Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Quản lý nhà nước về kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.36 KB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

……/……

TRIỆU THỊ BÍCH HỒNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRIỆU THỊ BÍCH HỒNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI


TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số:

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ NGÂN

HÀ NỘI – NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn: Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh là công trình nghiên cứu độc lập, do
tác giả thực hiện.
Các số liệu minh hoạ trong Luận văn là trung thực, có trích dẫn cụ thể.
Những kết quả tổng kết được từ Luận văn chưa được sử dụng hay công bố ở
bất kỳ công trình nào khác.

Học viên

Nguyễn Chung Hà


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa - Khái niệm, đặc điểm và vai trò

1.2. Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa - Khái
niệm, nội dung và tác động

1.2.3. Tác động của chính sách tài chính đến sự phát triển của
1.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; một số quốc gia và bài học cho Bắc Ninh

Chương 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH BẮC NINH

2.1. Khái quát về tỉnh Bắc Ninh và thực trạng doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc Ninh

Trang


2.1.2. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc Ninh
2.2. Thực trạng chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở tỉnh Bắc Ninh
2.2.1. Chính sách thuế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.2.2. Chính sách tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.2.3.
2.3. Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.2.
2.3.3.
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
TÀI CHÍNH HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở
TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030

3.1. Quan điểm hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
3.1.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh
3.1.2.
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
3.2.1. Hoàn thiện chính sách thuế
3.2.2. Hoàn thiện chính sách tín dụng
3.2.3. Hoàn thiện chính sách tài chính đất đai
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

DNNN:

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNVV:


Doanh nghiệp nhỏ và vừa

GDP:

Tổng sản phẩm trong nước

GRDP:

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh

GTGT:

Giá trị gia tăng

HĐND:

Hội đồng nhân dân

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

NXB:

Nhà xuất bản


SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

UBND:

Ủy ban nhân dân

VAMC:

Công ty TNHH MTV quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN

Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại DNNVV tại một số quốc gia
Bảng 1.2. Phân loại DNNVV tại Việt Nam
Bảng 2.1: Số lượng DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Bảng 2.2. Số lượng và tỷ trọng DNNVV tại thời điểm 31/12 hằng
năm phân theo quy mô lao động
Bảng 2.3. Số DNNVV đang hoạt động phân theo quy mô lao động

và hình thức sở hữu năm 2019
Bảng 2.4. Số lượng DNNVV đang hoạt động tại thời điểm 31/12
hằng năm phân theo ngành kinh tế
Bảng 2.5. Đóng góp của DNNVV vào GRDP và NSNN của tỉnh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm trên 98% tổng số doanh
nghiệp, đóng góp 40% GDP và tạo ra 50% số lượng việc làm cho xã hội [10],
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế; nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế và đóng góp một phần
không nhỏ vào ngân sách Nhà nước (NSNN), thúc đẩy an sinh xã hội. Phát triển
DNNVV là tất yếu và chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp và
Luật Đầu tư đã tác động tích cực đến quá trình phát triển doanh nghiệp Việt
Nam, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng cho tất cả các loại
hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, các DNNVV hiện nay chủ yếu là thiếu vốn và
khó tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính thức; trình độ kỹ thuật, công nghệ,
trình độ tay nghề của người lao động, trình độ quản lý thấp; thiếu thông tin, hoạt
động trong một phân khúc thị trường nhỏ, năng lực cạnh tranh kém.
Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành các chính sách hỗ trợ phát
triển DNNVV song kết quả thực hiện các chính sách còn hạn chế, các DNNVV
vẫn gặp nhiều khó khăn trong quá trình phát triển. Một số nguyên nhân dẫn đến
các chính sách hỗ trợ của Chính phủ chưa thực sự phát huy hiệu quả như mong
đợi đó là: hệ thống chính sách hỗ trợ DNNVV còn phân tán, quy mô chưa đủ
lớn, thiếu trọng tâm, thiếu nhất quán; doanh nghiệp phải chịu nhiều áp lực của
thủ tục hành chính phức tạp, tốn kém; DNNVV chưa nhận được sự bình đẳng
trong tiếp cận nguồn lực (vốn, đất đai).

Tỉnh Bắc Ninh trong những năm qua đã có bước phát triển toàn diện,
kinh tế liên tục tăng trưởng với tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2015-2019 gần
10%, cơ cấu chuyển dịch đúng hướng, hình thành các khu kinh tế đa ngành, đa
lĩnh vực, khu công nghiệp lớn, thu hút đầu tư đạt kết quả cao. Các dự án lớn của
các tập đoàn quốc tế, tập đoàn trong nước, các công trình dự án trọng điểm quy
mô quốc gia trên địa bàn tỉnh đang được đẩy nhanh tiến độ. Điều này mở


