Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Tính cách cá nhân và hành vi ứng xử cá nhân ảnh hướng đến cuộc sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.05 KB, 15 trang )

D08/CV thang 3

BÀI TẬP CÁ NHÂN
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ HÀNH VI TỔ CHỨC
Tên chủ đề: Tính cách cá nhân và hành vi ứng xử cá nhân.

Con người là một sản phẩm đặc biệt của tạo hóa, tạo hóa đã tạo ra con
người là một sản phẩm tinh vi nhưng cũng vô cùng phức tạp, Trong suốt quá
trình hình thành và phát triển, hàng tỷ người trên trái đất đã được sinh ra; thật là
lạ: không một ai hoàn toàn giống ai. Sự khác nhau không chỉ thể hiện ở hình
thức bên ngoài, mà sự khác nhau và phức tạp hơn chính là tính cách cá nhân của
từng người. Nguồn gốc tính cách cá nhân của con người có rất nhiều giả thuyết
như: do bộ gen quyết định; được hình thành bởi sự ra đời của tiến bộ xã hội …
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc hình thành tính cách cá nhân của mỗi người
nhưng chủ yếu do các yếu tố nội sinh từ bản thân họ hay do những yếu tố ngoại
sinh từ môi trường bên ngoài tác động, môi trường của chúng ta đang sống cũng
có ảnh hưởng tới tính cách. Tính cách cá nhân của từng người có ảnh hưởng rất
lớn đến hành vi ứng xử của họ. Đối với cá nhân, việc hiểu được tính cách cá
nhân sẽ giúp họ lựa chọn được công việc thích hợp nhất, họ cũng có thể điều
chỉnh các hành vi ứng xử của mình phù hợp phù hợp với môi trường làm việc.
Đối với các tổ chức, việc hiểu được tính cách của từng cá nhân sẽ giúp cho tổ
chức bố trí họ vào các vị trí làm việc hợp với khả năng nhất, để tạo cho tổ chức
hoạt động có hiệu quả cao. Nhưng việc hiểu rõ tính cách bản thân của mỗi cá
nhân không phải là ai cũng có khả năng nhận thấy. Các tổ chức tuyển dụng


§/Thang 2

thường xuyên thực hiện các bài kiểm tra tính cách cho các ứng viên bằng nhiều
phương pháp khác nhau. Phương pháp thông dụng mà các tổ chức hiện nay
thường sử dụng là những câu hỏi trắc nghiệm về ghi nhận tính cách cá nhân hay


phương pháp đánh giá Myers-Briggs có thể giúp cá nhân hay tổ chức nhận
biết được một phần tính cách cá nhân và hành vi ứng xử của cá nhân đó.

Dựa vào việc đánh dấu trong bài BIG 5 về mười điểm ghi nhận tính cách
cá nhân, cũng như bảng đánh giá MBTI về tính cách cá nhân đã giúp giúp tôi
phần nào hiểu rõ hơn về tính cách cá nhân và xu hướng hành vi ứng xử của mình
mà trước đây tôi còn mơ hồ về nó.
Qua trả lời mười điểm trong BIG 5:
Tôi cực kỳ phản đối với quan điểm cho rằng tôi thiếu ngăn nắp, bất cẩn; tôi
rất phản đối quan điểm cho rằng tôi sẵn sàng trải nghiệm, một con người phóng
khoáng; tôi phản đối quan điểm tôi hướng ngoại nhiệt huyết, chỉ trích tranh luận,
nguyên tắc, ít sáng tạo.
Ngược lại, tôi đồng ý với quan điểm tôi hay lo lắng, dễ phiền muộn nhưng
lại là con người thông cảm và nồng ấm; tôi cũng rất đồng ý với những quan điểm
tôi là một người đáng tin cậy, có tính tự chủ, kín đáo, trầm lặng, điềm tĩnh, cảm
xúc ổn định.
Thông qua bản tự đánh giá này, tương ứng với Năm mảng lớn của nhân
cách- CANOE, tôi thấy mình thuộc mảng Tận tâm. Con người thuộc mảng tận
tâm là người có tính thận trọng, đáng tin cậy và có lý trí. Con người thuộc mảng
này cũng đồng thời là người biết đặt mục tiêu của cá nhân cao hơn mục tiêu cho
bản thân mình, thể hiện bằng tư chất làm việc siêng năng và luôn đạt kết quả
cao. Người có tính tận tâm thường cũng là người tự giác, có trách cao rất phù
hợp với môi trường làm việc có tính tự chủ cao và không phù hợp với môi


§/Thang 2

trường làm việc mang tính kiểm soát và ra lệnh. Điều này càng được thể hiện rõ
qua kết quả của bài đánh giá MBTI.
Bốn chữ cái lần lượt thể hiện tính cách cá nhân của tôi gồm: I-S-T-J.

- Tính cách hướng nội (I):
Đứng trước một công việc cần phải giải quyết, tôi thường suy nghĩ, đưa ra
các phương án, cân nhắc rồi mới hành động. Hướng vào bên trong của mối suy
nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và tưởng tượng.
- Giác quan (S):
Thường sống cuộc sống của hiện tại, dựa trên thực tại và tận dụng tốt
những kinh nghiệm mình đã trải qua để giải quyết công việc.
- Lý trí (T):
Dựa trên các thông tin thu nhận được, bằng trí tuệ của bản thân phân tích
rành mạch và lô-gic để quyết định một vấn đề nào đó chính xác nhất.
- Đánh giá (J):
Thích sự trật tự và cấu trúc trong mối quan hệ, thích kiểm soát việc ra
quyết định và mong muốn giải quyết vấn đề nhanh chóng.

