Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

BỒI DưỠNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN QUANG HÌNH HỌC VẬT LÍ 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ THU THỦY

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC PHẦN QUANG HÌNH HỌC
VẬT LÍ 11 THPT

Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN VẬT LÍ
Mã số:

60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
PGS.TS. LÊ CÔNG TRIÊM

Huế, Năm 2014
i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực,
đƣợc các đồng tác giả cho phép sử dụng và chƣa từng đƣợc công bố
trong bất kì một công trình nào khác.


Tác giả

Nguyễn Thị Thu Thủy

ii


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo
Sau đại học, quý thầy cô giáo Khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm
Huế và quý thầy cô giáo trực tiếp giảng dạy đã giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình học tập.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, quý thầy, cô giáo
Tổ Vật lí trường THPT số 2 Bố Trạch đã nhiệt tình giúp đỡ, trao đổi
và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Nhà giáo Ưu
tú, PGS.TS. Lê Công Triêm - người đã tận tình hướng dẫn cho tác giả
trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tác giả bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, người
thân và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tác giả hoàn thành luận văn
này.

Huế, tháng 9 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Thủy

iii

iii


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA ................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................iii
MỤC LỤC .............................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ ................................................ 5
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 6
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 6
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 8
3. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 8
4. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 8
5. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 9
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 9
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................... 9
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết ..................................................................... 9
7.2. Phƣơng pháp thực tiễn ...................................................................................... 9
7.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .................................................................. 9
7.4. Phƣơng pháp thống kê toán học ...................................................................... 10
8. Những đóng góp mới của đề tài ......................................................................... 10
NỘI DUNG ........................................................................................................... 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ ... 11
1.1. Năng lực thực hành ......................................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm về kĩ năng ................................................................................... 11
1.1.2. Khái niệm về năng lực ................................................................................. 11

1.1.3. Khái niệm năng lực thực hành ..................................................................... 12
1.1.4. Hệ thống các kĩ năng thực hành ................................................................... 13
1.1.5. Bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng thực hành ........................................................ 21
1


1.2. Bồi dƣỡng NLTH cho HS trong dạy học vật lí ................................................ 26
1.2.1. Tầm quan trọng của việc bồi dƣỡng NLTH cho HS trong dạy học vật lí ...... 26
1.2.2. Các biện pháp bồi dƣỡng NLTH cho HS ...................................................... 28
1.3. Quy trình tổ chức bồi dƣỡng NLTH cho HS ................................................... 36
1.4. Thực trạng của việc bồi dƣỡng NLTH cho HS trong dạy học vật lí ở trƣờng phổ
thông hiện nay ................................................................................................... 40
1.5. Một số thuận lợi, khó khăn trong việc bồi dƣỡng NLTH cho HS .................... 42
1.6. Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................... 45
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO HƢỚNG BỒI
DƢỠNG NĂNG LỰC THỰC HÀNH TRONG DẠY HỌC PHẦN QUANG
HÌNH HỌC VẬT LÍ 11 THPT .......................................................................... 47
2.1. Đặc điểm phần Quang hình học ...................................................................... 47
2.2. Xây dựng quy trình tổ chức bồi dƣỡng NLTH cho HS trong dạy học phần
Quang hình học Vật lí 11 THPT ........................................................................ 49
2.2.1. Quy trình bồi dƣỡng NLTH cho HS trong dạy học bài Khúc xạ ánh sáng .... 49
2.2.2. Quy trình bồi dƣỡng NLTH cho HS trong dạy học bài Thực hành xác định
tiêu cự của thấu kính phân kì ................................................................................. 55
2.2.3. Quy trình bồi dƣỡng NLTH cho HS qua nội dung bài Phản xạ toàn phần và
Lăng kính .............................................................................................................. 62
2.3. Thiết kế kế hoạch dạy học theo quy trình bồi dƣỡng NLTH cho HS trong dạy
học phần Quang hình học Vật lí 11 THPT ......................................................... 65
2.3.1. Giáo án bài Khúc xạ ánh sáng ...................................................................... 65
2.3.2. Giáo án bài Thực hành xác định tiêu cự của thấu kính phân kì ..................... 75
2.4. Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................... 82

CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................... 83
3.1. Mục đích, nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ............................................... 83
3.1.1. Mục đích...................................................................................................... 83
3.1.2. Nhiệm vụ ..................................................................................................... 83
3.2. Đối tƣợng, nội dung của thực nghiệm sƣ phạm ............................................... 84
3.2.1. Đối tƣợng .................................................................................................... 84

2


3.2.2. Nội dung ...................................................................................................... 84
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ................................................................ 84
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ................................................................................ 84
3.3.2. Quan sát giờ học .......................................................................................... 85
3.3.3. Kiểm tra, đánh giá........................................................................................ 85
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm......................................................................... 87
3.4.1. Đánh giá định tính ....................................................................................... 87
3.4.2. Đánh giá định lƣợng .................................................................................... 88
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê ..................................................................... 93
3.5. Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................... 94
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 96
1. Những kết quả đã đạt đƣợc ................................................................................ 96
2. Thiếu sót, hạn chế của đề tài .............................................................................. 96
3. Một số kiến nghị ................................................................................................ 97
4. Hƣớng phát triển của đề tài ................................................................................ 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 98
PHỤ LỤC.............................................................................................................. P1

3



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

ĐC

Đối chứng

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

NLTH

Năng lực thực hành


5

SGK

Sách giáo khoa

6

TN

Thí nghiệm

7

TNg

Thực nghiệm

8

TNSP

Thực nghiệm sƣ phạm

9

THPT

Trung học phổ thông


STT

4


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Bảng 1.1 Phân loại mục tiêu kĩ năng của Harrow................................................... 22
Bảng 1.2 Bộ tiêu chí đánh giá NLTH vật lí của HS THPT ..................................... 23
Bảng 2.1 Kết quả TN khúc xạ ánh sáng ................................................................. 53
Bảng 3.1 Các mẫu TNSP đƣợc chọn ...................................................................... 84
Bảng 3.2 Thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra ............................................ 89
Bảng 3.3 Phân phối tần suất của hai nhóm TNg và ĐC .......................................... 90
Bảng 3.4 Phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm TNg và ĐC ............................. 90
Biểu đồ 3.1 Phân bố điểm của hai nhóm TNg và ĐC ............................................. 89
Biểu đồ 3.2 Phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm TNg và ĐC ......................... 91
Đồ thị 3.1 Phân phối tần suất của hai nhóm TNg và ĐC ........................................ 90
Đồ thị 3.2 Phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm TNg và ĐC ........................... 91