2
ra thời cơ, vận hội mới cho sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh, đó là phát triển công nghiệp dịch vụ phụ trợ, liên doanh liên
kết đầu tư, mở rộng giao thương, sản xuất hàng hoá, tiếp cận thuận lợi với thị
trường lao động, tài chính tín dụng, kỹ năng và kinh nghiệm quản trị doanh
nghiệp, công nghệ mới. Kết quả cho thấy là sự gia tăng về số lượng, quy mô
trung bình, đa dạng về hình thức sở hữu, tạo ra nhiều việc làm và đóng góp
nhiều vào tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của tỉnh. Có được kết quả này là
do tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện nhiều giải pháp và đưa ra nhiều chính sách nhằm
hỗ trợ DNNVV phát triển, tạo môi trường thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức
trong việc thành lập doanh nghiệp, triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp trong việc tiếp cận vốn; công tác cải cách hành chính; kiểm tra,
giám sát hoạt động của doanh nghiệp; quy hoạch và xây dựng các khu, cụm
công nghiệp nhỏ và vừa để hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế
của tỉnh Bắc Ninh. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định, như phần lớn
DNNVV có nguồn lực tài chính yếu, khoa học, công nghệ thấp, quy mô nhỏ,
chất lượng nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu, bản thân nội tại doanh nghiệp
phát triển chưa vững chắc, thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn và chưa phát
huy hết tiềm năng sẵn có tại tỉnh.
Trước tình hình đó, đòi hỏi tỉnh Bắc Ninh phải có những chính sách cụ
thể để hỗ trợ các DNNVV, đặc biệt là các chính sách tài chính giúp các DNNVV
vượt qua khó khăn, tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức để phát triển. Chính vì

vậy, việc nghiên cứu một cách nghiêm túc, điều tra ghi nhận những đánh giá từ
phía doanh nghiệp về các chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp đã và đang
được thực hiện để hoàn thiện các chính sách tài chính hỗ trợ phát triển DNNVV
phù hợp với môi trường kinh tế mới. Với những lý do trên, học viên đã lựa chọn
đề tài “Chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về sự phát triển của DNNVV và


3
các chính sách tài chính ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV đã được một
số nhà khoa học, thực tiễn nghiên cứu thực hiện, tiêu biểu là:
Một là, các công trình nghiên cứu về vai trò của DNNVV.
-

Cuốn sách“Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam - Thực trạng và giải

pháp” của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam [56]. Các tác giả đã
nghiên cứu về thực trạng phát triển DNNVV ở Việt Nam trong những năm 90,
khẳng định tầm quan trọng của DNNVV trong sự phát triển của đất nước. Trong
nghiên cứu này, các tác giả cũng đánh giá sự ảnh hưởng của việc Việt Nam gia
nhập vào ASEAN đến hoạt động của DNNVV.
-

Cuốn sách “Đổi mới cơ chế và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vừa và

nhỏ Việt Nam đến 2005” của Nguyễn Cúc [24]. Tác giả nghiên cứu sự tác động
của cơ chế quản lý kinh tế trong quá trình xây dựng, phát triển nền kinh tế thị

trường tác động đến sự phát triển các DNNVV. Phân tích thực trạng của một số
chính sách đối với sự hoạt động của các DNNVV như: chính sách thị trường,
xúc tiến thương mại, chính sách đất đai.. trên cơ sở đó đề xuất cơ sở lý luận và
thực tiễn trong hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước nhằm hỗ
trợ phát triển các DNNVV.
- Cuốn sách“Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện
nay”
của Nguyễn Trường Sơn [73] nghiên cứu đã tổng hợp những vấn đề lý luận
chung về DNNVV, đặc biệt là sự phát triển lý luận và các nghiên cứu chuyên
sâu về các đặc trưng của DNNVV xuất phát từ cấu trúc bên trong của doanh
nghiệp; các nghiên cứu phát hiện và lượng hoá các nhân tố tác động đến quá
trình tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp thông qua việc khảo sát thực
tiễn các doanh nghiệp hiện tại. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề cập và đi sâu phân
tích, giải quyết các vấn đề đặc thù của DNNVV ở Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập, như vấn đề áp dụng quản trị công ty, việc tạo lập quan hệ lao động lành
mạnh trong doanh nghiệp, vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, vấn đề
tiếp cận nguồn lực kinh doanh, đặc biệt là nguồn tài chính của doanh nghiệp.
Nghiên cứu cũng đi sâu bàn luận và giải quyết vấn đề quản lý nhà nước đối với
DNNVV của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
-

Luận án “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong quá


4
trình hội nhập quốc tế” của Phạm Văn Hồng [35] nghiên cứu cơ sở lý luận phát
triển DNNVV, thực trạng phát triển DNNVV ở Việt Nam trong tiến trình hội
nhập kinh tế, các cơ hội và thách thức đặt ra với các DNNVV. Luận án đã đưa ra
một số kiến nghị với Nhà nước nhằm phát triển DNNVV như: đẩy mạnh tuyên
truyền về hội nhập kinh tế quốc tế, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Luật doanh

nghiệp, cải cách hành chính, hoàn thiện chính sách tài chính, tín dụng, hoàn
thiện chính sách thuế, xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực cho
DNNVV.
-

