Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

ĐÁNH GIÁ TÍNH CÁCH bản THÂN QUA mô HÌNH MBTI để từ đó điều CHỈNH HÀNH VI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (110.45 KB, 12 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN MÔN QUẢN LÝ HÀNH VI NHÂN SỰ

TÊN CHỦ ĐỀ: ĐÁNH GIÁ TÍNH CÁCH BẢN THÂN QUA MÔ HÌNH MBTI
ĐỂ TỪ ĐÓ ĐIỀU CHỈNH HÀNH VI

GIỚI THIỆU

2. Mục đích: (nêu ra những ý sẽ được đề cập – Những gì bạn sẽ làm?)
Thông qua việc thực hiện các bài tập BIG 5 và MBTI nêu trong phần phụ lục,
tôi có thể học được kỹ năng đánh giá tính cách của bản thân cũng như tính cách của
các nhân viên trong công ty của mình, phục vụ công tác quản lý nhân viên, quản lý
công việc.
3. Các bước: (Các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu – Phương pháp nghiên
cứu)
Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu: Thu thập thông tin từ các nguồn tài
liệu, từ các bài báo có tính chất học thuật liên quan đến MBTI trên mạng qua các trang
web: . Phân tích dữ liệu từ các bài viết liên quan đến việc đánh giá
tính cách.
Phương pháp nghiên cứu: Từ các tài liệu thu thập được, vận dụng kinh nghiệm
thực tế để tự đánh giá tính cách bản thân, diễn giải bằng các dẫn chứng thực tiễn. Từ
đó, phát hiện những ưu nhược điểm tính cách của mình và nhân viên, phát huy ưu
điểm, khắc phục nhược điểm, tiến tới mục tiêu ngày càng hoàn thiện mình.

PHÂN TÍCH

1


Qua bài tập BIG 5 và MBTI, tôi tự xếp loại mình thuộc nhóm ISTJ.
Trước tiên, cần tìm hiểu thông tin xem MBTI là gì?
Gần 60 năm trước đây, Katharine Cook Briggs và con gái của bà - Isabel Briggs


Myers, đã xây dựng MBTI như một phương pháp để miêu tả và qua đó, nhận dạng tính
cách cá nhân của các nhân viên trong công ty.
Cùng với sự hợp tác đắc lực của nhà tâm lý học nổi tiếng người Thuỵ Sỹ, Carl
G. Jung, MBTI ban đầu được tạo dựng để mọi người có thể đưa ra những quyết định
lựa chọn nghề nghiệp thông minh và giúp đỡ mọi người hiểu được sự khác biệt của các
dạng tính cách thông thường.
Việc hiểu được sự đa dạng của các dạng tính cách cá nhân khác nhau sẽ giúp
mọi người nhận ra và đánh giá đúng các điểm mạnh, điểm yếu của từng người, nhờ đó
trả lời được câu hỏi tại sao tất cả mọi người không ai giống ai.
MBTI có một vài điểm riêng biệt giúp bạn dễ dàng phân biệt nó với các phương
pháp khác. Ví dụ, MBTI thiên về miêu tả hơn là gắn kết; nó xác định các điểm mạnh,
sở thích và đưa tất cả các sở thích vào cùng một vị trí cân bằng với nhau; nó cung cấp
một khuôn mẫu để hiểu được các hành vi con người; Ngoài ra còn hạn chế việc đưa ra
các

phán

quyết

chủ

quan.

Không chỉ nhà quản lý mà tất cả những ai có liên quan đều phải hiểu rõ các công cụ
đánh giá cũng như cách thức hoạt động của phương pháp này. Nếu không, việc áp
dụng nó như một chiến lược cải thiện hoạt động sẽ trở nên rất khó khăn.
MBTI không đánh giá kiến thức, kỹ năng hay năng lực của các nhân viên trong
công ty. Nó cũng không đánh giá trí thông minh của từng người. Hơn thế nữa, mục
tiêu của MBTI không phải sử dụng như một công cụ để lựa chọn, đề bạt nhân viên hay
xác định vị trí công việc cho từng người.

