pháp này đợc áp dụng cho những doanh nghiệp
nhiều loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện đợc.

+ Phơng pháp bình quân gia quyền: Giá trị thực tế của
hàng xuất khẩu đợc tính trên cơ sở số lợng hàng xuất và
đơn giá bình quân của từng mặt hàng.
+Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: Phơng pháp này giả định
lô hàng nào nhập trớc thì xuất bán trớc. Kế toán phải theo
dõi đợc đơn giá thực tế và số lợng từng lô hàng nhập kho,
sau đó khi xuất kho căn cứ vào số lợng hàng xuất để tính

Sinh viờn: V Th Huyn Phng


×