Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

quản lý nhà nước về kinh tế các chức năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.45 KB, 24 trang )

BIÊN BẢN ĐÁNH GIÁ

Nhóm trưởng

Thư ký


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
1.1.

Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân ( hay quản lý nhà nước về kinh tế) là

sự tác động có tổ chức và bằng phương pháp của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có
thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra, trong điều kiện hội
nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
Quản lý kinh tế là nội dung cốt lõi của quản lý xã hội nói chung và nó phải gắn chặt với
các hoạt động quản lý khác của xã hội.
Quản lý nhà nước về kinh tế được thể hiện thông qua các chức năng kinh tế và quản lý
kinh tế của nhà nước.
1.2.

Các chức năng của quản lý nhà nước về kinh tế

1.2.1 Tạo lập khuôn khổ pháp luật về kinh tế
- Pháp luật vê kinh tế là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành hoặc
thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội, phát sinh trong quá trình tổ chức quản lý và sản xuất – kinh doanh
giữa các chủ thể kinh tế với nhau và các cơ quan quản lý nhà nước.
- Vai trò của pháp luật trong nền kinh tế thị trường:


+ Pháp luật kinh tế xác định vị trí pháp lý cho các tổ chức và đơn vị kinh tế
+ Bằng pháp luật kinh tế, nhà nước điều chỉnh hành vi kinh tế trên thị trường, xác định
hành vi nào là hành vi hợp pháp, hành vi nào là hành vi phi pháp. Luật pháp về kinh tế
tạo luật chơi cho các chủ thể trên thị trường.
+ Luật pháp về kinh tế là công cụ của nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân. Hệ
thống luật pháp phải đáp ứng ba yêu cầu cơ bản:
Yêu cầu về tính khách quan, tính quy luật
Yêu cầu về tính cưỡng chế
Yêu cầu về tính hệ thống
1.2.2

Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh tế

- Môi trường kinh doanh là tổng thể các yếu tố tác động trực tiếp hay gián tiếp đến
các quyết định hoặc hoạt động của các chủ thể kinh tế trên thị trường


+

Nhóm các yếu tố bên ngoài tác động gián tiếp đến các đơn vị kinh doanh: Môi

trường văn hóa-xã hội, kinh tế, pháp lý, vật chất, công nghệ
+

Nhóm các yếu tố bên ngoài tác động trực tiếp đến các đơn vị kinh doanh: Khách

hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, các nhóm quyền lợi trong các cơ sở kinh tế
-

Nhà nước có vai trò đặc biệt với các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô: Duy trì, ổn


định kinh tế vĩ mô, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm ổn định xã hội
1.2.3 Đảm bảo cơ sở hạ tầng cho phát triển
Để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển thuận lợi, nhà nước tất yếu phải có trách nhiệm
cung cấp các dịch vụ hạ tầng cho xã hội theo hai hướng:
+ Cung cấp trực tiếp thông qua các doanh nghiệp hoặc các cơ quan sự nghiệp của nhà
nước
+ Nhà nước trực tiếp khuyến khích tư nhân cung cấp các dịch vụ cơ sở hạ tầng như trợ
cấp các doanh nghiệp cung cấp dich vụ hạ tầng, đảm bảo lợi ích cho các doanh nghiệp
tham gia cung cấp dịch vụ hạ tầng
- Những dich vụ cơ sở hạ tầng: Giáo dục, giao thông, thông tin, công nghệ, điện
nước…
1.2.2
-

Hỗ trợ sự phát triển

Hỗ trợ phát triển là chức năng kinh tế của nhà nước

+ Bảo trợ sản xuất là sự can thiệp của nhà nước vào các ngành kinh tế nhằm tạo ra
những điều kiện thuận lợi cho những ngành đó trong quá trình phát triển
+ Bảo trợ sản xuất là việc làm cần thiết của nhà nước
1.2.4 Chức năng khác
- Định hướng và hướng dẫn phát triển kinh tế thông qua, kế hoạch, chính sách và các
công cụ vĩ mô
- Chức năng tổ chức: tổ chức sắp xếp lại các đơn vị kinh tế, tái cơ cấu ngành, các loại
hình kinh doanh cho phù hợp với xu thế mới.
- Chức năng điều tiết
- Chức năng kiểm tra giám sát nhằm thiết lập trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh tế.



Chương II: Khái niệm thương mại và tổng quan thương mại Việt Nam
1. Khái niệm thương mại
1.1 Thương mại - hoạt động kinh tế :
Nếu nhìn dưới góc độ một hoạt động kinh tế thì thương mại là một trong những hoạt
động kinh tế cơ bản và rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Mọi hoạt động thương
mại đều bắt đầu bằng hành vi mua hàng và kết thúc bằng hoạt động bán.Mục đích của
hoạt động thương mại là nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Có thể tóm tắt hoạt động thương mại
bằng công thức sau: T - H - T' .
Đối tượng của các hoạt động thương mại là các hàng hóa vá dịch vụ. Chủ thể của hoạt
động thưong mại gồm những người bán (người sản xuất hàng hóa, người cung ứng dịch
vụ, thương gia ) và những người mua( người sản xuất, thương gia, những người tiêu
dùng).Tuy nhiên tham gia vào hoạt động thương mại còn có một số người khác như :
người môi giới, người đại lý thương mại ... Hoạt động thương mại xảy ra trong khâu lưu
thông, trên thị trường với những điều kiện kinh tế, xã hôi, luật pháp, chính tri, và môi
trường vật chất cụ thể.