5


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay nƣớc ta ở đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam về cơ bản trở thành một nƣớc công nghiệp. Vì
vậy nguồn lực về con ngƣời trở nên có

nghĩa quan trọng, quyết định sự thành


công của công cuộc phát triển đất nƣớc. Điều này đặt ra cho ngành Giáo dục nhiệm
vụ cấp bách là phải đào tạo ra những thế hệ mới có đủ ph m chất và năng lực, thích
ứng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế xã hội.
Ngày 4/11/2013, Tổng Bí thƣ Nguyễn Phú Trọng đã k ban hành Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI (Nghị quyết số 29NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nghị quyết chỉ rõ: “Phát triển giáo dục và đào
tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và
ph m chất ngƣời học. Học đi đôi với hành, l luận gắn với thực tiễn, giáo dục
nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội

. Đồng thời, Nghị

quyết cũng xác định rõ mục tiêu cho từng cấp học, trong đó nhấn mạnh: “Đối với
giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành ph m chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định hƣớng nghề nghiệp
cho HS. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục l tƣởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kĩ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Nghị quyết đã cho thấy tầm quan trọng của việc phát triển năng lực cho HS,
đặc biệt là NLTH. Điều này có nghĩa là nền giáo dục nƣớc nhà sẽ có sự chuyển biến
mạnh mẽ, từ chỗ giúp ngƣời học "học đƣợc cái gì" sang học "làm đƣợc cái gì". Nói
cách khác, giáo dục phải giúp con ngƣời có cả kiến thức, kĩ năng và vận dụng đƣợc
vào trong thực tiễn cuộc sống chứ không để các kiến thức, kĩ năng đó chỉ nằm trên
sách vở.

6



Mặc dù mục tiêu giáo dục nhấn mạnh việc phát triển NLTH nhƣ vậy, nhƣng
thực tế việc giảng dạy ở trƣờng phổ thông còn nặng về kiến thức, chƣa chú trọng
đến việc phát triển NLTH cho ngƣời học.
Theo Tiến sĩ Nguyễn Văn Khải, nguyên Giám đốc Trung tâm Tƣ vấn đèn tiết
kiệm năng lƣợng và dung dịch hoạt hóa, điện hóa Hà Nội, Viện Khoa học Việt
Nam, cách giảng dạy trong các trƣờng phổ thông hiện nay chủ yếu áp dụng các
phƣơng pháp l thuyết trừu tƣợng, chƣa chú

đến kĩ năng thực hành và vận dụng

kiến thức vào đời sống cho HS. Theo ông, chƣơng trình vật lí phổ thông ở nƣớc ta
hiện nay bao gồm nhiều phần khác nhau nhƣ cơ học, nhiệt học, điện học, quang
học, vật lí phân tử và hạt nhân... Mỗi phần đƣợc thể hiện bằng nhiều đơn vị kiến
thức khác nhau, tƣơng ứng với các cách tiếp cận kiến thức khác nhau. Những tƣởng
với một khối lƣợng kiến thức đồ sộ nhƣ vậy, thực tế cuộc sống của các em sẽ vô
cùng phong phú. Các em hoàn toàn có khả năng làm chủ đƣợc kiến thức của mình,
việc vận dụng kiến thức trong đời sống thực tế ở chính gia đình của mình, hay giải
thích những hiện tƣợng xảy ra hàng ngày chỉ là “vấn đề đơn giản . Nhƣng điều đó
đã không diễn ra trên thực tế nhƣ những gì đƣợc mong đợi.
Đối với bộ môn Vật lí, một môn khoa học thực nghiệm thì NLTH một năng
lực rất quan trọng. Việc khám phá ra các định luật vật lí hầu hết đƣợc các nhà khoa
học tìm ra từ thực nghiệm. Mục đích của việc tìm ra các định luật đó cũng là quay
trở lại phục vụ thực tiễn cuộc sống. Nhƣng thực tế dạy học lại cho thấy rằng, HS rất
dễ dàng đọc vanh vách các định luật song lại hết sức khó khăn trong việc vận dụng
định luật đó để giải thích hiện tƣợng trong thực tế. Học sinh cũng rất nhanh nhạy
khi áp dụng công thức để giải nhanh mọi bài tập, song lại rất lúng túng khi sử dụng
các dụng cụ trong phòng thực hành. Nghĩa là khả năng vận dụng kiến thức vào thực
tế hay NLTH của HS còn quá kém.
Nguyên nhân của thực trạng trên một phần là do GV chƣa chú trọng đến các
biện pháp bồi dƣỡng NLTH cho HS, từ đó dẫn tới việc HS không có thói quen vận

dụng kiến thức vào thực tiễn. Năng lực thực hành của HS vì vậy mà không thể phát
triển đƣợc.

