Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Báo cáotính cách cá nhân và hành vi ứng xử trong tổ chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.29 KB, 12 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN

Họ và tên: Phùng Quang Hải
Lớp:

Gamba06

CHỦ ĐỀ

Tính cách cá nhân và hành vi ứng xử trong tổ chức

Hành vi ứng xử, tính cách cá nhân,..là những yếu tố căn bản tạo nên sự
khác biệt giữa cá nhân và các nhân trong xã hội. Hiện nay có rất nhiều công
trình nghiên cứu khoa học nghiên cứu hành vi, sự hình thành tính cách cá nhân.
Như chúng ta biết con người là một thực thể, một tế bào của xã hội, là
nhân tố không thể thiếu trong quá trình vận động và phát triển của xã hội loài
người. Quá trình phát triển của xã hội loài người trải qua rất nhiều chế độ xã
hội khác nhau. bắt đầu từ xã hội nguyên thuỷ cho đến chế độ tư bản chủ nghĩa
và xa hơn nữa là chế độ chủ nghĩa xã hội.
Xã hội hiện nay khi mà xu hướng toàn cầu hoá, xã hội hoá diễn ra nhanh
chóng thì yêu cầu đặt ra đối với các nước, các thể chế chính trị xã hội,, đặc biệt
là yêu cầu về vai trò của các cá nhân đang khi tham ra như một thực thể xã hội
là một yếu tố hết sức quan trọng. Với xã hội hiện tại các cá nhân có rất nhiều
mối quan hệ khác nhau (quan hệ trong gia đình, quan hệ bạn bè hay trong tổ
chức mà cá nhân đang tham gia) đối với mỗi nhóm quan hệ đó cá nhân sẽ điều
chỉnh hành vi sao cho phù hợp nhất.
Thông qua kết quả ghi nhận , đánh giá tính cách cá nhân của bản câu hỏi
Big5 và MBTI giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tính cách bản thân. từ đó giúp cho


chúng ta có cái nhìn toàn diện sâu sắc về bản thân hơn để điều chỉnh hành vi,


cách cư xử hay sự giao tiếp của bản thân với các thực thể xã hội khác. Việc
nhân thức hành vi và nhân cách của bản thân sẽ giúp cá nhân khi tham gia vào
xã hội sẽ chủ động hơn, hài hoà hơn đồng thời sẽ trung hoà được các lợi ích cá
nhân với cá nhân và cá nhân với tập thể.
Trong các nhóm xã hội cụ thể việc xác nhận tính cách cá nhân có ý nghĩa
quan trọng giúp người đứng đầu tổ chức, người lãnh đạo bố trí, phân công công
việc phù hợp với từng cá nhân, phát huy được năng lực chuyên môn sở trường,
nhằm tạo động lực để cá nhân làm việc có hiệu quả.

PHÂN TÍCH

A. Cơ sở lí luận :
Khái niệm hành vi xã hội.
“ Hành vi là những gì quan sát được khi một cơ thể đáp lại những tác
động từ một kích thích nhất định”
Hiện nay có rất nhiều môn khoa học xã hội ( Xã hội học, Tâm lý học,..)
nghiên cứu hành vi, tính cách của cá nhân tuỳ theo từng giác độ tiếp cận nghiên cứu.
Hành vi, tính cách cá nhân phụ thuộc rất nhiều vào môi trường xã hội mà
họ đang tham gia. Tính cách giải thích xu hướng của hành vi, bởi vì hành vi
không phải lúc nào cũng đồng nhất với tính cách của mỗi người trong mọi hoàn
cảnh. Ở từng hoàn cảnh cụ thể, tính cách cá nhân được thể hiện ở hành vi ứng
xử, sự giao tiếp với bên ngoài. Cá tính là một đặc điểm cấu thành nên tính cách
và hành vi của con người, nó có tính ổn định tương đối, tuy nhiên nó vẫn có thể
thay đổi để điều chỉnh hành vi phù hợp với môi trường xã hội, nó chịu sự tác
động và điều chỉnh từ các quan hệ xã hội.
Để hiểu và phân tích rõ hơn tính cách và hành vi của cá nhân trong tổ
chức trước hết chúng ta sẽ tìm hiểu về nguồn gốc hình thành tính cách và các
loại tính cách, cụ thể:



1. Nguồn gốc hình thành:
Có nhiều quan niệm khác nhau của các học giả nghiên cứu về nguồn gốc
của tính cách cá nhân:
- Theo quan điểm của các nhà Tâm lý học và xã hội học thì tính cách cá
nhân hình thành bởi sự ra đời của tiến bộ xã hội. Môi trường đang sống có ảnh
hưởng trực tiếp tới quá trình hình thành tính cách cá nhân, tính cách được hình
thành và phát triển thông qua sự tương giữa các cá nhân với nhau.
- Một số học thuyết khác cho rằng tính cách con người là do bộ ren quyết
định. Họ lý giải tính cách cá nhân có liên quan trực tiếp đến một số phần xác
định của não bộ và các phản ứng hoá học diễn ra trong cơ thể.
2. Tính cách cá nhân trong tổ chức:
Năm loại chính của tính cách cá nhân:
Sử dụng những kỹ thuật phức tạp, các cuộc nghiên cứu gần đây rút ra 5
mảng của tính cách cá nhân (gọi tắt là CANOE) dưới đây:
- Tận tâm (conscientiousness) là những người thận trọng, đáng tin cậy và
có lý trí. Ngược lại, con người thiếu tận tâm thường là người bất cẩn, không rõ
ràng, thiếu ngăn nắp và thiếu trách nhiệm.
- Dễ chấp nhận (agreeableness) là những người có tính cách lịch thiệp,
bản chất tốt, biết cảm thông và chia sẻ. Vài học giả thích gọi kiểu tính cách này
là “thân thiện, dễ gần”. Ngược lại, những người với chỉ số dễ chấp nhận thấp,
có xu hướng không hòa đồng, dễ nổi nóng và thiếu kiên nhẫn.
- Lo âu (neuroticism) là người rất hay phiền muộn, không thân thiện,
chán nản và hay thiếu tự tin. Ngược lại, những người ít lo âu có độ ổn định cảm
xúc cao thường tự tin, cẩn thận và bình tĩnh.
- Sẵn sàng học hỏi (openness to experience) là những người nhạy bén,
linh động, sáng tạo và ham học hỏi. Ngược lại là những người thường không
thích sự thay đổi, khó chấp nhận ý tưởng mới và cứng nhắc trong hành động.
- Hướng ngoại (extroversion) là những người thường thích di chuyển,
hay chuyện, chan hòa và quyết đoán. Đối lập là những người hướng nội,



thường trầm lặng, nhút nhát và cẩn trọng. Người hướng nội dễ chịu khi ở một
mình, còn người hướng ngoại thì không.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các mảng tính cách trên có ảnh hưởng
nhất định tới hành vi và hiệu quả công việc. Những người có khả năng ổn định
cảm xúc cao làm việc tốt hơn những người khác trong môi trường làm việc
stress. Những người có khả năng chấp nhận cao thường có thiên hướng xử lý
các mối quan hệ đồng nghiệp, khách hàng và giải quyết mâu thuẫn tốt hơn.
Những người tận tâm đặt mục tiêu cá nhân cao hơn cho bản thân mình, làm
việc siêng năng hơn, và đạt kết quả cao hơn các nhân viên không tận tâm bằng.
Những người có tính tận tâm cao thường cho thấy có nhiều bổn phận hơn và
làm việc tốt hơn ở nơi làm việc mang lại cho họ tính tự chủ cao, hơn là nơi làm
việc mang tính kiểm soát và ra lệnh. Những người có độ tận tâm cao, cũng như
tính chấp nhận và ổn định cảm xúc sẽ mang đến dịch vụ khách hàng tốt hơn.
3. Tính cách cá nhân của bản thân:
Thông qua kết quả bài tập trắc nghiệm Big5 và MBTI đã giúp bản thân
tôi hiểu rõ đặc điểm tính cách cá nhân của bản thân, cụ thể là:
Kết quả mười điểm ghi nhận tính cách Big5, tôi thấy mình có nhũng tính
cách biển hiện là hướng ngoại đối với từng vấn đề cụ thể biểu hiện sự lo nắng
rễ phiền muộn, tự chủ và sẵn sàng trải nghiệm, điềm tĩnh và thích sự gọn gàng
ngăn nắp.
Bảng MBTI , kết quả tôi thuộc nhóm người có tính cách cá nhân ESFP:
là tính các hướng ngoại (E), thể hiện tính cách rộng mở, mong muốn tạo
được những điều mới lạ từ các mối quan hệ với bên ngoài.
Các lĩnh hội thiên về phần giác quan (S) thể hiện tinh thần sống với hiện
tại, chú ý tới các cơ hội hiện tại, cần những thông tin rành mạch và rõ ràng, các
quyết định của bản thân dự trên căn cứ chính xác,
Việc hình thành sự phán xét và lực chọn dựa trên cảm tính (F), bản thân
luôn nhạy cảm với các phản ứng của con người, trong tổ chức thường có biểu
hiện thái độ nếu tổ chức không có sự hoà hợp, bản thân đôi khi tự động sử

dụng các cảm xúc cá nhân.