Trong hành vi mua, người ta chuyển đổi hình thái giá trị của hàng hóa từ hình thái tiền
tệ sang hình thái hiện vật và cùng với quá trình này là sự chuyển đổi về sở hữu, người
mua đổi quyền sở hữu tiền tệ để có được quyền sở hữu hàng hóa. Nhờ vậy mà có được
quyền sử dụng sản phẩm cho việc thỏa mãn nhu cầu. Trong hành vi bán hàng, quá trình
diễn ra hoàn toàn ngược lại
Hoạt động thương mại là một quá trình bao gồm các hoạt động cơ bản là mua và bán.
Ngoài các hoạt động cơ bản còn có các hoạt động hỗ trợ cho các hoạt động mua bán,
người ta gọi chung các hoạt động này là dịch vụ thương mại. Dịch vụ thương mại gồm
tất cả những hoạt động thương mại ngoài hoạt động thương mại cơ bản (hoạt động mua
và bán ), chúng phát sinh gắn với mua bán, hỗ trợ cho mua bán được thực hiện nhanh
chóng và có hiệu quả.
Hoạt động thương mại được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thuận và cùng

có lợi. Vì thế quá trình mua bán vừa là quá trình cạnh tranh vừa là quá trình hợp tác giữa
người bán và người mua
Thông qua các hoạt động thương mại, người bán đạt được giá trị nhằm mục đích lợi
nhuận, người mua có được giá trị sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng khác nhau
Chính nhờ hoạt động thương mại mà sản xuất và tiêu dùng nối liền với nhau trong điều
kiện của kinh tế hàng hóa.
1.2 Thương mại - khâu trao đổi (lưu thông) của quá trình tái sản xuất xã hội
Tái sản xuất xã hội gồm 4 khâu cơ bản: Sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Bốn
khâu này có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau trong đó mối quan hệ giữa
sản xuất và tiêu dùng là mối quan hệ cơ bản nhất
Là hình thái phát triển của trao đổi và lưu thông hàng hóa, thương mại được coi là một
khâu cơ bản của tái sản xuất. Thương mại chính là khâu trao đổi nằm trung gian giữa
sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện xã hội hóa sản xuất và lưu thông hàng hóa ngày
một phát triển, hàng hóa được tạo ra trong khâu sản xuất, sau đó được chuyển sang khâu
lưu thông qua các giai đoạn khác nhau của khâu lưu thông: Mua ---> Vận chuyển --->
Dự trữ ---> Bán. Kết thúc khâu lưu thông, hàng hóa sẽ được chuyển sang lĩnh vực tiêu


dùng.
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa, đại bộ phận các sản phẩm và dịch vụ được sản xuất ra
đều phải trải qua khâu lưu thông, thông qua hoạt động mua bán bằng tiền mới có thể
chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu khác nhau của xã hội. Vì thế khâu
lưu thông rất quan trọng. Nó là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Nền kinh tế hàng hóa
giống như một cơ thể sống. Trong đó, lưu thông hàng hóa, thương mại được xem như hệ
tuần hoàn. Thương mại phát triển, lưu thông hàng hóa thông suốt là biểu hiện của nền
kinh tế lành mạnh, thịnh vượng
1.3 Thương mại - ngành kinh tế
Nếu nhìn dưới giác độ phân công lao động xã hội thì thương mại được coi là một ngành
kinh tế độc lập của nền kinh tế.
Ngành thương mại chuyên đảm nhận chức năng tổ chức lưu thông hàng hóa và cung

ứng các dịch vụ cho xã hội thông qua việc thực hiện mua bán nhằm sinh lợi
KẾT LUẬN :
Nghiên cứu Thương mại dưới các góc độ cơ bản: Hoạt động kinh tế, khâu của quá trình
tái sản xuất xã hội cũng như góc độ ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân, chúng ta
đều nhận thấy đặc trưng chung nhất của Thương mại là buôn bán, trao đổi hàng hóa và
cung ứng dịch vụ gắn với tiền tệ và nhằm mục đích lợi nhuận.
Từ đó có thể rút ra bản chất kinh tế chung của Thương mại :
Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn và
phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi nhuận.
2. Thực trạng thương mại Việt Nam :
Cùng với những thay đổi cơ bản của nền kinh tế nước ta trong những năm đổi mới,
thương mại VIệt Nam đã có những thay đổi cơ bản đạt được những thành tựu và có
đóng góp quan trọng cho đất nước:


-Chuyển việc mua bán theo kiểu tập trung quan liêu bao cấp sang mua bán theo cơ chế
thị trường. Giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị và quan hệ cung cầu trên thị
trường. Kết cấu hạ tầng thương mại được cải thiện đáng kể
-Chuyển thị trường từ trạng thái chia cắt, theo địa giới hành chính sang thành thị trường
thống nhất cả nước, tự do lưu thông theo quy luật thị trường và theo pháp luật
quản lý nhà nước đã thay đổi cả về cơ chế chính sach và tổ chưc bộ máy: sáp nhập Bộ
công nghiệp và Bộ thương mại thành Bộ công thương 2006. ban hành các luật mới và
điiều chỉnh hệ thống luật pháp chính sách thường xuyên để tạo hành lang pháp lý thuận
lợi cho thương mại phát triển
-Thương mại quốc tế: từng bước hình thành và phát triển thị trường nước ngoài,hoạt
động xuất nhập khẩu tăng trưởng cả về quy mô và mặt hàng. Hình thành nên các loại
hàng hóa xuất khẩu chủ lực
Tồn tại và hạn chế :
-Về cơ bản ,quy mô thương mại nội địa Việt Nam còn nhỏ,chủ yếu tập trung ở các tỉnh
thành phố lớn

-Quản lý nhà nước trong thương mại vẫn còn nhiều bất cập, đưa đến hiệu quả quản lý
nhà nước chưa cao. Hạ tầng vẫn còn nhiều hạn chế
-Tình trạng kinh doanh hàng giả hàng kém chất lượng ,buôn lậu trốn thuế và các hành vi
gian lận thương mại khác còn phổ biến
-Chất lượng hàng hóa và phương thức kinh doanh còn chậm phát triển theo xu hướng
toàn cầu hóa để cạnh tranh với hàng háo nước ngoài
-Thương mại quốc tế tình trạng nhập siêu là phổ biến do hàng hóa xuất khẩu chủ yếu là
nguyên liệu thô,nông lâm sản,mức dộ gia công thấp. Hàng nhập khẩu chủ yếu là máy
móc thiết bị công nghệ ,các hàng hóa xa xỉ trong đó không ít là các loại thiết bị công
nghệ đã cũ giá cao khiến cho hoạt động sản xuất không hiệu quả
CHƯƠNG III: VẬN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CHỨC NĂNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI

2.1 Thực trạng việc vận dụng chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực thương


mại
Quản lý nhà nước trong kinh tế nói chung và trong thương mại nói riêng là một đòi hỏi
mang tính tất yếu khách quan xuất phát từ các nguyên nhân chủ yếu:
-

Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế có những ưu điểm vượt trội hơn so với nền

kinh tế trước đó. Nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại những khuyến tật hay hạn chế của nó.
Nhà nước can thiệt điều tiết nền kinh tế nhằm một mặt phát huy ưu điểm đồng thời khắc
phục những hạn chế của nó.
-

Thương mại là hoạt động có tính liên ngành có liên quan tới nhiều ngành nghề


lĩnh vực trong nền kinh tế và mang tính xã hội cao thể hiện ở chỗ:
+ Thương mại phải huy động các nguồn lực của xã hội, thể hiện thông qua việc thương
mại có hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh riêng, có đội ngũ thương gia.
+ Các chủ thể huy động nguồn lực tạo ra của cải vật chất cho xã hội đóng góp quan
trọng cho sự phát triển kinh tế.
Như vậy để đảm bảo sự phát triển cân đối của các ngành các lĩnh vực cũng như để đảm
bảo sự thông suốt của hàng hóa khi lưu thông qua lĩnh vực thương mại đòi hỏi nhà nước
cần có sự can thiệp và điều tiết trong lĩnh vực này.
Trong thương mại luôn chứa đựng những mâu thuẩn của đời sống kinh tế xã hội. Định
hướng cho sự phát triển thương mại, xây dựng các chiến lược, chính sách, quy hoạch và
các kế hoạch phát triển thương mại ở từng cấp địa phương.
Thương mại nội địa:
+ Tổ chức điều tiết kinh doanh cho các chủ thể
+ Điều kiện lưu thông của hàng hóa trên thị trường: nhãn, chất lượng, chứng từ,…
+ Thương mại điện tử
Hợp tác quốc tế: đại diện tham gia và ký kết các công ước, điều tiết quốc tế và các hiệp
định thương mại song phương của Việt Nam với nước ngoài và các tổ chức kinh tế khu
vực và quốc tế mà việt nam tham gia.
Bộ máy quản lý nhà nước về thương mại ở nước ta. Để phù hợp với sự phát triển của
thương mại nước ta trong những năm đòi hỏi, nhà nước đã có nhiều thay đổi trong công


tác quản lý nhà nước về thương mại, thực hiện không chỉ thay đổi về cơ chế chính sách
phát triển thương mại.
2.2.1 Đảm bảo cơ sở hạ tầng cho phát triển thương mại ở Việt Nam hiện nay:
Việc quản lý và phát triển kết cấu hạ tầng một cách khoa học và hợp lý có một ý nghĩa
đặc biệt quan trọng vì kêt cấu hạ tầng là cơ sở nền tảng đảm bảo sự phát triển bền vững
cả cả một quốc gia. Một quốc gia giày mạnh, hiện đại và văn minh phải có một kết cấu
hạ tầng vững mạnh, tiện lợi, hiện đại và đầy đủ.
Giao thông

-

Đường bộ là hệ thống giao thông phổ biến nhất. Hầu hết moi giao thương trong

nước đều ưu sử dụng phương tiện đường bộ là chủ yếu.
Hiện nay nhiều con đường đã được mở rộng và cải tạo đẹp tại các thành phố lớn và các
trục đường chính của cả nước để thuận tiện trong việc di chuyển. Các đô thị lớn như Hà
Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần Thơ,… có nhiều dự án về giao thông đô
thị đươc triển khai. Đặc biệt là các dự án giao thông công cộng tại cac thành phố để
giảm thiểu tối đa tắc đường và ô nhiễm môi trường. Hiện nay Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh đang triển khai xây dựng giao thông vận tải khối lượng lớn như tàu điện ngầm và
xe bus nhanh BRT.
Tuy nhiên ngoài các điểm tích cực trên thì hạ tầng kỹ thuật về hệ thông giao thông vẫn
còn yếu, mât độ mạng lưới thấp. Bên cạnh đó thì mạn lưới này không đều, thiếu sự liên
thông, đường phố ngắn lộ giới hẹp chất lương xấu và nhiều giao cắt. Các nút giao thông
phần lớn là đồng mức, nhỏ hẹp và chưa hợp lý nên gây tình trạng quá tải tại các nút.
Ước tính tỷ lê đất danh cho giao thông chưa đên 10% đất xây dựng đô thị mà tỷ lệ hợp
lý phải từ 20%-25%.
-

Đường sắt Việt Nam có tổng chiều dài khoảng 2600km. Hiện nay phần lớn

đường sắt Việt Nam dùng khổ rộng 1m trên toàn tuyến đường Bắc Nam. Có 180km
dùng khổ 1,435m tuyens đường Hà Nội- Cái Lân dành cho tàu chở hàng.
-

Đường biển: Hệ thống cảng phân bố không đều ở cả ba miền. Mặc dù đã có

những hải cảng quốc tế như Sài Gòn, Hải Phòng, Đà Nẵng đón nhận các tàu ra vào
nhưng đó chỉ là số ít. Phần lớn các cảng biển nước ta không đam nhận được những tàu