7


Thiết nghĩ, nếu không có các biện pháp để bồi dƣỡng NLTH cho HS ngay từ
bây giờ thì nền giáo dục nƣớc nhà sẽ mãi tụt hậu bởi sự xuất hiện của ngày càng
nhiều các thế hệ con ngƣời chỉ “biết mà “không thể làm .
Trong chƣơng trình vật lí 11 THPT, phần Quang hình học là một phần học có
sự vận dụng các kiến thức về quang học để giải thích các hiện tƣợng tự nhiên. Nó
cũng là cơ sở cho sự ra đời của các dụng cụ quang học quan trọng nhƣ kính lúp,
kính hiển vi, kính thiên văn

Hơn nữa, các thí nghiệm mà HS có thể tự thực hiện

trong phần học này cũng khá phong phú. Đây là điều kiện tốt cho GV triển khai dạy
học theo hƣớng bồi dƣỡng NLTH cho HS.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Bồi
dƣỡng năng lực thực hành cho học sinh trong dạy học phần Quang hình học Vật
lí 11 THPT .
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề xuất đƣợc các biện pháp bồi dƣỡng NLTH cho HS và xây dựng đƣợc quy
trình dạy học phần Quang hình học Vật lí 11 THPT theo hƣớng bồi dƣỡng NLTH.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp và xây dựng đƣợc quy trình dạy học phần
Quang hình học Vật lí 11 THPT theo hƣớng bồi dƣỡng NLTH, đồng thời vận dụng
các biện pháp và quy trình này vào dạy học thì sẽ phát triển đƣợc NLTH cho HS và
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học vật lí.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc bồi dƣỡng NLTH cho HS
trong dạy học vật lí ở trƣờng THPT.
- Xây dựng hệ thống kĩ năng và các biện pháp bồi dƣỡng NLTH cho HS trong
dạy học vật lí ở trƣờng THPT.
- Xây dựng quy trình dạy học phần Quang hình học Vật lí 11 THPT theo
hƣớng bồi dƣỡng NLTH.

8


- Thiết kế một số bài dạy theo hƣớng bồi dƣỡng NLTH trong phần Quang
hình học.
- TNSP để kiểm tra giả thuyết và tính khả thi của đề tài.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động dạy học phần Quang hình học Vật lí 11 THPT theo hƣớng bồi
dƣỡng NLTH.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung đề xuất các biện pháp và xây dựng quy trình dạy học một
số kiến thức phần Quang hình học Vật lí 11 THPT theo hƣớng bồi dƣỡng NLTH
cho HS và tiến hành TNSP ở trƣờng THPT số 2 Bố Trạch, Quảng Bình.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản của Nhà nƣớc và của ngành
Giáo dục về đổi mới giáo dục phổ thông.
- Nghiên cứu các sách báo, luận văn, tạp chí chuyên ngành liên quan đến nội
dung kiến thức của đề tài.
- Nghiên cứu chƣơng trình, SGK, sách bài tập, tài liệu tham khảo vật lí 11.
7.2. Phƣơng pháp thực tiễn
- Quan sát hoạt động dạy và học của GV và HS trong giờ học vật lí ở trƣờng
THPT số 2 Bố Trạch. Trao đổi trực tiếp với GV và HS.

- Dùng phiếu điều tra để tìm hiểu về thực trạng của việc bồi dƣỡng NLTH cho
HS lớp 11.
7.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Tiến hành giảng dạy thực nghiệm ở lớp 11.
- Quan sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của HS trong các giờ học thực
nghiệm.

9


7.4. Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử l kết quả TNSP và kiểm định
giả thuyết thống kê về sự khác nhau trong kết quả học tập của hai nhóm TNg và
nhóm ĐC.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Về mặt lí luận, luận văn bổ sung thêm về cơ sở lí luận của việc bồi dƣỡng
NLTH cho HS, đồng thời làm rõ vai trò của việc bồi dƣỡng NLTH cho HS trong
dạy học vật lí ở trƣờng phổ thông.
Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng của việc bồi dƣỡng
NLTH cho HS trong dạy học vật lí ở trƣờng THPT hiện nay nhằm rút ra các kết
luận làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp bồi dƣỡng NLTH cho HS. Luận văn
cũng đã đề xuất đƣợc các biện pháp hiệu quả để bồi dƣỡng NLTH cho HS trong dạy
học vật lí.

10


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC THỰC HÀNH CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ

1.1. Năng lực thực hành
1.1.1. Khái niệm về kĩ năng
Trong tâm lí học, kĩ năng đƣợc xem là khả năng sử dụng các tri thức đã có,
vận dụng chúng để phát hiện những thuộc tính bản chất của sự vật và giải quyết
thành công những nhiệm vụ đặt ra. Kĩ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của
hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con ngƣời [5].
Trong lí luận dạy học, kĩ năng thƣờng đƣợc quan niệm là khả năng của con
ngƣời thực hiện có hiệu quả hành động tƣơng ứng với các mục đích và điều kiện
trong đó hành động xảy ra. Kĩ năng bao giờ cũng có tính khái quát và đƣợc sử dụng
trong những tình huống khác nhau [4].
Nhìn chung, xét về cấu trúc, có 3 yếu tố chính cấu thành nên kĩ năng là:
- Tri thức về phƣơng thức thực hiện các thao tác và tri thức về đối tƣợng hành
động.
- Mục đích và nhiệm vụ mà hành động phải thực hiện.
- Hệ thống các thao tác, các hành động và các phƣơng tiện tƣơng ứng.
Nhƣ vậy, kĩ năng chứa đựng trong nó cả tri thức về hành động, mục đích hành
động và thao tác hành động. Do đó, có thể định nghĩa kĩ năng là khả năng của con
ngƣời thực hiện một cách có hiệu quả một công việc nào đó để đạt đƣợc mục đích
đã xác định bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức hành động phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh và phƣơng tiện nhất định.
1.1.2. Khái niệm về năng lực
Có nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực.
Theo từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê [8], năng lực là ph m chất tâm sinh l
và trình độ chuyên môn tạo cho con ngƣời khả năng hoàn thành một loại hoạt động
nào đó với chất lƣợng cao.