Luận án “Quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc

doanh ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997-2003 - Thực trạng, kinh nghiệm và giải
pháp” của Mẫn Bá Đạt [27], nghiên cứu về cơ sở lý luận phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh. Bằng phương pháp thống kê, phân tích tác
giả luận án đã làm rõ thực trạng phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 1997-2003 và đề xuất phương
hướng, giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Bắc Ninh trong thời
gian tới.
-

Luận án“Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thành phố Hồ Chí Minh sau khi

Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO” của Thái Văn Rê [71],
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về DNNVV trong nền kinh tế thị trường
mở cửa, hội nhập quốc tế của Việt Nam; tác động của việc Việt Nam gia nhập
WTO đến DNNVV. Luận án cũng nghiên cứu thực trạng DNNVV ở Thành phố
Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2005- 2010 từ đó đề xuất các giải pháp phát triển
DNNVV trên địa bàn thành phố đến năm 2020. Giải pháp phát triển DNNVV
nhìn từ góc độ doanh nghiệp - nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV và
các giải pháp phát triển DNNVV dưới góc độ phía ngoài doanh nghiệp như: cải
cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện tiếp cận đất đai, tiếp tục thực hiện các
chương trình hỗ trợ DNNVV, khuyến khích DNNVV tham gia vào các chương
trình liên kết ngành và liên kết vùng, nâng cao hiệu quả điều phối thực hiện các
hoạt động trợ giúp DNNVV phát triển.

Hai là, các công trình nghiên cứu về chính sách tài chính có tác động
đến hoạt động của DNNVV.


5
- Cuốn sách“Tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”
[35]
đã chỉ rõ vai trò của DNNVV trong nền kinh tế, vai trò của chính sách tài chính
trong việc phát triển DNNVV. Phân tích thực trạng các chính sách hỗ trợ
DNNVV trong giai đoạn 1997-2002 và đề xuất một số khuyến nghị hoàn thiện
chính sách tài chính phát triển DNNVV tại Việt Nam.
-

Luận án “Sử dụng các công cụ tài chính để khuyến khích và định

hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của Bạch Đức Hiển
[31]. Nghiên cứu đã làm rõ vai trò của DNNVV trong nền kinh tế; lý luận và
thực trạng về sử dụng công cụ tài chính: thuế, tín dụng ưu đãi, bảo lãnh tín
dụng, đầu tư và tài trợ trong việc khuyến khích và định hướng phát triển đối với
các doanh nghiệp này.
-

Luận án“Tác động của các chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của Chính

phủ đến sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam” của Trần Thị
Vân Hoa [34]. Nghiên cứu đã chỉ ra vai trò quan trọng của các chính sách của
Chính phủ đến sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam. Bằng phương pháp điều
tra phỏng vấn và phương pháp phân tích tác động qua lại giữa Chính phủ và
doanh nghiệp, nghiên cứu đã đánh giá sự tác động của các chính sách điều tiết
kinh tế vĩ mô đến sự phát triển của DNNVV. Nghiên cứu rút ra kết luận về các

chính sách có tác dụng rõ nét nhất đến DNNVV đó là: chính sách khuyến khích
đầu tư trong nước, chính sách tài chính tín dụng và chính sách đổi mới các
doanh nghiệp nhà nước. Nghiên cứu cũng cho thấy tác động của các chính sách
này là không đồng đều trên tất cả các ngành và loại hình doanh nghiệp.
-

Luận án“Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và

vừa ngoài quốc doanh vùng đồng bằng sông Cửu Long” của Nguyễn Thiện
Phong [55], đã hệ thống hoá lý luận về DNNVV và chính sách tài chính hỗ trợ
phát triển DNNVV. Thống kê, phân tích thực trạng tài chính các DNNVV ngoài
quốc doanh vùng đồng bằng sông Cửu Long trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp
hoàn thiện chính sách tài chính (chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính
sách phát triển thị trường, chính sách phát triển thị trường tài chính) và các
chính sách có liên quan hỗ trợ phát triển các DNNVV trên địa bàn.


6
-

Luận án“Các giải pháp tài chính - kế toán để phát triển doanh nghiệp

nhỏ và vừa ở Việt Nam” của Hà Quý Sáng [72], nghiên cứu về các tiêu thức
phân loại DNNVV, ưu thế và hạn chế của DNNVV trong hoạt động kinh doanh.
Luận án phân tích thực trạng phát triển DNNVV; thực trạng chính sách tài chính
(chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách tỷ giá, chính sách chi ngân
sách) và chính sách kế toán (chế độ kế toán, công tác tổ chức và chuẩn mực kế
toán) đối với phát triển DNNVV. Luận án đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện
chính sách tài chính, kế toán để phát triển DNNVV.
-