trọng tải lớn nên chi phí cho biệc bốc dỡ hàng cao do phải chuyển tải.
-

Đường hàng không: Hiện có gần 20 sân bay được đưa vào hoạt đông trên cả

nước. Có 3 sân bay cấp IV đó là Nội Bài, Tân Sơn Nhất và Đà Nẵng. Tuy nhiên thì ba
sân bay này vẫn thường xuyên gặp phải tình trạng quá tải mặc dù nhà nước đã có những
chính sách khắc phục liên quan đến cơ sở hạ tầng.
Hê thống cấp thoát nước đô thị
Có thể khẳng định hệ thống cấp thoát nước chưa đáp ứng được như cầu phát tiển kinh tế
và xã hội ở Việt Nam.
Hệ thống cấp nước đô thi hiện nay vẫn còn trì trệ. Trong số 689 đô thị trên toàn quốc thì
vẫn còn gần 400 đô thị nhỏ chưa có hệ thống cấp nước tập trung. Công suất cung cấp
nước sạch cho các khu đô thị vẫn còn thiếu. Ngoài ra hê thống đường ống cấp nức sạch
vẫn chưa phủ sống rông rãi. Chính những điều này đã làm ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất trong nền kinh tế.
Hệ thống thoát nước vẫn chưa có hệ thống thoát nước thải riêng. Theo đánh giá của các
công ty thoát nức thì hiện nay có nhiều tuyến cống đã bị hư hại hoặc xuống cấp nhuwg
chưa được khắc phục. Hậu quả tất yếu là tình trạng ngập úng thường xuyên xảy ra vào
mùa mưa bão ngay tai các thành phố lớn. Chính vì những tình trạng ngập lụt này đã gây
ảnh hưởng nghiêm trọng trong việc lưu thông hàng hóa trong thương mại cũng như lưu
trữ hoàng hóa.
Hệ thống khu công nghiệp và khu kinh tế
Số lượng KKT và KCN này là chưa tính tới 2 KKT ven biển gồm KKT Thái Bình (tỉnh
Thái Bình) và KKT Ninh Cơ (tỉnh Nam Định) có trong quy hoạch nhưng chưa được
thành lập.
Báo cáo của Vụ Quản lý các khu kinh tế cho biết, 324 KCN có tổng diện tích đất tự
nhiên 91,8 nghìn ha và 16 KKT có tổng diện tích mặt đất và mặt nước xấp xỉ 815 nghìn

ha.
Về các KCN, hiện có 220 KCN đã đi vào hoạt động và 104 KCN đang trong giai đoạn
đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho


thuê của các KCN đạt 31,8 nghìn ha, tỷ lệ lấp đầy các KCN đạt 51%, riêng các KCN đã
đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt 73%.
Đối với các KKT, Vụ Quản lý các khu kinh tế cho biết, hiện nay tại 16 KKT ven biển có
36 KCN, khu phi thuế quan được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 16,1 nghìn
ha, trong đó diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 7,8 nghìn ha, chiếm khoảng
48% tổng diện tích đất tự nhiên.
Trong đó, 14 KCN, khu phi thuế quan đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự
nhiên 5,5 nghìn ha và 22 KCN, khu phi thuế quan đang trong giai đoạn đền bù giải
phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng diện tích đất tự nhiên 10,6 nghìn ha.
Tính đến hết tháng 11-2016, tổng số vốn đầu tư đăng ký xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong
các KKT ven biển trên cả nước là 155 nghìn tỷ đồng. Trong đó, vốn đầu tư trong nước
là 133 nghìn tỷ đồng (chiếm 84% tổng vốn đầu tư), vốn đầu tư nước ngoài đạt 1,1 tỷ
USD (chiếm 16% tổng vốn đầu tư).
Theo Vụ Quản lý các khu kinh tế, với diện tích và nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng lớn
trong khi nguồn lực còn hạn chế nên các KKT ven biển đều đang trong giai đoạn đầu tư,
xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo hướng ưu tiên các công trình hạ tầng kỹ
thuật quan trọng, công trình bảo vệ môi trường và các công trình hạ tầng kỹ thuật phục
vụ cho các dự án đầu tư hiện hữu. Đến nay, nhiều công trình, dự án kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và xã hội các KKT đã được hoàn thành bàn giao đi vào sử dụng.
2.2.2 Tạo lập môi trường thuận lợi cho các hoạt động về kinh tế trong quản lý nhà
nước về thương mại ở Việt Nam hiện nay
Thông qua Nghị quyết, ta có thể thấy rõ chức năng quản lý nhà nước về kinh tế đã tạo
lập môi trường thuận lợi cho hoạt động thương mại ở Việt Nam như sau:
Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tư nhân tiếp cận bình đẳng các nguồn lực phát triển.
Khuyến khích tư nhân góp vốn vào các doanh nghiệp nhà nước.

Hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu, quyền tự do kinh doanh, về tài chính công,
thuế... tạo lập môi trường pháp lý cho cạnh tranh lành mạnh, xóa bỏ đặc quyền và độc
quyền kinh doanh.


Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính. Xây dựng các cơ chế,
chính sách và tăng cường kiểm tra, giám sát để bảo đảm tính minh bạch trong quan hệ
giữa các cơ quan, công chức, viên chức nhà nước với doanh nghiệp nhằm ngăn ngừa,
đẩy lùi những hiện tượng móc nối trục lợi, gây khó khăn, phiền hà đối với doanh nhân
trong quá trình kinh doanh.
Chú trọng công tác phát triển Đảng, xây dựng tổ chức Đảng trong các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế. Thí điểm việc kết nạp chủ doanh nghiệp tư nhân đủ tiêu
chuẩn vào Đảng. Tạo điều kiện cho đội ngũ doanh nhân có đại diện trong các cơ quan
thuộc hệ thống chính trị...
Chính phủ sẽ ban hành các luật, quy định bảo đảm quyền tự do kinh doanh của doanh
nghiệp như Hiến pháp đã quy định là doanh nghiệp được làm những gì, sản xuất kinh
doanh những gì mà pháp luật không cấm.
Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi nhất để phát triển doanh nghiệp tư nhân, coi đây là một
động lực quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, đồng thời sẽ tạo mọi điều kiện để
thu hút mạnh hơn nữa các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư, sản xuất, kinh doanh tại
Việt Nam. Thực hiện quy chế khuyến khích mạnh mẽ các thành phần kinh tế, cả trong
nước và ngoài nước đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng, cả hạ tầng kinh tế và xã hội.
Không chỉ đưa ra những chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong hoạt động
thương mại, Việt Nam cũng đưa ra những Luật bảo vệ người tiêu dùng, bảo hiểm, … để
đảm bảo quyền lợi cho người dân khi tham gia mua bán.
Xét một số môi trường cụ thể:


Môi trường kinh tế:


Sau hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế thương mại Việt Nam duy trì ở tốc độ tăng trưởng
khá cao liên tục trong nhiều năm.
Luật thương mại Việt Nam đầu tiên, được Quốc hội thông qua tháng 5/1997, có hiệu lực
từ 1/1/1998, đã rất được chờ đón vào thời điểm ban hành. Đạo luật này được đánh giá là
một bước tiến quan trọng trong quá trình hoàn thiện pháp luật điều chỉnh hoạt động kinh
tế theo hướng thị trường ở Việt Nam. Luật thương mại 1997 đạt được những thành tựu
có ý nghĩa chính trị to lớn, vừa có ý nghĩa thực tiễn pháp lý và thực tiễn kinh doanh rất


đáng trân trọng. Có thể nói Luật thương mại đã thể chế hóa đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước đối với hoạt động thương mại trong thời kỳ đổi mới, đặt nền móng
cần thiết cho pháp luật thương mại Việt Nam, tạo được một hành lang pháp lý thông
thoáng cho hoạt động của các thương nhân. Thành tựu đặc biệt của Luật thương mại và
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thương mại 1997 là đã tạo cơ sở pháp lý, đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Dưới biến động của thị trường thương mại và những thay đổi của nền kinh tế, Luật
Thương mại 2005 ra đời và có hiệu lực từ ngày 1/1/2006, Luật Thương mại ra đời trong
bối cảnh Việt Nam đang đàm phán gia nhập WTO, nó có vai trò là sứ mệnh lịch sử đưa
Việt Nam vào WTO. Sau hơn 10 năm thực hiện đã đạt được những kết quả đáng kể:
việc trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thúc đẩy nền thương
mại Việt Nam hội nhập sâu và rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, cơ hội tranh thủ các
nguồn lực bên ngoài để đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa. Tạo ra môi trường
thương mại thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.


Môi trường chính trị:

Hệ thống chính trị ở Việt Nam bao gồm tổ chức có tính chất, vai trò, chức năng khác
nhau nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một thể thống nhất. Sự thống nhất
của các thành viên đa dạng, phong phú về tổ chức, phương thức hoạt động trong hệ

thống chính trị đã tạo điều kiện để phát huy sức mạnh tổng hợp và tạo ra sự cộng hưởng
sức mạnh trong toàn bộ hệ thống.
Trong hơn 30 năm qua, môi trường chính trị và xã hội tại Việt Nam từng bước được
phát triển theo hướng cởi mở và tạo điều kiện cho người dân phát huy vai trò tham gia
tích cực hơn.
Đổi mới chính trị ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay về tất cả các phương diện phát triển
kinh tế, chính trị , văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng đã đóng góp rất to lớn vào việc
phát triển nền kinh tế thương mại tại Việt Nam.
2.2.3Chức năng hỗ trợ cho phát triển :
a, Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia
chương trình được xây dựng trên cơ sở định hướng phát triển xuất khẩu; thị trường


trong nước; và thương mại miền núi, biên giới và hải đảo, phù hợp với chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ đã được Chính phủ phê duyệt.
Đơn vị chủ trì bao gồm: các tổ chức xúc tiến thương mại Chính phủ, phi Chính phủ,
tổng công ty ngành hàng (trong trường hợp ngành hàng không có Hiệp hội) có đề án
xúc tiến thương mại đáp ứng các mục tiêu, yêu cầu và tiêu chí quy định tại Quyết định
số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình là các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế, các hợp tác xã, các tổ chức xúc tiến thương mại Việt Nam được thành lập theo
quy định của pháp luật hiện hành. Đơn vị tham gia thực hiện Chương trình được hỗ trợ
nguồn kinh phí thực hiện theo quy định tại Quy chế này, chịu trách nhiệm nâng cao hiệu
quả các đề án xúc tiến thương mại mà đơn vị tham gia.
Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia bao gồm:
Chương trình xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu:
- Thông tin thương mại, nghiên cứu thị trường, xây dựng cơ sở dữ liệu các thị trường
xuất khẩu trọng điểm theo các ngành hàng;
- Tuyên truyền xuất khẩu: Quảng bá hình ảnh ngành hàng, chỉ dẫn địa lý nổi tiếng của
vùng, miền ra thị trường nước ngoài; mời đại diện cơ quan truyền thông nước ngoài đến

Việt Nam để viết bài, làm phóng sự trên báo, tạp chí, truyền thanh, truyền hình, internet
nhằm quảng bá cho xuất khẩu Việt Nam theo hợp đồng trọn gói.
- Thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm, phát triển xuất khẩu, thâm nhập thị trường nước ngoài.
- Đào tạo, tập huấn ngắn hạn trong và ngoài nước nhằm nâng cao nghiệp vụ xúc tiến
thương mại cho doanh nghiệp, hợp tác xã; các tổ chức xúc tiến thương mại Chính phủ
và phi Chính phủ.
- Tổ chức, tham gia hội chợ triển lãm thương mại tại nước ngoài, hội chợ triển lãm định
hướng xuất khẩu tại Việt Nam.
- Tổ chức đoàn giao dịch thương mại tại nước ngoài
- Tổ chức hoạt động xúc tiến tổng hợp (thương mại kết hợp đầu tư và du lịch) nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam ra nước ngoài, đồng thời thu hút đầu
tư, khách du lịch nước ngoài đến Việt Nam.
- Tổ chức đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam giao dịch mua hàng.