11


Trong cuốn Từ điển Từ và Ngữ Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân [6], năng

lực đƣợc cho là khả năng đảm nhận công việc và thực hiện tốt công việc đó nhờ có
ph m chất đạo đức và trình độ chuyên môn.
Theo Phan Thị Luyến [7], năng lực là khả năng vận dụng, chuyển biến các
thành phần kiến thức, kĩ năng, thái độ và các yếu tố cá nhân khác một cách linh hoạt
theo một cơ chế nào đó để thực hiện đạt chu n những nhiệm vụ học tập thiết yếu
của một môn học.
Theo tâm lí học, năng lực là những thuộc tính tâm lí riêng của mỗi cá nhân,
nhờ những thuộc tính này mà con ngƣời có thể hoàn thành một loại hoạt động nào
đó với thành công cao. Ngƣời có năng lực về một mặt nào đó thì không phải nỗ lực
nhiều trong quá trình công tác mà vẫn khắc phục đƣợc những khó khăn nhanh
chóng và dễ dàng hơn những ngƣời khác hoặc có thể vƣợt qua đƣợc những khó
khăn mới mà nhiều ngƣời khác không vƣợt qua đƣợc.
Năng lực của một ngƣời trong một lĩnh vực nào đó không phải tự nhiên mà có,
mà phần lớn là do công tác, do luyện tập mới có đƣợc [3].
Dù diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhƣng tất cả đều có chung một nhận
định, năng lực gắn với khả năng thực hiện, nghĩa là phải biết làm chứ không chỉ
dừng lại ở hiểu. Và hành động làm ở đây lại gắn với những yêu cầu cụ thể về kiến
thức, kĩ năng, thái độ và trách nhiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ đặt ra.
Vậy, năng lực là khả năng cá nhân có thể vận dụng các kiến thức, kĩ năng, thái
độ một cách linh hoạt, có tổ chức và tác động một cách tự nhiên lên những tình
huống cụ thể để giải quyết các nhiệm vụ đặt ra với tinh thần trách nhiệm cao và
thực hiện thành công nhiệm vụ đó.
1.1.3. Khái niệm năng lực thực hành
Trong từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê, khái niệm thực hành đƣợc định
nghĩa là “làm để áp dụng lí thuyết vào thực tế [8].
Từ khái niệm năng lực và khái niệm thực hành, có thể định nghĩa: Năng lực
thực hành là khả năng vận dụng phối hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các

12



điều kiện ngoại cảnh (khách quan) khác nhau để giải quyết các vấn đề thực tiễn một
cách có hiệu quả nhất.
Năng lực thực hành vật lí là một trong những năng lực chuyên biệt của bộ môn
Vật lí. Năng lực thực hành vật lí có thể hiểu là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ
năng thực hành trong lĩnh vực vật lí cùng với thái độ tích cực để giải quyết các vấn
đề đặt ra trong thực tiễn. Đó có thể là khả năng thực hiện thành công một TN vật lí,
hay khả năng chế tạo các dụng cụ hoạt động dựa trên các nguyên tắc vật lí để phục
vụ cuộc sống. Đối với HS trung học phổ thông, NLTH vật lí có thể đƣợc GV bồi
dƣỡng trong quá trình dạy học.
Năng lực thực hành gắn với khả năng thực hiện, nghĩa là phải làm đƣợc chứ
không chỉ dừng lại ở hiểu. Việc bồi dƣỡng NLTH cần dựa trên cơ sở phát triển các
kiến thức, kĩ năng, thái độ. Tuy nhiên, với

nghĩa nhấn mạnh đến khả năng thực

hiện, khả năng “làm thì việc phát triển kĩ năng thực hành sẽ là yếu tố quan trọng
nhất quyết định đến sự hình thành và phát triển NLTH. Bên cạnh đó, các kĩ năng
thực hành vật lí mà HS đƣợc rèn luyện trong trƣờng phổ thông chính là các kĩ năng
làm TN. Nếu hệ thống các kĩ năng này đƣợc rèn luyện tốt, HS sẽ có thể vận dụng
chúng để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Với quan điểm đó, đề tài sẽ tập trung
vào việc bồi dƣỡng các kĩ năng thực hành TN cho HS trong quá trình dạy học vật lí.
1.1.4. Hệ thống các kĩ năng thực hành
Các kĩ năng thực hành trong vật lí bao gồm: Kĩ năng lập kế hoạch TN; Kĩ
năng tìm hiểu, chế tạo dụng cụ TN; Kĩ năng bố trí TN; Kĩ năng thu thập số liệu, kết
quả TN; Kĩ năng xử lí số liệu, nhận xét, đánh giá.
1.1.4.1. Kĩ năng lập kế hoạch TN
Lập kế hoạch TN là bƣớc đầu tiên của quá trình làm TN. Nó có vai trò quan
trọng, quyết định tới sự thành công của bài TN. Một kế hoạch tốt sẽ giúp HS tiến
hành TN đúng hƣớng, đúng phƣơng pháp, thu đủ kết quả và hoàn thành đúng thời

gian quy định. Kĩ năng lập kế hoạch thể hiện ở khả năng xác định đúng vấn đề, mục
đích TN, đề xuất và lựa chọn đƣợc phƣơng án TN khả thi, xây dựng đƣợc tiến trình
làm TN và chu n bị trƣớc các bảng biểu, đồ thị cần thiết.
13


- Xác định vấn đề, mục đích TN
Bất kì TN vật lí nào đƣợc tiến hành cũng có mục đích của nó. Có thể hiểu mục
đích của TN là những vấn đề cần nghiên cứu, đƣợc đặt ra và phải đƣợc giải quyết
sau khi làm TN. Đối với các bài TN thực hành truyền thống, mục đích TN thƣờng
đƣợc đặt ra rất rõ ràng. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, HS cũng có thể tự đặt ra
vấn đề và xác định mục đích của TN.
- Đề xuất phương án TN và lựa chọn phương án TN
Đề xuất phƣơng án tức là đƣa ra cách thức để làm TN nhằm đạt đƣợc mục
đích đã đề ra. Việc đề xuất phƣơng án TN đòi hỏi sự am hiểu nhất định về kiến thức
lí thuyết lẫn thực hành, đồng thời nó cũng liên quan đến khả năng sáng tạo, linh
hoạt của HS. Bởi vậy, có thể nói đây là nhiệm vụ khó khăn nhất trong kĩ năng lập
kế hoạch TN.
Trƣớc khi bồi dƣỡng, GV nên cho HS tự đề xuất các phƣơng án mà các em
cho là hợp lí. Sau đó, bằng kinh nghiệm của mình, GV phân tích cho HS thấy tính
khả thi trong các phƣơng án và định hƣớng các em lựa chọn phƣơng án hợp lí. Để
bồi dƣỡng hiệu quả kĩ năng này, GV cần thƣờng xuyên đƣa ra các bài tập đề xuất
phƣơng án TN theo mức độ tăng dần về độ khó bằng cách thêm phần hƣớng dẫn
vào yêu cầu của bài tập đó. Ví dụ nhƣ yêu cầu HS đề xuất phƣơng án với các dụng
cụ TN đã cho sẵn, và khó hơn nữa là GV chỉ yêu cầu HS đề xuất phƣơng án TN mà
không có bất kì sự gợi

nào.