MBTI được diễn giải theo hai bước:
- Bước thứ nhất được sử dụng để nhận ra bốn ưu tiên MBTI cơ bản, đó là:
1) Các phong cách đón nhận và sử dụng năng lượng (Introverted - Hướng ngoại
hay Extroverted - Hướng nội).
2) Các phong cách thu thập thông tin (Sensing - Cảm giác hay Intuitive - Trực
giác).
2


3) Các phong cách ra quyết định (Thinhking - Suy nghĩ hay Feeling - Tình
cảm).
4) Các phong cách liên kết với thế giới bên ngoài (Judging - Xét đoán hay
Perceiving - Lĩnh hội).
- Bước thứ hai, từ 4 tiêu chí này, Briggs/Myer đưa ra 2^4 = 16 nhóm tính cách
riêng biệt (là sự kết hợp của bốn ưu tiên MBTI), tên của mỗi nhóm đều có 4 chữ cái,
đại diện cho 4 tiêu chuẩn phân loại, gồm:
16 Nhóm MBTI
ENFP

INFP

ENFJ

INFJ

ESTJ

ISTJ

ESFJ


ISFJ

ENTP

INTP

ENTJ

INTJ

ESTP

ISTP

ESFP

ISFP

1. ISTJ: Introverted (Hướng nội) - Sensing (Cảm giác) - Thinking (Suy nghĩ) - Judging (Phán quyết)
2. ISFJ: Introverted (Hướng nội) - Sensing (Cảm giác) - Feeling (Tình cảm) - Judging (Phán quyết)
3. INFJ: Introverted (Hướng nội) - Intuitive (Trực giác) - Feeling (Tình cảm) - Judging (Phán quyết)
4. INTJ: Introverted (Hướng nội) - Intuitive (Trực giác) - Thinking (Suy nghĩ) - Judging (Phán quyết)
5. ISTP: Introverted (Hướng nội) - Sensing (Cảm giác) - Thinking (Suy nghĩ) - Perceiving (Lĩnh hội)
6. ISFP: Introverted (Hướng nội) - Sensing (Cảm giác) - Feeling (Tình cảm) - Perceiving (Lĩnh hội)
7. INFP: Introverted (Hướng nội) - Intuitive (Trực giác) - Feeling (Tình cảm) - Perceiving (Lĩnh hội)
8. INTP: Introverted (Hướng nội) - Intuitive (Trực giác) - Thinking (Suy nghĩ) - Perceiving (Lĩnh hội)
9. ESTP: Extroverted (Hướng ngoại) - Sensing (Cảm giác) - Thinking (Suy nghĩ) - Perceiving (Lĩnh
hội)
10. ESFP: Extroverted (Hướng ngoại) - Sensing (Cảm giác) - Feeling (Tình cảm) - Perceiving (Lĩnh

hội)
11. ENFP: Extroverted (Hướng ngoại) - Intuitive (Trực giác) - Feeling (Tình cảm) - Perceiving (Lĩnh
hội)
12. ENTP: Extroverted (Hướng ngoại) - Intuitive (Trực giác) - Thinking (Suy nghĩ) - Perceiving (Lĩnh
hội)
13. ESTJ: Extroverted (Hướng ngoại) - Sensing (Cảm giác) - Thinking (Suy nghĩ) - Judging (Phán
quyết)
14. ESFJ : Extroverted (Hướng ngoại) - Sensing (Cảm giác) - Feeling (Tình cảm) - Judging (Phán
quyết)
15. ENFJ: Extroverted (Hướng ngoại) - Intuitive (Trực giác) - Feeling (Tình cảm) - Judging (Phán
quyết)

3


16. ENTJ: Extroverted (Hướng ngoại) - intuitive (Trực giác) - Thinking (Suy nghĩ) - Judging (Phán
quyết)

Dạng ISTJ có khuynh hướng bộc lộ năm khía cạnh tính cách sau: 1) nghiêm túc
và chu đáo, 2) chính xác và tổ chức tốt; 3) hợp lý, thứ tự và thực tế; 4) sẵn sàng nhận
trách nhiệm cho những gì cần phải hoàn thành; 5) luôn theo sát, đặc biệt khi có sự hiện
diện của chướng ngại vật.