Luận án “Phát huy vai trò của nhà nước trong phát triển doanh nghiệp

nhỏ và vừa ở Việt Nam”của Lê Quang Mạnh [44], chứng minh vai trò quan
trọng của Nhà nước trong phát triển DNNVV. Luận án đã chỉ ra 2 nhóm yếu tố
cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển của DNNVV đó là nhân tố nội tại như: năng
lực quản lý, trình độ công nghệ, lao động, vốn,… và nhân tố bên ngoài như: môi
trường kinh tế, môi trường hành chính- pháp lý, sự phát triển của các thị trường.
Luận án sử dụng mô hình phân tích đa nhân tố được phát triển dựa trên hàm sản
xuất Cobb-Douglas mở rộng để đánh giá cụ thể hiệu quả từng can thiệp của Nhà
nước đến sự tăng trưởng của DNNVV và rút ra kết luận: môi trường kinh doanh
và khả năng tiếp cận nguồn vốn là 2 yếu tố ảnh hưởng rõ nét nhất đến sự phát
triển của DNNVV. Từ đó, tác giả đã đề xuất các quan điểm và giải pháp cụ thể
để phát triển DNNVV, trong đó nhấn mạnh tới vai trò của Nhà nước trong việc
tạo dựng và duy trì một môi trường kinh doanh thuận lợi cho DNNVV hoạt
động, các chính sách hỗ trợ trực tiếp cần được xem xét và thiết kế cẩn thận hạn
chế sự bóp méo thị trường.
-

Luận án “Tác động của một số công cụ tài chính vĩ mô đến năng lực

cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Việt Nga
[46], nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của DNNVV. Từ kết quả nghiên cứu
của luận án cho thấy năng lực cạnh tranh của DNNVV được thể hiện trong toàn
bộ quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng; từ huy động nguồn lực, sử dụng
nguồn lực đến chiếm lĩnh thị trường. Năng lực cạnh tranh của DNNVV chịu tác
động của các công cụ tài chính vĩ mô như công cụ thuế, công cụ tín dụng nhà
nước, công cụ tỷ giá và công cụ chi ngân sách. Các công cụ này đã có



7
những tác động tích cực nhất định đến năng lực cạnh tranh của DNNVV tuy
nhiên tác động của các công cụ này mới dừng lại ở mức độ giảm bớt bất lợi chứ
chưa tạo được những tác động hỗ trợ. Luận án cũng đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện các công cụ tài chính vĩ mô nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
DNNVV Việt Nam.
-

Luận án “Giải pháp tài chính phát triển DNNVV trên địa bàn thành

phố Hà Nội trong thời kỳ hội nhập” của Ngô Thị Mai Linh [43], nghiên cứu làm
rõ nội hàm phát triển DNNVV; thực trạng hoạt động của các DNNVV tại Hà
Nội trong giai đoạn 2008-2014; đánh giá các giải pháp tài chính (thuế, tín dụng,
tỷ giá, các quỹ trợ giúp, hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh (SXKD) mà
Thành phố Hà Nội đã sử dụng để phát triển DNNVV. Trên cơ sở đó, tác giả đã
đề xuất các giải pháp tài chính phát triển DNNVV Hà Nội trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài ra, các bài viết: Sử dụng chính sách tài chính hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Đỗ Minh Tuấn, đăng trên Tạp chí Tài chính, 2002,
số 7; Chính sách hỗ trợ tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa từ kinh nghiệm quốc
tế đến thực tiễn Việt Nam của Nguyễn Đình Tài, Lê Thanh Tú đăng trên Tạp chí
Tài chính, 2008, số 4; Chính sách hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ: trao đổi kinh nghiệm một số nước và vấn đề đối với Việt Nam của Bình Vũ,
đăng trên Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, 2002, số 5;
Chính sách tài chính hỗ trợ khởi nghiệp: kinh nghiệm quốc tế và bài học với
Việt Nam của Phạm Hữu Hồng Thái, Hồ Thị Lam, đăng trên Tạp chí Tạp chí Tài
chính, 2018, số 678 (kỳ 1 tháng 4); Chính sách hỗ trợ tiếp cận tài chính cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thái Lan của Nguyễn Tuấn Anh, đăng trên Tạp chí
Nghiên cứu Đông Nam Á, 2019, số 7…
Ba là, các công trình nghiên cứu về từng nội dung của chính sách tài

chính đến sự phát triển của DNNVV.
-

Luận án“Các giải pháp tín dụng nhằm thúc đẩy phát triển doanh

nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của Nghiêm Văn Bảy [5] đã góp phần củng cố
thêm cơ sở lý luận và thực tiễn về sử dụng tín dụng trong việc hỗ trợ phát triển
DNNVV đặc biệt trong điều kiện suy thoái kinh tế thế giới. Luận án đi đến


8
khẳng định tín dụng ngân hàng là một kênh dẫn vốn quan trọng và có hiệu quả
cao trong việc thúc đẩy phát triển DNNVV.
-