Ngoài ra, khi giảng dạy, GV cũng cần cung cấp cho HS một số hƣớng để đề

xuất phƣơng án nhƣ:
Chú

đến các tính chất, các đặc điểm đặc trƣng của đại lƣợng, vật cần xác

định. Ví dụ muốn xác định thấu kính hội tụ hay phân kì phải dựa vào tính chất tạo
ảnh của mỗi loại thấu kính. Quan sát vật thật trong không khí. Nếu ảnh thu đƣợc là
ảnh thật (hứng đƣợc trên màn) hoặc ảnh ảo (không hứng đƣợc trên màn) mà lớn hơn
vật thì đó là thấu kính hội tụ. Nếu ảnh thu đƣợc là ảnh ảnh ảo (không hứng đƣợc
trên màn), nhỏ hơn vật thì đó là thấu kính phân kì.

14


Chú

đến các đại lƣợng nếu không thể đo trực tiếp thì có thể đo gián tiếp

thông qua các đại lƣợng khác rồi thực hiện tính toán. Ví dụ đo tiêu cự f thông qua
đo khoảng cách d từ vật tới thấu kính và khoảng cách d’ từ ảnh tới thấu kính, đo
chiết suất n thông qua đo góc tới i và góc khúc xạ r.
Sau khi đã đƣa ra đƣợc một số phƣơng án, GV hƣớng dẫn HS lựa chọn
phƣơng án khả thi bằng việc yêu cầu HS trả lời các câu hỏi nhƣ: Phƣơng án đó có
thể đo đƣợc dễ dàng không? Có đủ dụng cụ để thực hiện phƣơng án đó hay không?
Sai số đo có thể lớn không? Phƣơng án này có đảm bảo an toàn không?
- Xây dựng tiến trình làm TN
Căn cứ vào mục đích và phƣơng án TN đã lựa chọn, HS cần chia vấn đề
thành từng phần nhỏ để giải quyết từng bƣớc sao cho hợp lí, đó là tiến trình của
bài TN. Các bƣớc của tiến trình TN cần đƣợc cụ thể hóa trong bản kế hoạch.
Tiến trình đƣa ra cần phù hợp với phƣơng án, thể hiện đƣợc rõ ràng, chi tiết về

cách thức tiến hành.
Đối với các TN tiến hành trong lớp và bị hạn chế về mặt thời gian, trƣớc khi
cho HS làm TN, GV yêu cầu HS vạch ra trình tự các bƣớc cơ bản của quá trình làm
TN. Đối với các bài TN thực hành, GV cần yêu cầu HS mô tả chi tiết các bƣớc làm
TN. Để HS thực hiện đƣợc công việc này, GV nên hƣớng dẫn các em cách đặt các
câu hỏi nhỏ theo trình tự làm TN và yêu cầu các em trả lời. Các câu hỏi này có thể
là: Đầu tiên cần làm gì? Làm nhƣ thế nào? Sau đó làm gì? Làm ra sao? Điều này sẽ
giúp HS hình dung đƣợc cách xây dựng tiến trình TN.
- Lập các bảng biểu, đồ thị
Bảng biểu và đồ thị là những công cụ đƣợc chu n bị sẵn để việc thu thập số
liệu, kết quả trong bài TN diễn ra nhanh chóng và hiệu quả. Các bảng biểu, đồ thị
thể hiện rõ các đại lƣợng mà HS cần thu thập trong khi làm TN. Do đó, chúng cần
đƣợc lập ra một cách logic, hợp lí, đúng với các yêu cầu các số liệu cần thu thập.
Để giúp HS có kĩ năng xây dựng các bảng biểu, GV yêu cầu HS đặt ra và trả
lời các câu hỏi: Các đại lƣợng nào ta có thể thu thập số liệu trực tiếp? Các đại lƣợng

15


nào là các đại lƣợng cần xác định theo yêu cầu TN? Cần tính sai số của đại lƣợng
nào? Phép đo sẽ thực hiện bao nhiêu lần? Thiết kế nhƣ thế nào để bảng biểu rõ ràng,
logic và dễ dàng ghi kết quả nhất?
Các câu hỏi nhằm giúp HS biết cách xây dựng đồ thị nhƣ: Cần tìm mối liên hệ
giữa các đại lƣợng nào? Các trục tƣơng ứng với các đại lƣợng nào? Các đại lƣợng
này đƣợc tính theo đơn vị nào?
Để phát triển kĩ năng lập kế hoạch, GV cần tăng dần mức độ tự lực của HS, từ
việc lập kế hoạch cho một TN có bản hƣớng dẫn trong tài liệu đến việc hoàn toàn tự
lực trong việc lập bản kế hoạch. Kĩ năng lập kế hoạch cần đƣợc rèn luyện thƣờng
xuyên trong lúc GV làm TN. Đối với các TN biểu diễn, hay TN trực diện do GV
hay HS tiến hành trên lớp, có thể có một số bƣớc đƣợc bỏ qua do thời gian hạn hẹp.