Xu hướng hành vi của bản thân với thế giới bên ngoài dựa theo phong
cách lĩnh hội (P), bản thân đôi khi tiến hành công việc mà không cần lập kế
hoạch, thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi kết hợp, làm việc tập trung khi
cóáp lực thời gian.
4. Các định hướng cho hành vi và cách cư xử.
Từ kết quả của bài trắc nghiệm, bản thân nhận thấy mặt được, mặt chưa
được từ hành vi, tính cách của mình với xã hội. Bên cạnh những tính cách,
hành vi tịch cực thì vẫn còn có những biểu hiện hành vi chưa phù hợp với môi
trường xã hội. Kết quả trắc nghiệm sẽ có ý nghĩa quan trong giúp bản thân có
cái nhìn cụ thể hơn, phân biệt được danh giới giữa hành vi tốt và hành vi không
tốt.
5. Minh hoạ hành vi của bản thân trong tập thể cơ quan:
Là một cán bộ trong cơ quan tôi luôn ý thức sâu xắc hành vi , cách ứng
xử của mình đối tổ chức với đồng nghiệp. Bản thân là một nhân tố cấu thành
lên tổ chức, do vậy tôi là một thành tố hết sức quan trọng, những đóng góp của
tôi có ý nghĩa quyết định tới tổ chức. Tôi luôn ý thức rằng trong tập thể mình
phải luôn đồng thuận, lao động, cống hiến vì mục địch chung của tập thể.
Trong công việc luôn luôn nắng nghe ý kiến nguyện vọng của nhân viên, của
đồng nghiệp để biết họ muốn gì, cần gì đồng thời khích lệ tinh thần, khắc phục
khó khăn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
6. Phân tích và giải thích hành vi cư xử của minh trong tổ chức;
Tôi thuộc nhóm người hướng ngoại nên các mối quan hệ của tôi là rộng
và tạo được sự gần gũi thân thiết với mọi người điều đó giúp tôi rất nhiều trong
công việc cũng như trong cuộc sống hàng ngày. Tôi không ngần ngại và sắn
sàng trải nghiệm khi mình gặp phải những công việc khó khăn, rất cảm thông
với các đồng nghiệp khác khi họ gặp khó khăn trong việc xử lý công việc.
Trong cuộc sống cũng như trong công việc Tôi gặp không ít những

trường hợp làm mình phải suy nghĩ, bằng những kinh nghiệm của bản thân và
sự học hỏi tôi luôn tìm cách giải quyết đây là một đặc trưng mang đậm tính
cách của bản thân tôi. Xã hội mà chúng ta đang sống luôn luôn vận động đó là


quy luật tất yếu, vì vậy bản thân cũng nhận thức ró mình phải hành động, điều
chỉnh hành vi, tính cách của mình làm sao có hiệu quả, hài hoà lợi ích cá nhân
với lợi ích tập thể.

KẾT LUẬN

Cho đến nay vẫn còn có nhiều những ý kiến tranh luận về khái niệm và
nguồn gốc của tính cách cá nhân. Tuy nhiên hầu hết các quan điểm đều cho
rằng nó được hình thành bởi cả yếu tố di truyền và với môi trường bên ngoài.
Việc nghiên cứu tinh cách cá nhân là hết sức quan trọng giúp chúng ta,
cụ thể là những người lãnh đạo, người đứng đầu tổ chức và với chính bản thân
có căn cứ để đưa ra quyết định phù hợp nhất.
Từ những kết quả đạt được sau khi nghiên cứu môn Quản trị hành vi tổ
chức và những học thuyết nghiên cứu về hành vị cá nhân,..giúp bản thân tôi
hiểu rõ hơn về tính cách hành vi của mình từ đó điều chỉnh tính cách, hành vi
ứng xử với bên ngoài, xây dựng được niềm tin vào cuộc sống.


Học viên: Phùng Quang Hải

BIG 5

Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê trong bảng
dưới đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự đồng ý hay không

đồng ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các mức độ của mỗi tính cách phù hợp
nhất với mình ngay cả khi có một tính cách khác phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý

Tôi tự thấy mình

1

2

3

4

5

1. Hướng ngoại, nhiệt huyết

6
X

2. Chỉ trích, tranh luận

X


3. Đáng tin cậy, tự chủ

X

4. Lo lắng, dễ phiền muộn

X

5.

x

Sẵn sang trải nghiệm, một

con người phóng khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng
7. Cảm thông, nồng ấm

x
X

7


8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn

x

9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn định

10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

X
x


Học viên: Phùng Quang Hải

MBTI

Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con người đều có hai mặt.
Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con người, và sự vật. Một mặt
khác lại hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự tưởng tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi người đều thiên
về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự nhiên. Vì vậy một mặt nào đó
của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc Hướng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển tính cách và đóng vai trò
chủ đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại

Tính cách hướng nội



Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau



Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành động




Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao tiếp với thế



Thường cần một khoảng "thời gian riêng

giới bên ngoài


tư" để tái tạo năng lượng

Thường cởi mở và được khích lệ bởi con người hay



sự việc của thế giới bên ngoài


Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn đôi
khi như "đóng lại" với thế giới bên ngoài

Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong mối quan



Thích các mối quan hệ và giao tiếp một – một

hệ con người

Chọn điều phù hợp nhất:

Hướng ngoại (E)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?