Luận án“Hiệu quả hoạt động Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam” của Trương Văn Khánh [42] đã hệ thống hoá
những vấn đề lý luận cơ bản về bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV. Đề tài đưa
ra những chỉ tiêu đo lường hiệu quả của Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với DNNVV.
Nghiên cứu đã góp phần làm rõ những nguyên nhân dẫn đến hệ quả là các Quỹ
bảo lãnh tín dụng DNNVV ở Việt Nam hoạt động không hiệu quả và chưa góp
phần đáng kể vào sự phát triển của DNNVV ở Việt Nam như: quy mô vốn của
phần lớn Quỹ bảo lãnh tín dụng là nhỏ; trình độ của cán bộ Quỹ hạn chế; sản
phẩm bảo lãnh còn ít; cơ chế, chính sách bảo lãnh tín dụng còn nhiều bất cập,
thường xuyên thay đổi.
-

Luận án“Hoàn thiện chính sách thuế nhằm hỗ trợ phát triển doanh


nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam” của Phạm Xuân Hoà [33], nghiên cứu về gánh
nặng thuế của DNNVV. Luận án chỉ ra gánh nặng thuế của DNNVV bao gồm 2
yếu tố: số thuế mà doanh nghiệp phải nộp và chi phí tuân thủ thuế. Luận án đã
nghiên cứu gánh nặng do thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và thuế giá trị
gia tăng (GTGT) tạo ra cho DNNVV. Trong nghiên cứu của mình, tác giả Phạm
Xuân Hoà đã tính toán chi phí tuân thủ thuế của DNNVV được đo bằng tiền và
thời gian. Kết quả cho thấy chi phí tuân thủ thuế của DNNVV ở Việt Nam là rất
cao.
-

Bài viết “Ưu đãi thuế - giải pháp tài chính hỗ trợ, phát triển doanh

nghiệp vừa và nhỏ” của PGS,TS Nguyễn Thị Thương Huyền và TS Lý Phương
Duyên [39]. Cấu trúc bài viết gồm 3 phần: (1) Chính sách ưu đãi thuế trong việc
hỗ trợ, phát triển DNNVV; (2) Thực tiễn sử dụng chính sách ưu đãi thuế trong
việc hỗ trợ DNNVV ở Việt Nam và (3) Đề xuất sử dụng chính sách ưu đãi thuế
đối với việc phát triển DNNVV trong thời gian tới. Trong đó, tác giả bài viết tập
trung phân tích, nhấn mạnh một số giải pháp sử dụng chính sách ưu đãi thuế cho
việc phát triển DNNVV đến năm 2020, cụ thể: Giảm thuế suất thuế TNDN.
Hiện nay, mức thuế suất áp dụng chung cho các doanh nghiệp đều là 25%,
không phân biệt quy mô doanh nghiệp và để thúc đẩy sự phát triển của các


9
DNVVN, nên cho áp dụng mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn so với mức thuế
suất phổ thông - có thể là 20% thay vì 25% cho các DNNVV hoặc cho các
DNNVV trong một số lĩnh vực nhất định cần khuyến khích đầu tư như sản xuất,
gia công, chế biến nông lâm thuỷ sản, dệt may, da giày. Việc giảm gánh nặng
thuế thông qua ưu đãi về mức thuế suất sẽ làm tăng phần lợi nhuận để lại cho
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thêm vốn để đầu tư và phát triển SXKD.

Áp dụng hình thức khấu hao nhanh hoặc cho khấu trừ gấp đôi một số khoản chi
phí khi tính thuế TNDN cho các DNNVV. Theo quy định của Luật thuế TNDN
và các văn bản hướng dẫn thực hiện, doanh nghiệp chỉ được trích khấu hao
nhanh trong trường hợp có lãi và có nhu cầu trích khấu hao nhanh để đổi mới
công nghệ. Như vậy, các DNNVV muốn trích khấu hao nhanh sẽ phải đảm bảo
có lãi - đây là một điều kiện làm hạn chế tác động của việc trích khấu hao
nhanh. Mặc dù phương pháp này không làm thay đổi tổng số chi phí về vốn
được khấu trừ nhưng nó làm tăng giá trị hiện tại của các khoản được khấu trừ,
giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh hơn so với quy định chung về khấu hao tài
sản cố định. Vì vậy, có thể nghiên cứu để cho phép các DNVVN được trích
khấu hao nhanh khi mua tài sản cố định. Khấu trừ thuế cho hoạt động đầu tư.
Khác với hình thức khấu hao nhanh hoặc cho phép khấu trừ gấp đôi các khoản
chi phí khi tính thu nhập chịu thuế TNDN, khấu trừ thuế cho hoạt động đầu tư là
hình thức ưu đãi mà hiện nay đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng, đó là
hình thức cho phép các cơ sở được giữ lại một phần thuế thu nhập phải nộp
trong năm để mua sắm máy móc, thiết bị, thực hiện các hoạt động đầu tư. Đây
là biện pháp hạ thấp nghĩa vụ thuế nhằm khuyến khích việc thay thế, mua sắm
máy móc, thiết bị, tăng cường áp dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới. Khoản
ưu đãi này có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, vì bản thân nó là sự hỗ
trợ trực tiếp một phần vốn đối với doanh nghiệp, tương ứng với khả năng tạo
vốn và tạo thu nhập trên cơ sở kinh doanh có lãi và thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nước.
-