Liên hệ bản thân:
Trong công việc, tôi luôn xác định lấy trách nhiệm làm mục tiêu phấn đấu, tận
tâm tận lực để hoàn thành công việc được giao. Phong cách “công nghiệp”, đúng giờ,
đúng hẹn luôn được tôi coi trọng. Tôi luôn nhắc nhân viên của mình phải luôn xuất
phát đúng giờ khi đi công tác.
Mọi người khi với tiếp xúc làm việc lần đầu với tôi đều cảm thấy tôi có gì đó xa
cách, hơi lạnh lùng, khô khan. Chị em phụ nữ trong cơ quan nói tôi là người khô như

ngói.
Trong mọi công việc tôi luôn có kế hoạch cụ thể, rõ ràng và thực hiện các bước
theo đúng kế hoạch đã vạch ra. Khi giao một việc cho cấp dưới, tôi luôn yêu cầu anh
em phải lên kế hoạch từ tổng thể đến chi tiết, sau đó thường xuyên theo dõi đôn đốc,
kiểm tra xem việc thực hiện có đáp ứng đúng như họ đăng ký không. Quan điểm của
tôi là có làm như vậy thì công việc mới hiệu quả, đảm bảo chất lượng.
Công việc tư vấn của chúng tôi là lập các dự án theo hợp đồng ký kết với chủ
đầu tư. Thời gian thực hiện một hợp đồng khoảng từ 2 đến 6 tháng tuỳ theo qui mô và
tính chất phức tạp của từng dự án. Mỗi dự án sẽ do nhóm từ 4 đến 5 người tham gia
trực tiếp, trong đó quan trọng nhất là người được phân công làm trưởng nhóm, có vai
trò quyết định đến việc đảm bảo dự án đó có thể được hoàn thành theo kế hoạch hay
không. Kinh nghiệm thực tế cho thấy, một vài trưởng nhóm lập dự án đã không chuẩn
bị kỹ kế hoạch cho từng khâu, phân công nhiệm vụ cho các thành viên không rõ ràng,
không kịp thời đôn đốc kiểm tra tiến độ, trong quá trình thực hiện gặp vướng mắc
khách quan nhưng không kịp thời tìm biện pháp khắc phục và đã không bám sát tiến
độ tổng thể công việc được giao, kết quả là dự án bị kéo dài, phát sinh do các yếu tố

4


bên ngoài tác động (như sự thay đổi về qui hoạch của địa phương, chính sách, qui định
của nhà nước...) làm cho dự án kéo dài thêm 1 năm vẫn chưa triển khai được. Hậu quả
là phát sinh thêm nhiều chi phí, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công việc của từng
cá nhân trong nhóm, sau đó là ảnh hưởng đến thu nhập chung của toàn đơn vị; sự nhìn
nhận, đánh giá của khách hàng trở nên không có thiện cảm, ảnh hưởng tới thương hiệu
của công ty. Đó là một trong những bài học mà tôi thấy thấm thía về việc kế hoạch hoá
công việc.
Đối với những trường hợp khi phải làm việc với những người không nhất quán
hoặc hay thay đổi, đặc biệt khi người khác không giữ lời hứa hoặc cam kết, tôi thực sự
không hài lòng. Tuy nhiên tôi không biểu lộ cho mọi người thấy là tôi khó chịu về vấn