Hướng nội (I)

Phần giácquan (S) của bộ não

chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận được của HIỆN TẠI. Nó
phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết của thực tại. Nó dựa trên THỰC TẠI, giải quyết việc
"là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí nhớ & và thu thập lại từ các sự kiện trong QUÁ
KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết, diễn giải và hình thành mô hình
TỔNG QUÁT của các thông tin đã được thu thập, và ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ này. Nó
suy đoán dựa trên CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc xem xét và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó là quá
trình hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh hội đều cần thiết và được sử dụng bởi mọi
người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử dụng một cách nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan


Tinh thần sống với Hiện Tại, chú ý

Các đặc điểm trực giác


Tinh thần song với Tương Lai, chú ý tới các cơ hội


tới các cơ hội hiện tại



tương lai


Sử dụng các giác quan thông

Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/ khám phá các

thường và tự động tìm kiếm các

triển vọng mới là bản năng tự nhiên

giải pháp mang tính thực tiễn




Tính gợi nhớ giàu chi tiết về thông

các mối liên kết

tin và các sự kiện trong quá khứ




Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết mang tính lý

Ứng biến giỏi nhất từ các kinh


thuyết

nghiệm trong quá khứ


Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố trí, ngữ cảnh, và

Thoải mái với sự không cụ thể, dữ liệu không



Thích các thông tin rành mạch và

thống nhất và với việc đoán biết ý nghĩa của nó

rõ ràng; không thích phải đoán khi
thông tin "mù mờ"
Chọn điều phù hợp nhất:

Giác quan (S)

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí (T) của bộ não chúng
ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó hoạt động dựa trên các nguyên tắc đáng
tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý của chúng ta. Phần Cảm
tính (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH và chút nào đó hành xử mang tính
thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không thích, ảnh hưởng tới những thứ khác, và tính nhân bản hay các
giá trị thẩm mỹ. Đó là bản chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi người sử dụng hai phương tiện này

để hình thành nên kết luận, mỗi chúng ta đều có xu hướng thiên lệch về một cách nào đó vậy nên khi
chúng hướng ta theo những hướng đối lập nhau – sẽ chỉ có một cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ


Tự động tìm kiếm thông tin và

Các đặc điểm cảm tính


sự hợp lý trong một tình huống
cần quyết định






Chấp nhận mâu thuẫn như một

Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và phản
ứng của con người.



Dễ dàng đưa ra các phân tích giá
trị và quan trọng




tới người khác trong một tình huống cần quyết định

Luôn phát hiện ra công việc và
nhiệm vụ cần phải hoàn thành.

Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và ảnh hưởng

Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể một cách
tự nhiên



Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản ứng tiêu cực
với sự không hòa hợp.

phần tự nhiên và bình thường
trong mối quan hệ của con người
Chọn điều phù hợp nhất:

Lý trí (T)

Cảm tính (F)


Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử dụng cả hai quá
trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin, tổ chức các ý
kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ một trong số chúng (Đánh
giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với thế giới bên ngoài . . . trong khi điều
còn lại làm chủ nội tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và
mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng, ra quyết định và hướng tới sự chỉn chu, hoàn

thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó đón nhận và hòa hợp,
mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.
Tính cách đánh giá

Tính cách lĩnh hội



Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành động.





Tập trung vào hành động hướng công việc; hoàn
thành các phần quan trọng trước khi tiến hành.





lập kế hoạch; vừa làm vừa tính.




Thoải mái đón nhận áp lực về thời hạn; làm
việc tốt nhất khi hạn chót tới gần.


Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu trình


chuẩn để quản lý cuộc sống.

Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi kết
hợp

Làm việc tốt nhất và tránh stress khi cách xa thời
hạn cuối.

Thoải mái tiến hành công việc mà không cần

Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới
sự mềm dẻo, tự do và đa dạng.

Chọn điều phù hợp nhất:

Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bạn

E

S

F


P


Tài liệu tham khảo

A. Tài liệu trích dẫn: (Reference)
1. www.personalitypathways.com/MBTI_intro.html
2. />3. />
B. Tài liệu tham khảo (Bibliography)
1. Quản trị hành vi tổ chức (Sách lưu hành nội bộ dành cho sinh viên trường Griggs)
2. Từ điển bách khoa toàn thư tập III (2003),
3. www.personalitypathways.com/MBTI_intro.html
4. />5. />


×