Bài viết “Hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số quốc

gia và vấn đề đặt ra với Việt Nam” của TS Nguyễn Thị Quỳnh Anh [2]. Bài


10

viết khẳng định, hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp, đặc biệt là DNNVV là một
trong những chính sách quan trọng được các nước chú trọng nhằm khuyến
khích, thúc đẩy khu vực doanh nghiệp này nâng cao năng lực cạnh tranh, phát
triển bền vững, qua đó góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và bảo đảm an sinh
xã hội. Từ thực trạng Chính sách hỗ trợ tín dụng cho DNNVV ở một số quốc
gia như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đài Loan, bài viết chỉ ra một số vấn đề đặt ra đối
với Việt Nam, gồm: Thứ nhất, đánh giá đúng mức vai trò quan trọng và vị trí
của DNNVV trong phát triển kinh tế. Thứ hai, thành lập nhiều tổ chức chuyên
trách hỗ trợ các DNNVV trên nhiều lĩnh vực. Thứ ba, hỗ trợ tín dụng không nên
triển khai một cách đại trà, cần có chọn lọc, có trọng tâm, trọng điểm. Thứ tư,
việc hỗ trợ doanh nghiệp DNNVV tiếp cận tín dụng cần được nhìn nhận như
một cấu phần trong hệ thống hỗ trợ tổng thể cho DNNVV. Thứ năm, cần có sự
phối hợp, chia sẻ thông tin của các cơ quan hỗ trợ từ cấp trung ương đến địa
phương như ngân hàng, các quỹ bảo lãnh tín dụng, quỹ hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp, các tổ chức thẩm định... Thứ sáu, trong thời đại Cách mạng công nghiệp
4.0, để hỗ trợ DNNVV tiếp cận các nguồn tài chính, tín dụng cần tích cực triển
khai các giải pháp công nghệ mới nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả và tính
minh bạch của chương trình.
-

Bài viết “Tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội đối

với doanh nghiệp nhỏ và vừa” của Trần Hiền [30] đã đề xuất các giải pháp: Thứ
nhất, ngân hàng chính sách xã hội cần tiếp tục phối hợp, phát huy vai trò của xã
hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong việc hỗ trợ thúc
đẩy sự phát triển của DNNVV, nâng cao ý thức của cộng đồng xã hội đối với sự
phát triển của DNNVV. Thứ hai, đối với chương trình phát triển DNNVV đang
triển khai tại ngân hàng chính sách xã hội, đề nghị ký lại hợp đồng để gia tăng
thêm nguồn vốn, gia hạn thời gian trả lại nguồn vốn, ưu đãi lãi suất cho vay đối
với DNNVV. Thứ ba, đối với chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì

và mở rộng việc làm, đề nghị tăng thêm nguồn vốn sử dụng Quỹ Quốc gia về
việc làm, cũng như thông qua đề án kiến nghị nâng mức lãi suất của chương


11
trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Thứ tư, đối với
chương trình tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại thường xuyên
tại vùng khó khăn, đề nghị Chính phủ quan tâm nhiều hơn tới các doanh nghiệp
hoạt động trong vùng khó khăn bằng việc tăng mức vay vốn từ tối đa 500 triệu
lên 1 tỷ đồng để đáp ứng kịp nhu cầu, tình hình phát triển kinh tế của doanh
nghiệp trong thời đại mới. Thứ năm, đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành tiếp tục
hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách nhằm mục đích cải thiện môi trường kinh
doanh cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi tối đa cho các doanh nghiệp khi tham gia
vào thị trường trong nước và ngoài nước.
Những công trình trên đã nghiên cứu về DNNVV ở nước ta ở những góc
độ khác nhau, trong những giai đoạn nhất định và đưa ra những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, thúc đẩy các DNNVV phát triển. Tuy nhiên, hiện
chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu làm rõ quan niệm, nội dung và những
tác động về các giải pháp tài chính hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Hiện nay, quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực, thế giới đặt ra yêu cầu
phải thực hiện các cam kết thuế quan trong WTO và AFTA/ASEAN, đặc biệt
quá trình đàm phán gia nhập Hiệp định Đối tác Chiến lược Xuyên Thái Bình
Dương TPP... đã và đang tác động rất lớn tới DNNVV nói chung và DNNVV
Bắc Ninh nói riêng, tác động đến tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế và
tỉnh Bắc Ninh, đòi hỏi việc sử dụng các giải pháp tài chính cần được tiếp tục
hoàn thiện phù hợp nhằm trợ giúp DNNVV phát triển.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
Mục đích: Trên cơ sở làm rõ cơ sở khoa học về chính sách tài chính hỗ
trợ DNNVV và đánh giá thực trạng chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV, luận
văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV trên

địa bàn tỉnh Bắc Ninh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030.
Nhiệm vụ: Hệ thống hoá cơ sở khoa học về phát triển DNNVV trong giai
đoạn hiện nay; phân tích, đánh giá thực trạng DNNVV và chính sách tài chính
hỗ trợ phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2015 đến


12
năm 2019; đánh giá những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn chế và nguyên
nhân của hạn chế; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính hỗ
trợ phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn
đề lý luận và thực tiễn về chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh.