Tuy nhiên, đối với các TN thực hành ở phòng TN, GV cần dành thời gian hƣớng
dẫn HS làm bản kế hoạch TN một cách chi tiết, đầy đủ với các bƣớc nêu trên.
1.1.4.2. Kĩ năng tìm hiểu, chế tạo dụng cụ TN
Để tiến hành thành công một bài TN cần sử dụng kết hợp nhiều dụng cụ khác
nhau. Mỗi dụng cụ đều có công dụng và nguyên tắc hoạt động riêng, do đó HS cần
có kĩ năng tìm hiểu dụng cụ để sử dụng chúng đúng cách, đồng thời tránh làm hƣ
hỏng và đảm bảo đƣợc an toàn trong khi làm TN. Ngoài ra, với các TN không có
sẵn dụng cụ, HS cần thực hiện chế tạo các dụng cụ theo phƣơng án TN đã đƣa ra.
Kĩ năng tìm hiểu, chế tạo dụng cụ TN đòi hỏi HS cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Quan sát hình dạng bên ngoài của dụng cụ
Bƣớc đầu tiên của việc tìm hiểu dụng cụ là quan sát hình dạng bên ngoài của
dụng cụ đó. Quan sát nhằm mục đích nhận dạng và gọi tên dụng cụ, nếu dụng cụ
này HS đã đƣợc biết trƣớc đó. Nếu là lần đầu tiên tiếp xúc với dụng cụ thì quan sát
sẽ nhằm giúp HS ghi nhớ những chi tiết đặc trƣng bên ngoài của dụng cụ. Điều này
có thể giúp cho HS dễ dàng nhận dạng đƣợc các dụng cụ TN trong những lần sau.
Trong quá trình giảng dạy, trƣớc khi thực hiện một TN, GV cần yêu cầu HS
cho biết tên của các dụng cụ, nếu các dụng cụ này các em đã biết trƣớc đó. Nếu các

16


dụng cụ lần đầu tiên HS đƣợc tiếp xúc, GV cần giới thiệu cho HS tên các dụng cụ.
Đồng thời, các dụng cụ cần đƣợc phát cho mỗi nhóm HS để các em có thể quan sát
trực tiếp và chi tiết về dụng cụ đó. Nếu cần thiết, GV cần yêu cầu HS mô tả hình
dáng bên ngoài và đặc điểm đặc trƣng của các dụng cụ.
- Tìm hiểu cấu tạo, công dụng, nguyên tắc hoạt động và cách thức sử dụng
các dụng cụ
GV hƣớng dẫn cho HS cách tìm hiểu cấu tạo của dụng cụ bằng cách cho HS
quan sát trực tiếp trên vật thật và quan sát trên mô hình, hình vẽ. GV cần cung cấp
tài liệu trƣớc cho HS để HS nghiên cứu về cấu tạo, công dụng và nguyên tắc hoạt

động của các dụng cụ này, nếu các dụng cụ phức tạp.
Điều quan trọng nhất trong quá trình tìm hiểu dụng cụ đó là HS phải biết cách
sử dụng dụng cụ đó, tức HS cần biết thứ tự các thao tác và thực hiện đƣợc các thao
tác này một cách thành thạo. Để HS biết cách sử dụng dụng cụ, đặc biệt với các
dụng cụ lần đầu HS đƣợc tiếp xúc, trƣớc hết GV biểu diễn cách sử dụng dụng cụ 1
lần. Sau đó, GV yêu cầu HS thực hiện từng thao tác theo sự điều khiển, hƣớng dẫn
và cuối cùng là yêu cầu HS tự luyện tập.
- Đọc, hiểu các kí hiệu, số liệu kĩ thuật và giới hạn sử dụng trên dụng cụ
Hiểu các kí hiệu và số liệu kĩ thuật giúp HS đọc đúng số liệu hiển thị trên dụng
cụ. Khi sử dụng dụng cụ thì việc tìm hiểu giới hạn sử dụng của dụng cụ sẽ giúp HS
sử dụng đúng thang đo, tránh làm hƣ hỏng và đảm bảo đƣợc an toàn trong quá trình
làm TN.
Trƣớc khi sử dụng dụng cụ, GV cần giới thiệu cho HS cách đọc các kí hiệu
ghi trên dụng cụ nhƣ giá trị định mức, thang đo, giới hạn đo. Cần lƣu

cho HS sử

dụng các dụng cụ đo trong phạm vi giới hạn đo để tránh hƣ hỏng dụng cụ và đảm
bảo an toàn TN.
Ví dụ khi tìm hiểu về lực kế, trƣớc hết, GV thông báo với HS về dụng cụ cần
tìm hiểu đó là một chiếc lực kế. Sau đó phát cho mỗi HS một lực kế và yêu cầu các

17


em quan sát chiếc lực kế. Tiếp đến, GV giới thiệu cho các em về cấu tạo của lực kế
gồm 1 lò xo, 1 đầu cố định, một đầu di động, có móc để treo vật, trên thân lực kế có
các vạch chỉ số liệu. Giới thiệu về nguyên tắc hoạt động của lực kế dựa trên định
luật Húc. Tiếp đến, GV giới thiệu các số chỉ và cách đọc giới hạn đo của lực kế. Để
hình thành kĩ năng sử dụng lực kế, đầu tiên GV biểu diễn việc dùng lực kế để đo

trọng lƣợng của một vật. Sau đó, GV yêu cầu HS thực hiện từng thao tác với lực kế
dƣới sự điều khiển, hƣớng dẫn. Cầm đầu trên của lực kế, giữ cho lực kế ở vị trí
thẳng đứng, kim của lực kế không chạm vào giá đỡ hay bảng chia độ. Điều chỉnh
cho kim lực kế chỉ số 0. Treo vật vào đầu dƣới lò xo của lực kế. Chờ cho kim lực kế
đứng yên. Đọc số chỉ của kim trên các vạch chia. Cuối cùng, GV dành thời gian cho
HS tự luyện tập đo trọng lƣợng của một số quả nặng.
- Chuẩn bị dụng cụ TN
Để thực hiện đƣợc TN, HS cần lựa chọn các dụng cụ cần thiết cho quá trình
làm TN. Các dụng cụ này nếu có sẵn thì HS chỉ việc chọn ra những dụng cụ cần
thiết. Tuy nhiên, đối với các TN mà các dụng cụ không có sẵn, GV cũng có thể yêu
cầu HS chế tạo các dụng cụ phù hợp với phƣơng án TN đề ra. Các dụng cụ mà GV
yêu cầu HS chu n bị thƣờng có thể đƣợc chế tạo từ các vật dụng đơn giản hằng
ngày nhƣ vỏ lon bia, chai nhựa, bìa cứng