đề đó. Tôi cố gắng thúc dục họ cố gắng hoàn thành công việc, sau đó mới góp ý để họ
rút kinh nghiệm. Cách làm này có một số ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế nhất
định. Việc bày tỏ ngay lập tức thái độ khó chịu, nhận xét không tích cực đối với những
nhân viên này có thể sẽ làm họ thấy mất lòng. Chính điểm yếu này (gọi là sợ phải đối
mặt với sự “mất lòng trước, được lòng sau”) sẽ làm nhân viên sẽ không kịp thời sữa
chữa sai lầm. Tuy nhiên, ưu điểm là không tạo ra áp lực nặng nề cho nhân viên khi
phải tiếp thu, sửa chữa. Với cách đối xử này, theo quan điểm của tôi, do cách cư xử tế
nhị nên sẽ phải mất thêm nhiều thời gian để nhân viên lĩnh hội được vấn đề, nhưng khi
họ đã hiểu ra thì điều đó nó sẽ đem lại mối quan hệ tốt đẹp bền vững. Ngược lại, do
cách xử sự này mà người cấp dưới không nhận ra sai lầm của mình, khả năng tiếp tục
phạm các sai lầm tương tự trong tương lai. Lúc đó, có thể bạn mới thấy hối tiếc là tại
sao mình không nói ngay, cứ để nhân viên tích tụ lỗi lầm, đến mức không sao sửa
được.
Có bài viết nói rằng đặc tính SJ làm cho các ISTJ có xu hướng chọn công việc
trong các cơ quan tổ chức đã có uy tín. Tôi thấy điều này khá đúng với bản thân mình.
Từ nhỏ tôi đã rất thích làm việc trong một môi trường có tính qui mô lớn, có kỷ luật
cao (như quân đội, chính phủ chẳng hạn). Đối với các quan hệ xã hội, tôi thường tâm
sự với bạn bè là tôi rất ghét thói “lươn khươn”, vô tổ chức, không thích làm việc theo
kiểu ngẫu hứng, “văn nghệ sĩ”.

KẾT LUẬN
5


Mục đích của bài báo cáo này là nó giúp tôi học được một phương pháp đánh
giá tính cách của bản thân cũng như tính cách của các nhân viên trong công ty của
mình hay những người xung quanh, phục vụ công tác quản lý nhân viên, quản lý giao
tiếp, đối nhân xử thế.
Thông qua bài BIG 5 và MBTI, tôi đã tự đánh giá mình thuộc nhóm ISTJ (theo
phương pháp đánh giá tính cách Myers-Briggs Type Indicator), đó là: Hướng nội/Giác

quan/Lý trí/Đánh giá. Đây cũng là một trong những công cụ rất tốt để đánh giá tính
cách các nhân viên, rất hữu ích cho quá trình quản lý con người, quản lý công việc.

6


PHẦN PHỤ LỤC BÁO CÁO
BIG 5

Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê trong bảng dưới
đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự đồng ý hay không
đồng ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các mức độ của mỗi tính cách phù
hợp nhất với mình ngay cả khi có một tính cách khác phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý

Tôi tự thấy mình

1

2

3


1. Hướng ngoại, nhiệt huyết

X

2. Chỉ trích, tranh luận

X

4

5

3. Đáng tin cậy, tự chủ

6

X

4. Lo lắng, dễ phiền muộn

X

5. Sẵn sang trải nghiệm, một

X

con người phóng khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng

X


7. Cảm thông, nồng ấm
8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn
9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn
định

7

X
X
X

7


10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

X

8


MBTI
(MYERS-BRIGGS TYPE INDICATOR)

Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con người đều
có hai mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con
người, và sự vật. Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, mối quan
tâm, sáng tạo và sự tưởng tượng.

Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi
người đều thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự
nhiên. Vì vậy một mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc Hướng nội (I), sẽ
dẫn dắt sự phát triển tính cách và đóng vai trò chủ đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại

Tính cách hướng nội



Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau



Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao •

Thường cần một khoảng "thời gian

tiếp với thế giới bên ngoài

riêng tư" để tái tạo năng lượng

Thường cởi mở và được khích lệ bởi •

Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn

con người hay sự việc của thế giới bên

đôi khi như "đóng lại" với thế giới bên


ngoài

ngoài

Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong •

Thích các mối quan hệ và giao tiếp một –

mối quan hệ con người

một





Chọn điều phù hợp nhất:



Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành động

Hướng ngoại (E)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?