Phạm vi nghiên cứu:
+

Về loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nghiên cứu của đề tài là

toàn bộ các đơn vị kinh tế hạch toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được thành lập theo quy định
của pháp luật (Luật doanh nghiệp), đang còn tồn tại về mặt pháp lý tại thời điểm
31/12 hằng năm.
+

Về nội dung nghiên cứu: Những chính sách của Nhà nước, tỉnh Bắc


Ninh có tác động đến sự hoạt động của DNNVV: chính sách thuế (thuế TNDN,
thuế GTGT), chính sách tín dụng, chính sách tài chính đất đai (tiền thuế đất,
thuế sử dụng đất nông nghiệp).
+

Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá sự tác

động của các chính sách tài chính đến sự phát triển của DNNVV từ năm 2015
đến năm 2019, các giải pháp đề xuất có ý nghĩa đến năm 2030.
+ Về không gian nghiên cứu: DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử được sử dụng làm cơ sở chung trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp
duy vật biện chứng nghiên cứu các giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh các thành phần kinh tế nói chung và các DNNVV nói riêng; không tồn tại
một cách độc lập mà luôn có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau, các mối
quan hệ đó như điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội... được đặt trong
một thể thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Bên cạnh phương pháp duy vật biện chứng, chúng ta sử dụng cả phương
pháp duy vật lịch sử để đánh giá những vấn đề đã hình thành trong quá khứ,


13
tìm hiểu và kiểm chứng sự phát triển của DNNVV trong tương lai.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp thu thập số
liệu; phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích; công cụ xử lý số liệu: số liệu
sau khi được điều tra, thu thập được chọn lựa số liệu liên quan, tổng hợp và
phân theo mục đích nghiên cứu; xử lý, phân tích bằng các phần mềm phù hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài


Luận văn hệ thống hoá và làm rõ một số lý luận cơ bản về DNNVV,
chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV trong giai đoạn hiện nay, tác động của
chính sách tài chính đến sự phát triển của DNNVV, trong đó tập trung vào ba
chính sách bộ phận là chính sách thuế, chính sách tín dụng, chính sách tài chính
đất đai.
Đánh giá thực trạng DNNVV và chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2019, từ đó chỉ ra những kết quả đạt
được, những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu về phát triển DNNVV trên địa
bàn tỉnh.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách về tài chính hỗ trợ DNNVV trên
địa bàn đến năm 2030, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh Bắc Ninh. Những
giải pháp luận văn đưa ra có thể là nguồn thông tin tham khảo trong nghiên cứu,
tham mưu, chỉ đạo, điều hành công tác hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV.
Chương 2: Thực trạng DNNVV và chính sách tài chính hỗ trợ DNNVV ở
tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ
DNNVV ở tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030.


14
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA - KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ
VAI TRÒ

1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV là một khái niệm phản ánh quy mô hoạt động của doanh nghiệp
và phụ thuộc bởi các yếu tố như: trình độ phát triển cụ thể của mỗi quốc gia,
mỗi khu vực, tính chất ngành nghề kinh doanh, mục đích phân loại doanh
nghiệp trong từng giai đoạn phát triển. Ngày nay, DNNVV là cụm từ được dùng
khá phổ biến ở các quốc gia trên thế giới. Theo quan niệm phổ biến trên thế giới
ngày nay, DNNVV là bộ phận DN có quy mô tương đối nhỏ trong nền kinh tế.
DNNVV được thừa nhận là có cơ sở tồn tại và phát triển khách quan theo quy
luật của nền kinh tế. Để phát huy được vai trò của DNNVV trong phát triển
kinh tế - xã hội, cần phải xác định rõ những doanh nghiệp nào trong nền kinh tế
thuộc nhóm DNNVV để xây dựng các chính sách phát triển phù hợp, do đó đã
hình thành nên các tiêu chí xác định DNNVV.
Cho đến nay, có nhiều tiêu chí xác định DNNVV nhưng tựu trung lại có
hai nhóm tiêu chí để phân loại DNNVV là nhóm tiêu chí định tính và định
lượng. Nhóm tiêu chí định tính để xác định DNNVV như: mức độ chuyên môn
hoá, cơ cấu tổ chức bộ máy trong công tác quản lý. Nhóm tiêu chí định lượng
dựa vào quy mô lao động bình quân trên thực tế, nguồn vốn đầu tư, giá trị tổng
tài sản hoặc doanh thu trong năm của một doanh nghiệp. Các quốc gia trên thế
giới dựa vào những tiêu chí định lượng này để xác định quy mô loại hình
DNNVV, nhưng ở mỗi nước mức độ định lượng rất khác nhau.
Theo tiêu chí phân loại của Ngân hàng Thế giới (World Bank): Doanh
nghiệp siêu nhỏ có số lượng lao động dưới 10 người và có tổng tài sản hoặc
doanh thu hằng năm dưới 2 tỷ đồng, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ
10 đến 49 người và có tổng tài sản hoặc doanh thu hằng năm từ 2-68 tỷ