Dụng cụ này có thể đơn giản hay phức

tạp tùy thuộc vào năng lực của HS. Nếu HS rèn luyện đƣợc kĩ năng tìm hiểu, chế
tạo dụng cụ ở mức độ cao, ngoài việc sử dụng đƣợc dụng cụ, HS còn có thể tìm ra
đƣợc nguyên nhân của một số hƣ hỏng của dụng cụ, biết cách khắc phục, sửa chữa
các hƣ hỏng đó.
1.1.4.3. Kĩ năng bố trí TN
Bố trí TN là quá trình sắp xếp, lắp ráp các dụng cụ một cách trật tự, hợp l để
việc đo đạc diễn ra đúng quy trình và bảo đảm an toàn trong khi làm TN.
Việc bố trí TN ảnh hƣởng đến toàn bộ quá trình làm TN. Bởi nếu các dụng cụ
đƣợc bố trí không hợp l thì việc thu thập đƣợc số liệu sẽ không thể thực hiện đƣợc.
Ngoài ra, đối với một số TN đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong khi làm

18



TN nhƣ bộ TN dòng điện trong chất khí, việc bố trí TN sai sẽ dẫn tới cháy nổ rất
nguy hiểm.
Để có đƣợc kĩ năng này, HS cần thực hiện các nhiệm vụ chính là:
- Tháo lắp các dụng cụ TN
Đối với các dụng cụ TN phức tạp, GV cần cung cấp cho HS tài liệu hƣớng dẫn
chi tiết các bƣớc tháo lắp dụng cụ. Dụng cụ cần đƣợc tháo lắp đúng quy trình để
đảm bảo không bị hƣ hỏng.
- Bố trí, sắp đặt các dụng cụ TN
Đối với học sinh phổ thông, việc bố trí các dụng cụ TN thƣờng đƣợc tiến
hành theo sơ đồ cho trƣớc trong SGK. Qua việc đọc sơ đồ TN, HS có thể bố trí
đƣợc dụng cụ. Quá trình bố trí, sắp đặt dụng cụ cũng cần phù hợp về nguyên tắc
lí thuyết và về vị trí không gian, đảm bảo việc quan sát TN và thu thập số liệu là
dễ dàng nhất.
Để rèn luyện các kĩ năng này, GV cần lƣu

tháo lắp, bố trí các dụng cụ một

cách thống nhất với các sơ đồ, tránh sai lệch làm HS khó hình dung. Làm mẫu và
hƣớng dẫn chi tiết cách lắp ráp và kết hợp các dụng cụ. Yêu cầu các nhóm bắt
chƣớc tháo lắp dụng cụ theo cách GV vừa làm. Cung cấp một sơ đồ mới, yêu cầu
các nhóm tháo lắp và bố trí TN theo sơ đồ đó. Tăng dần mức độ khó của từng sơ đồ.
Chú

cho HS khi bố trí các dụng cụ thì cần bố trí thế nào để dễ dàng quan sát và

thu thập số liệu.
Nếu đƣợc rèn luyện tốt kĩ năng này, ở mức độ cao hơn, khi các điều kiện
hoặc phƣơng án TN bị thay đổi, HS vẫn có thể tự thiết kế sơ đồ TN và tháo lắp,
bố trí các dụng cụ TN một cách hợp lí mà vẫn đảm bảo đƣợc an toàn trong quá
trình làm thí nghiệm.

1.1.4.4. Kĩ năng thu thập số liệu, kết quả TN
Sau khi tiến hành bố trí TN, HS sẽ tiến hành thu thập các số liệu. Việc thu thập
số liệu sẽ là căn cứ, cơ sở để phân tích và đƣa ra các kết luận cuối cùng cho bài TN.

19


Bởi vậy việc thu thập số liệu cần đƣợc thực hiện chính xác nhất có thể. Để rèn luyện
đƣợc kĩ năng này, HS cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Đo đạc và thao tác với dụng cụ TN
Để đo đạc các đại lƣợng, HS cần lựa chọn thang đo phù hợp để số liệu hiển thị
chính xác và tránh làm hƣ hỏng dụng cụ. Ngoài ra, HS cần thực hiện các thao tác
điều chỉnh dụng cụ, quan sát và nhận xét các biểu hiện trên dụng cụ đo để điều
chỉnh các động tác sao cho chính xác.
Nhìn chung, yêu cầu của kĩ năng đo đạc và thao tác với dụng cụ TN là phải
đảm bảo c n thận, tỉ mỉ, chính xác. Khi bồi dƣỡng kĩ năng này, GV cần thực hiện
thao tác mẫu kết hợp với giải thích các thao tác đo đạc, hƣớng dẫn cách điều chỉnh
tinh, thô

để HS bắt chƣớc làm theo.