- Tổ chức hội nghị quốc tế ngành hàng xuất khẩu tại Việt Nam.
- Các hoạt động xúc tiến thương mại đã thực hiện và có hiệu quả trong việc mở rộng thị
trường xuất khẩu.
- Quảng bá, hỗ trợ thâm nhập thị trường nước ngoài đối với thương hiệu các hàng hóa,
dịch vụ đặc trưng thuộc Chương trình thương hiệu quốc gia.
- Các hoạt động xúc tiến thương mại khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước
- Tổ chức các hội chợ, triển lãm hàng tiêu dùng tổng hợp hoặc vật tư, máy móc, thiết bị
phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Tổ chức các hoạt động bán hàng thông qua các doanh nghiệp kinh doanh.
- Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trường trong nước; xây dựng cơ sở dữ liệu các mặt
hàng quan trọng, thiết yếu, các ấn phẩm để phổ biến kết quả điều tra, khảo sát, phổ biến
pháp luật, tập quán, thói quen mua sắm.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ Việt Nam đến

người tiêu dùng trong nước
- Hỗ trợ công tác quy hoạch, quản lý, vận hành cơ sở hạ tầng thương mại.
- Tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại thị trường trong nước tổng hợp.
- Đào tạo, tập huấn ngắn hạn về kỹ năng kinh doanh, tổ chức mạng lưới bán lẻ; hỗ trợ
tham gia các khóa đào tạo chuyên ngành ngắn hạn cho các doanh nghiệp hoạt động
trong những ngành đặc thù.
- Các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường trong nước khác do Thủ tướng Chính
phủ quyết định.
Chương trình xúc tiến thương mại miền núi, biên giới và hải đảo
- Phát triển hệ thống phân phối hàng Việt từ khu vực sản xuất đến miền núi, biên giới,
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và hải đảo.
- Xây dựng và cung cấp thông tin thị trường biên giới, cửa khẩu của Việt Nam và các
nước có chung biên giới.
- Tổ chức các hoạt động giao nhận, vận chuyển và dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa
qua các cửa khẩu biên giới.
- Tổ chức hoạt động giao dịch thương mại và đưa hàng vào Khu kinh tế cửa khẩu.
- Tổ chức và phát triển hoạt động phân phối hàng Việt sang các khu vực biên giới với


các nước có chung biên giới.
- Các hoạt động nâng cao năng lực cho thương nhân tham gia xuất khẩu hàng hóa qua
biên giới và thương nhân tại các khu vực miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc và hải đảo.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là nông sản
cho miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và hải đảo.
- Các hoạt động xúc tiến thương mại miền núi, biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bằng dân tộc và hải đảo khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

b, Chương trình xúc tiến thương hiệu quốc gia :
Xây dựng và phát triển Thương hiệu Quốc gia là một chương trình xúc tiến thương mại

quốc gia dài hạn, nhằm xây dựng, quảng bá nhãn hiệu sản phẩm (hàng hoá và dịch vụ),
tên thương mại, chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hoá, được mang biểu trưng của
Thương hiệu Quốc gia trên thị trường trong và ngoài nước (dưới đây gọi là Chương
trình).
Biểu trưng của Thương hiệu Quốc gia có tựa đề tiếng Anh là "VIETNAM VALUE"
(Giá trị Việt Nam) được gắn vào sản phẩm đã có nhãn hiệu riêng đạt được các tiêu chí
do Chương trình quy định.
Doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tham gia Chương trình và
được cấp quyền sử dụng biểu trưng Thương hiệu Quốc gia đối với những sản phẩm của
doanh nghiệp đạt được các tiêu chí do Chương trình quy định.
Doanh nghiệp có sản phẩm được mang biểu trưng Thương hiệu Quốc gia được hỗ trợ tư
vấn về đăng ký nhãn hiệu sản phẩm tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ hàng
hoá ở trong, ngoài nước; tư vấn về thông tin nghiên cứu thị trường và hoạt động xuất
khẩu; được trợ giúp, quảng bá tại thị trường trong, ngoài nước trong khuôn khổ các
Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm quốc gia hàng năm do Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt; được tham gia chương trình bình chọn các giải thưởng trong khuôn khổ
do Chương trình tổ chức, bao gồm cả giải thưởng xuất khẩu hàng năm của Thủ tướng
Chính phủ.
Đơn vị chủ trì: Bộ Công thương
Hội đồng Thương hiệu Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Công Thương làm Chủ tịch Hội


đồng; một Thứ trưởng Bộ Công Thương làm Phó Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên là
đại diện các Bộ/ngành và tổ chức liên quan.Hội đồng Thương hiệu quốc gia có nhiệm
vụ bình chọn sản phẩm được mang biểu trưng của thương hiệu quốc gia, Giải thưởng
xuất khẩu hàng năm của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện tư vấn cho Chính phủ về xây
dựng, phát triển, quảng bá thương hiệu và hình ảnh quốc gia Việt Nam".
Tiêu chí chủ yếu để sản phẩm tham gia Chương trình được bình chọn mang Biểu
trưng Thương hiệu quốc gia
Các tiêu chí chủ yếu để sản phẩm tham gia Chương trình được bình chọn mang Biểu

trưng Thương hiệu quốc gia bao gồm:
1. Là kết quả của quy trình sản xuất và quản trị kinh doanh hiện đại, đáp ứng các yêu
cầu, quy định của các cơ quan chức năng có thẩm quyền trong từng thời kỳ.
2. Được sản xuất và cung ứng bằng công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, sử dụng
nguyên vật liệu trong nước và có khả năng xuất khẩu và thay thế sản phẩm nhập khẩu.
3. Chất lượng sản phẩm được đảm bảo bằng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến và
được công nhận theo các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Thiết kế và công năng sử dụng có tính ưu việt và sáng tạo.
5. Thương hiệu sản phẩm được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và
được sở hữu bởi các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh thành lập tại Việt Nam.
6. Có chiến lược xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu; có bộ máy chuyên trách
quản trị thương hiệu.
7. Chiếm tỷ trọng lớn trên thị trường nội địa và trong kim ngạch xuất khẩu.
8. Được người tiêu dùng bình chọn.
Nội dung Chương trình thương hiệu quốc gia
- Xây dựng môi trường phát triển thương hiệu: Xây dựng mô hình hợp tác giữa nhà
nước và doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và quảng bá thương hiệu sản
phẩm ở trong và ngoài nước.
- Xây dựng năng lực phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp: Phối hợp với một số cơ
sở đào tạo, chuyên gia trong và ngoài nước thực hiện các chương trình đào tạo, tập huấn
nhằm nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh và quản trị thương hiệu cho doanh
nghiệp, tập trung vào các nội dung: lãnh đạo doanh nghiệp và xây dựng thương hiệu,
xác lập hình ảnh thương hiệu, quản trị thương hiệu và chiến lược thương hiệu, bảo vệ và
phát triển thương hiệu.