Hướng nội (I)

Phần giácquan (S)


của bộ não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận
được của HIỆN TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết của thực tại.
Nó dựa trên THỰC TẠI, giải quyết việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể

9


của trí nhớ & và thu thập lại từ các sự kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của
bộ não chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết, diễn giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT
của các thông tin đã được thu thập, và ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ này. Nó
suy đoán dựa trên CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc xem xét và dự đoán TƯƠNG
LAI. Nó là quá trình hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh hội đều cần
thiết và được sử dụng bởi mọi người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử dụng một cách
nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan


Các đặc điểm trực giác

Tinh thần sống với Hiện Tại, chú ý



tới các cơ hội hiện tại




ý tới các cơ hội tương lai


Sử dụng các giác quan thông



khám phá các triển vọng mới là bản

pháp mang tính thực tiễn

năng tự nhiên

Tính gợi nhớ giàu chi tiết về thông



Ứng biến giỏi nhất từ các kinh

Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố
trí, ngữ cảnh, và các mối liên kết



nghiệm trong quá khứ


Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/

thường và tự động tìm kiếm các giải

tin và các sự kiện trong quá khứ



Tinh thần song với Tương Lai, chú

Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết
mang tính lý thuyết

Thích các thông tin rành mạch và rõ



Thoải mái với sự không cụ thể, dữ

ràng; không thích phải đoán khi

liệu không thống nhất và với việc

thông tin "mù mờ"

đoán biết ý nghĩa của nó

Chọn điều phù hợp nhất:

Giác quan (S)

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí (T) của bộ não
chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó hoạt động dựa trên các
nguyên tắc đáng tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý của
chúng ta. Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH và chút nào

đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không thích, ảnh hưởng tới những thứ
10


khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm mỹ. Đó là bản chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi
người sử dụng hai phương tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi chúng ta đều có xu hướng thiên
lệch về một cách nào đó vậy nên khi chúng hướng ta theo những hướng đối lập nhau – sẽ chỉ có một
cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ




Các đặc điểm cảm tính

Tự động tìm kiếm thông tin và sự



hợp lý trong một tình huống cần

hưởng tới người khác trong một tình huống cần

quyết định

quyết định

Luôn phát hiện ra công việc và




nhiệm vụ cần phải hoàn thành.


Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và phản
ứng của con người.

Dễ dàng đưa ra các phân tích giá



trị và quan trọng


Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và ảnh

Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể một
cách tự nhiên

Chấp nhận mâu thuẫn như một



phần tự nhiên và bình thường

Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản ứng tiêu
cực với sự không hòa hợp.

trong mối quan hệ của con người
Chọn điều phù hợp nhất:


Lý trí (T)

Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử dụng cả
hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin,
tổ chức các ý kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ một
trong số chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với thế
giới bên ngoài . . . trong khi điều còn lại làm chủ nội tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế
giới bên ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ
càng,

ra

quyết

định



hướng

tới

sự

chỉn

chu,


hoàn

thành.

Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó đón nhận và
hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.
Tính cách đánh giá


Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành động.

Tính cách lĩnh hội


Thoải mái tiến hành công việc mà không
cần lập kế hoạch; vừa làm vừa tính.

11




Tập trung vào hành động hướng công việc;



hoàn thành các phần quan trọng trước khi
tiến hành.





hợp


Làm việc tốt nhất và tránh stress khi cách xa
thời hạn cuối.

Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi kết

Thoải mái đón nhận áp lực về thời hạn;
làm việc tốt nhất khi hạn chót tới gần.



Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu trình

Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới sự
mềm dẻo, tự do và đa dạng.

chuẩn để quản lý cuộc sống.
Chọn điều phù hợp nhất:

Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của tôi
I


S

T

J

12



×