15
đồng, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động và có tổng tài sản hoặc
doanh thu hằng năm từ 38-340 tỷ đồng [84]. Như vậy, Ngân hàng Thế giới sử
dụng cả ba tiêu chí định lượng về số lượng lao động, doanh thu hằng năm và

tổng tài sản để định nghĩa DNNVV. Theo đó, một doanh nghiệp phải đáp ứng
được tiêu chí về số lượng lao động và ít nhất một tiêu chí về tài chính để được
xem là DNNVV.
Ngoài ra, tại mỗi quốc gia và khu vực nền kinh tế phát triển khác nhau
tuỳ thuộc vào từng thời kỳ thì tiêu chí phân loại DNNVV cũng khác nhau. Ở
các nước châu Âu, DNNVV có số lượng nhân viên dưới 250 người và doanh
thu hàng năm là nhỏ hơn 50 triệu Euro. Tại Mỹ, doanh nghiệp nhỏ và vừa là
doanh nghiệp có số lượng người lao động dưới 500 người và có doanh thu hàng
năm dưới 7 triệu đô la đối với đa số các ngành không liên quan tới sản xuất và
mức này tăng lên 35,5 triệu đô la đối với ngành sản xuất. Ở Canada, một doanh
nghiệp được coi là DNNVV nếu có số nhân viên từ 10 tới 250 và doanh thu
hàng năm dưới 50 triệu đô la Canada. Các tiêu chí về doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Mexico, Nam Phi, Thái Lan và Thổ Nhĩ Kỳ cũng rất khác biệt. Tại Mexico,
DNNVV có số lao động ít hơn 500 người trong lĩnh vực hoạt động sản xuất và
ít hơn 50 người trong hoạt động dịch vụ, trong khi tại Nam Phi là 10 - 20 tới
100 - 200, tuỳ thuộc vào từng ngành, Thái Lan áp dụng quy định 200 người
trong các ngành sử dụng nhiều lao động và ít hơn người 100 trong các ngành sử
dụng nhiều vốn và cuối cùng là Thổ Nhĩ Kỳ với số lao động từ 10 tới 250 cho
các DNNVV [88].


16
Bảng 1.1. Tiêu chí phân loại DNNVV tại một số quốc gia

Quốc
gia/khu vực
Châu Âu
Canada

Mỹ


Mexico
Nam Phi
Thái Lan

Ngu



Việt Nam, tiêu chí phân loại DNNVV cũng khác nhau theo từng giai

đoạn phát triển kinh tế. Trước năm 2001, có nhiều quan điểm khác nhau về phân
loại DNNVV như số lao động dưới 500 người, giá trị tài sản cố định dưới 10 tỷ
đồng, số dư vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng dưới 20 tỷ
đồng. Hoặc có quan điểm phân loại DNNVV theo lĩnh vực; các doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau sẽ có những tiêu chí phân loại khác
nhau. Từ năm 2001, DNNVV được xác định dựa trên tổng vốn đầu tư và số lao
động. Các tiêu chí này ít chịu ảnh hưởng bởi những khác biệt giữa các quốc gia
về mức thu nhập và tỷ giá giữa các đồng tiền. Theo đó, DNNVV là doanh
nghiệp có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng và lao động dưới 300 người. Từ
năm 2009 DNNVV được phân loại dựa vào tổng nguồn vốn và số lao động của
doanh nghiệp tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Cụ thể, DNNVV kinh


doanh trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp và xây dựng có
số lao động dưới 300 người và tổng nguồn vốn dưới 100 tỷ.


17
Trong khi đó, DNNVV kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ có số

lao động dưới 100 người và tổng nguồn vốn dưới 50 tỷ.
Điều 4, Luật số 04/2017/QH14 hỗ trợ DNNVV ngày 12/06/2017 hiện
hành thì không đưa ra quy phạm định nghĩa về DNVVN mà chỉ khái quát các
loại DNNVV bao gồm: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản;
công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ, có số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu
chí (i) tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; (ii) tổng doanh thu của năm
trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
Điều 6, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 quy định chi tiết
hướng dẫn thi hành Luật hỗ trợ DNVVN, tiêu chí xác định DNVVN như sau:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa”.
1.

Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ

sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ
đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu
của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
2.

Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản

và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50
tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh

nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động
tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu
của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng,
nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3.

Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và

lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình


×