- Xây dựng và phát triển thương hiệu theo ngành hàng: Hỗ trợ các hiệp hội ngành hàng
xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu cho các mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh và
khả năng cạnh tranh…
- Quảng bá Thương hiệu quốc gia và các sản phẩm tham gia Chương trình: thực hiện

các chương trình truyền thông trực tuyến, quảng bá cho các doanh nghiệp và thương
hiệu sản phẩm Việt Nam…
Quyền lợi của doanh nghiệp có sản phẩm được lựa chọn mang Biểu trưng Thương
hiệu quốc gia:
- Được tham gia các hoạt động có hỗ trợ của Chương trình Thương hiệu quốc gia từ
nguồn ngân sách nhà nước;
- Được hỗ trợ tư vấn về đăng ký nhãn hiệu sản phẩm, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý ở
trong và ngoài nước;
- Được sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin thị trường, sản phẩm và khách hàng của Chương
trình Thương hiệu quốc gia;
- Được đề xuất sáng kiến xây dựng chiến lược, chương trình hành động cụ thể của
Chương trình Thương hiệu quốc gia;
- Được phép sử dụng Biểu trưng Thương hiệu quốc gia và hệ thống nhận diện Thương
hiệu quốc gia trong công tác quản trị kinh doanh và truyền thông thương hiệu (theo Quy
chế quản lý và sử dụng biểu trưng của Chương trình)
- Được tham gia các hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, các chương trình xúc tiến
thương mại quốc gia do Hội đồng Thương hiệu quốc gia đề xuất;
- Được hỗ trợ pháp lý trong tranh chấp thương mại về thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp có sản phẩm mang Biểu trưng Thương hiệu quốc gia:
- Tuân thủ các quy định và quy chế của Chương trình Thương hiệu quốc gia;
- Tổ chức và quản lư kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam và quốc tế;
- Đảm bảo duy trì và thỏa mãn các điều kiện tiêu chí của sản phẩm được bình chọn
mang Biểu trưng Thương hiệu quốc gia trong suốt thời gian được mang Biểu trưng
Thương hiệu quốc gia;
- Đóng góp các chi phí (nếu có).
Thời hạn sản phẩm được mang Biểu trưng Thương hiệu quốc gia là hai năm. Kết thúc
thời hạn hai năm kể từ ngày Chủ tịch Hội Thương hiệu quốc gia ký quyết định công
nhận, sản phẩm phải được bình chọn lại để được tiếp tục mang Biểu trưng Thương hiệu



quốc gia
Các doanh nghiệp có sản phẩm được lựa chọn mang Biểu trưng Thương hiệu quốc gia
có vi phạm các quy định và quy chế của Chương trình sẽ ngay lập tức bị thu hồi quyền
sử dụng Biểu trưng Thương hiệu quốc gia

c, Chương trình hỗ trợ cho các DNNVV(chủ yếu là các doanh nghiệp phụ trợ)
Nghị định 111/2015/NĐ-CP: Nghị định này quy định các chính sách hỗ trợ, chính sách
ưu đãi nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ.
Ban hành kèm theo Nghị định là Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát
triển, bao gồm 7 loại sản phẩm của ngành dệt may; 7 loại sản phẩm của ngành da –
giày; 9 loại sản phẩm của ngành điện tử; 16 loại sản phẩm của ngành sản xuất lắp ráp ô
tô; 8 loại sản phẩm của ngành cơ khí chế tạo; 8 loại sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho
công nghiệp công nghệ cao
Nghị định 210/2013/NĐ-CP: Nghị định này quy định một số ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ
sung của Nhà nước dành cho các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
ŸTrợ giúp đào tạo nguồn nhân lực
Trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực là một trong 8 chính sách trợ giúp của Chính phủ đối
với DNNVV theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009
của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chính phủ khuyến khích các tổ chức hiệp hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội
nghề nghiệp, tổ chức xã hội thành lập và củng cố các tổ chức trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa, tham gia xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình trợ giúp
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; phát triển dịch vụ phát triển kinh doanh.
Kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của các Bộ,
ngành và địa phương được lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm,
5 năm của các Bộ, ngành và địa phương.
Cơ quan chủ trì: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cục Phát triển doanh nghiệp,phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn xây dựng kế hoạch trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ yếu tập trung vào quản trị doanh nghiệp.



Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, hiệp hội doanh nghiệp, cơ sở đào tạo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổng hợp nhu cầu trợ giúp đào tạo cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa làm cơ sở để Bộ Tài chính cân đối, bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ trong kế
hoạch ngân sách hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương.
Đối tượng áp dụng:
- Các chủ doanh nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức hiệp hội
doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề Trung ương có chức năng đào tạo và trợ giúp phát
triển DNNVV.
- Trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các tổ chức dịch vụ có chức năng
đào tạo.
- Cán bộ làm công tác trợ giúp phát triển DNNVV.
Phạm vi đào tạo: đào tạo khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp, quản trị
doanh nghiệp chuyên sâu.
Cơ sở pháp lý:
- Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2014 của liên
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
ŸQuỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Được thành lập để hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án, phương án sản
xuất - kinh doanh khả thi thuộc lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích của Nhà nước, phù hợp
với mục đích hoạt động của Quỹ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng thu nhập, tạo việc làm cho người lao động.
Đối tượng thụ hưởng: doanh nghiệp nhỏ và vừa trên toàn quốc trực tiếp đầu tư, sản
xuất - kinh doanh thuộc Danh mục các lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ của Quỹ do Bộ Kế hoạch
và Đầu tư ban hành trong từng thời kỳ. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án, phương án