- Quan sát TN
Kĩ năng quan sát sẽ giúp HS giảm đƣợc các sai số chủ quan khi làm TN.
Trong quá trình quan sát, HS cần biết cách lựa chọn hƣớng quan sát phù hợp. Ví dụ
khi quan sát để đọc số liệu đo độ dài trên thƣớc, hoặc đọc số liệu nhiệt độ trên nhiệt
kế, HS cần quan sát thẳng góc với thƣớc và nhiệt kế để số liệu thu đƣợc chính xác.
Ngoài ra, cự li quan sát cũng cần đƣợc lƣu . Ở cự li xa, HS có thể thấy đƣợc tổng
quan toàn bộ TN, tuy nhiên lại mất đi tính chi tiết, và ngƣợc lại. Đối với một số TN,
ta cần theo dõi diễn biến các hiện tƣợng xảy ra và ghi chép lại các hiện tƣợng này.
Do đó, việc quan sát cũng cần đúng lúc, đúng thời điểm. Ngƣời có kĩ năng quan sát

không chỉ thu thập đƣợc số liệu mà còn thấy đƣợc một số vấn đề đang phát sinh làm
ảnh hƣởng tới kết quả của TN.
Để HS rèn luyện kĩ năng quan sát, GV yêu cầu HS phải luôn trả lời đƣợc câu
hỏi: Mục đích của việc quan sát là gì? Bên cạnh đó, GV có thể hƣớng dẫn cho HS
biết cách dùng các vật chỉ thị để dễ dàng quan sát hiện tƣợng. Ví dụ nhƣ dùng màu
pha vào nƣớc; dùng khói trong TN truyền thẳng ánh sáng, hoặc trong TN đối lƣu
của không khí...

20


- Đọc kết quả TN
Để đọc đúng kết quả và số liệu, HS phải biết cách chọn mốc, quan sát vật chỉ
thị, lựa chọn thời điểm đọc số liệu, đọc đúng số liệu thu đƣợc trên dụng cụ theo
đúng sai số quy định.
Khi hƣớng dẫn HS cách đọc số liệu, GV cần cần chú

cho HS sai số dụng cụ

và cách đọc số liệu theo đúng sai số dụng cụ quy định. GV có thể thực hiện mẫu
một vài lần để HS biết cách đọc số liệu.
1.1.4.5. Kĩ năng xử lí số liệu, nhận xét, đánh giá
Kĩ năng xử lí số liệu thu đƣợc bao gồm việc rút ra những mối quan hệ, phụ
thuộc hàm số giữa các đại lƣợng, tính toán sai số phép đo và làm tròn kết quả TN,
vẽ đồ thị, từ đồ thị rút ra quy luật liên hệ giữa các đại lƣợng. Sau khi xử lí số liệu,
cần có sự nhận xét về kết quả phép đo và sai số thu đƣợc. So sánh kết quả thực
nghiệm với kết quả mong đợi về mặt l thuyết, rút ra đƣợc nguyên nhân dẫn đến sai
số. Bƣớc cuối cùng để hoàn thiện bài TN là đánh giá toàn bộ tiến trình làm TN, đề
xuất phƣơng án làm giảm sai số phép đo.
Để rèn luyện kĩ năng này, GV cần:

- Hƣớng dẫn kĩ HS cách tính sai số, cách làm tròn và ghi kết quả tính toán theo
đúng sai số, cách vẽ đồ thị các đƣờng thực nghiệm.
- Hƣớng dẫn cho HS cách nhận xét kết quả TN, tức xem xét kết quả có phù
hợp với l thuyết hay không? Sai số có chấp nhận đƣợc không?
- Hƣớng dẫn HS đánh giá bài TN dựa trên kết quả thu đƣợc kết hợp với thực tế
tiến trình làm TN. Xem xét kết quả thu đƣợc có nhƣ mong muốn hay không? Tiến
trình làm TN có khó khăn gì? Khắc phục những khó khăn này nhƣ thế nào?
1.1.5. Bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng thực hành
1.1.5.1. Cơ sở xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng thực hành
Tiêu chí là tính chất, dấu hiệu làm căn cứ để nhận biết, xếp loại một sự vật,
một khái niệm [8]. Để xây dựng bộ tiêu chí đánh giá kĩ năng thực hành của HS cần

21


dựa vào mục tiêu về kĩ năng mà HS cần đạt đƣợc. Trong đào tạo theo năng lực, có
hai loại bảng phân loại mục tiêu giáo dục của Harrow và Dave cho lĩnh vực kĩ năng
thƣờng đƣợc sử dụng.
Harrow [11] phân loại mục tiêu kĩ năng gồm có 5 mức độ từ thấp đến cao.
Bảng 1.1 Phân loại mục tiêu kĩ năng của Harrow
Mức độ

Biểu hiện

1. Bắt chƣớc

Sao chép, rập khuôn máy móc.

2. Làm đƣợc


Thực hiện công việc đƣợc nhƣ hƣớng dẫn nhƣng còn nhiều
thao tác, động tác thừa.

3. Làm chính xác
4. Làm biến hoá

Thực hiện công việc một cách chu n xác, hầu nhƣ không có
thao tác, động tác thừa.
Thực hiện công việc trong các hoàn cảnh và điều kiện khác
nhau.

5. Làm thuần thục Thực hiện công việc với độ chính xác và tốc độ cao.
Dave [10] cũng chia mục tiêu kĩ năng thành 5 mức:
Mức 1. Bắt chƣớc có quan sát, là sự thực hiện các thao tác, động tác qua việc
quan sát hành vi của ngƣời khác để làm theo, có thể hoàn thành với chất lƣợng thấp.
Mức 2. Vận dụng và làm lại, là khả năng thể hiện một hành động cụ thể bằng
cách làm lại theo cấu trúc nội tâm không cần có sự quan sát. Các kĩ năng đã bƣớc
đầu đƣợc hình thành trên cơ sở chỉ dẫn và những kiến thức, kinh nghiệm thu đƣợc.
Mức 3. Chính xác hóa các hoạt động, là khả năng tự thực hiện một nhiệm vụ
mà chỉ mắc phải một vài sai sót nhỏ. Mức độ này thể hiện sự hình thành các khả
năng liên kết, phối hợp các kĩ năng trong quy trình thực hiện một công việc hoặc
một sản ph m nhất định.
Mức 4. Thành thạo, là khả năng phối hợp một loạt các hành động bằng cách
kết hợp hai hay nhiều kĩ năng. Ở mức độ này, các hoạt động đƣợc phối hợp với
nhau một cách nhuần nhuyễn, hình thành kĩ xảo.
Mức 5. Tự động hóa các hoạt động, là khả năng thực hiện theo bản năng,
không cần suy nghĩ.
22



×