sản xuất - kinh doanh khả thi được hỗ trợ vay vốn từ Quỹ, thì không được hỗ trợ vay
vốn ưu đãi từ các tổ chức tín dụng khác của Nhà nước.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động của Quỹ. Tài chính
là cơ quan quản lý nhà nước về tài chính của Quỹ.
Hội đồng quản lý Quỹ có sáu (06) thành viên: Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một
lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư; năm (05) thành viên là lãnh đạo của Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cục Phát triển doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Giám đốc Quỹ và Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam.
Cơ sở pháp lý:
- Quyết định số 601/QĐ-TTg ngày 17 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
ŸChương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
nhằm thông tin pháp lý cho doanh nghiệp; phổ biến, bồi dưỡng kiến thức pháp luật kinh
doanh cho người quản lý doanh nghiệp; bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ pháp chế doanh
nghiệp.
Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp được thực hiện đối với mọi doanh nghiệp, không phân
biệt hình thức sở hữu, hình thức tổ chức, quy mô kinh doanh và lĩnh vực hoạt động.
Hoạt động hỗ trợ pháp lý được thực hiện bằng các hình thức phù hợp, trên nguyên tắc
có sự phối hợp giữa cơ quan nhà nước với các tổ chức đại diện của doanh nghiệp.
Các chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp được xây dựng căn cứ vào điều kiện
kinh tế - xã hội của đất nước, của từng vùng, ngành, lĩnh vực và nhu cầu của từng đối
tượng được hỗ trợ.
Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp nhằm triển khai đồng
bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tạo chuyển biến căn bản về nhận
thức pháp lý, ý thức pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; tạo lập
các điều kiện cần thiết phục vụ hoạt động thực thi pháp luật để giúp doanh nghiệp kinh
doanh có hiệu quả; phòng chống rủi ro pháp lý và tăng cường năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp; góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với

doanh nghiệp.
Đơn vị chủ trì: Bộ Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài


chính, Bộ Công thương, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Ủy ban nhân
dân một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Hiệp
hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam, Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp, các tổ chức
đại diện cho doanh nghiệp.
Cơ sở pháp lý:
- Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp.
- Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 5 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010 2014.
- Thông tư liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12 tháng 10 năm 2010 của Liên
Bộ Tài chính – Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.

d, Các chính sách bảo hộ những ngành quan trọng :
Quyết định 2968/QĐ-BCT: áp dụng biện pháp tự vệ chính thức đối với mặt hàng phôi
thép và thép dài nhập khẩu vào Việt Nam từ các quốc gia khác nhau
Bảo hộ ngành công nghiệp ô tô
Thuế nhập khẩu: thông tư 184/2010/TT-BTC cho xe mới
Quyết định 69/2006/QĐ-TTg cho xe đã qua sử dụng
Linh kiện nào đã sản xuất được và sắp sản xuất được bị đánh thuế cao
Thuế tiêu thụ đặc biệt: Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 phân loại dung tích xi lanh và số
chỗ ngồi
Thuế giá trị gia tăng :thông tư 131/2008/TT-BTC
Cấm nhập khẩu ô tô cũ : tới năm 2006 mới cho loại dưới 16 chỗ
Giấy phép nhập khẩu tự do cuối năm 2008 và thông tư số 20/2011/TT-BTC phải có

thêm giấy phép đại lý chính hãng và giấy chứng nhận cơ sở bảo hành,bảo dưỡng ô tô đủ


diều kiện do bộ GTVT cấp
Các tiêu chuẩn kỹ thuật: 2001 loại bỏ xăng pha chì cấm tất cả các loại ô tô sử dụng xang
pha chì
Quyết định số 249/2005/QĐ-TTG lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
Tỷ lệ nội địa hóa: thông tư số 05/2012/TT-BKHCN

2.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về thương mại
Đề nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả QLNN đối với quá trình phát triển kinh tế
thương mại cần một số giải pháp sau:
Thứ nhất: Xây dựng chiến lược, kế hoạch, chương trình để định hướng cho sự phát triển
của nền kinh tế.
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng và quản lý theo quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật và xã hội có tính mở và thực tiễn
cao, coi trọng các chỉ tiêu chất lượng. Chiến lược phát triển kinh tế được xem như sự
lựa chọn khoa học các mục tiêu dài hại. Chiến lược được cụ thể hóa thành các chương
trình, kế hoạch phát triển trong từng thời kỳ nhằm đảm bảo những cân đối chủ yếu cho
nền kinh tế và sự vận động của kinh tế thương mại
Thứ hai: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật
Hệ thống pháp luật là cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư, kinh doanh trong cơ chế thị
trường, duy trì trật tự, kỷ cương, điều chỉnh hành vi trong kinh tế. Do đó, cần phải đổi
mới việc xây dựng ban hành, thực thi luật pháp theo đúng yêu cầu của công việc tổ chức
quản lý kinh tế. Hiện nay pháp luật về hoạt động kinh tế ngày càng hoàn thiện nhưng
còn có sự chồng chéo, quy định một cách chung chung, dẫn đến quá trình thực tiễn còn
nhiều bất cập, cần phải hoàn thiện.
Thứ ba: Hoàn thiện và cải cách môi trường trong hoạt động kinh doanh
Tách chức năng QLNN về kinh tế với chức năng quản lý sản xuất, chức năng hành

chính với chức năng công vụ, xây dựng một nền hành chính hiện đại, hiệu quả và minh
bạch, phân định và làm rõ trách nhiệm, tăng cường giám sát công việc của cơ quan và
công chức nhà nước từ trung ương đến địa phương, chuyển sang hướng dẫn, kiểm tra
thực thi pháp luật.
Tăng cường phân cấp quản lý kinh tế, bảo đảm các chính sách kinh tế, vừa thống nhất,


vừa đa dạng hóa, tăng cường cải cách hành chính từ trên xuống dưới theo yêu cầu thực
tế và nhiệm vụ của QLNN, phù hợp cam kết hội nhập và thông lệ quốc tế, tạo lòng tin
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy thực hiện trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp cả trên thị trường trong nước và quốc tế.
Thứ 4: Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và phân cấp cho địa phương trong việc
quản lý kinh tế.
Cần tạo lập cơ chế phối hợp giữa các cơ quản của Quốc hội với các địa phương trong
việc thực hiện QLNN đối với kinh tế. Quy định chế độ báo cáo, chế độ trách nhiệm, các
chế tài cần thiết.
Thứ 5: Tăng cường kiểm tra, giám sát và nâng cao năng lực, hiệu quả kiểm tra, thanh
tra, giám sát trong lĩnh vực thương mại

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ.....................................................................................2



×