Các thông tin cơ bản về tính cách cá nhân của tôi đã nêu ở trên đã giúp tôi
hiểu rõ hơn về bản thân mình để có những điều chỉnh định hướng những hành vi
ứng xử cho tương lai. Sự tận tâm, thân thiện, dễ gần và mang tính hướng nội vẫn
là những hành vi ứng xử cần thiết và phù hợp với tính cách ứng xử của tôi. Tuy
nhiên trong xu thế phát triển hiện nay, vấn đề toàn cầu hóa, vấn đề bùng nổ
thông tin hay vấn đề hội nhập các nền văn hóa…không còn nằm trong phạm vi
của tổ chức, của một quốc gia mà nó mang tính toàn cầu. Tôi thấy bản thân cũng


§/Thang 2

cần phải thay đổi một số hành vi ứng xử của mình thông qua việc chắt lọc một
số yếu tố tích cực trong tính cách hướng ngoại, trực giác và cảm tính để thích
nghi với môi trường sống và môi trường làm việc, ngày càng hoàn thiện bản thân
nhằm mục đích làm việc có hiệu quả cao.
Nói thay đổi không phải là đã thay đổi ngay được trong một sớm một

chiều. Bản thân tôi cũng cần phải xác định thay đổi cái gì? thay đổi như thế nào?
trong thời gian bao lâu? Thông qua phần đánh giá đã nêu ở trên, tôi nhận thấy
chính mình cần phải thay đổi đó là tâm lý không thích sự thay đổi bởi vì: Bản
chất của con người tôi là không thích sự thay đổi nhưng cuộc sống luôn vân
động và biến đổi không ngừng thì tính cách này sẽ là một nhược điểm lớn của
tôi. Sự thay đổi nhiều khi là cơ hội tốt nếu ta biết nắm bắt và tận dụng nó, còn
nếu tôi không biết nắm giữ và thích nghi thì tôi đã thất bại. Những thông tin về
tính cách cá nhân đã định hướng cho tôi có những hành vi ứng xử phù hợp. Tôi
tự nhận thấy tôi làm việc hiệu quả ở môi trường công việc có tính khuôn mẫu,
đòi hỏi sự tận tụy- cần mẫn- tỉ mỉ như công việc về quản lý hành chính, các công
việc liên quan đến sổ sách, giấy tờ, số liệu, kỹ thuật…Tôi không thích làm
những công việc liên quan tới quá nhiều người như ngoại giao, làm văn hóa và
tôi cảm thấy yên tâm làm việc ở những tổ chức ổn định, ít xáo trộn, những chức
không phải thương xuyên đi công tác xa nhà.

Với những gì tiếp thu được qua tìm hiểu về tính cách cá nhân giúp tôi giải
thích được về tính cách và hành vi ứng xử trong thực tiễn của mình:
Trước khi quyết định một việc nào đó xảy ra trong cuộc sống tôi thường
đắn đo, cân nhắc kỹ lưỡng. Tôi không muốn làm những gì khi mà chưa suy nghĩ
cho nên nhiều khi xử lý việc nhiều khi còn chậm. Trong việc quan hệ giao tiếp
với người khác tôi thích các quan hệ giao tiếp một- một và cảm thấy rất thoải


§/Thang 2

mái với các quan hệ nhỏ. Đối với các quan hệ nhỏ đó, tôi rất dễ đồng cảm, nồng
ấm và thực sự là một người tin cậy để người khác dễ tâm sự với những vấn đề
muốn chia sẻ. Tuy nhiên tôi lại rất khó hòa đồng với những mối quan hệ rộng
với tâm lý ngại giao tiếp, trong mối quan hệ này tôi có xu hướng thu mình, ít
tham gia mạn đàm trao đổi mở rộng thông tin. Tính cách này của tôi, theo kết

quả từ bản kiểm tra giải thích cho tôi được biết tôi là một con người có tính cách
hướng nội. Với tính các hướng nội cũng cho tôi hiểu mình rõ hơn, giải thích vì
sao tôi thích công việc sửa sang nhà cửa, chăm lo cuộc sống trong gia đình, có
thể thu mình trong phòng hàng buổi để đọc tạp chí hay nghe nhạc; thích các cuộc
đi dã ngoại với quy mô gia đình hoặc vài người bạn mà ít tham gia các buổi sinh
hoạt mang tính cộng đồng lớn như buổi mít tinh, ca nhạc ngoài trời, sân bóng…
Tôi luôn tận tâm với công việc đôi khi có phần cẩn tận quá mức. Trước
mỗi công việc, tôi đều suy nghĩ, lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi triển khai
thực hiện. Mọi công việc tôi đều đặt mục tiêu hoàn thành sớm nhất trong điều
kiện có thể. Tôi rất lo lắng khi công việc không tiến triển hoặc bị bê trễ. Tôi
cũng không thích bỏ dở cũng như tính thiếu tích cực trong giải quyết công việc
và càng không muốn bị cấp trên nhắc nhở vì không hoàn thành nhiệm vụ mặc dù
có thể lỗi đó không thuộc về tôi. Tôi thích các công việc có thông tin rành mạch
và rõ ràng và với những thông tin làm tôi phải đoán hay thông tin mù mờ tôi cảm
thấy không thoải mái. Quá trình sống, học tập và làm việc đã giúp tôi đúc kết
được nhiều kinh nghiệm có ích cho bản thân, những kết quả đạt được trong quá
khứ như những liều thuốc kích thích tôi làm việc hăng say và có hiệu quả hơn,
nó làm cho tôi tự tin khi giải quyết các công việc mà mình đã trải qua. Những
thất bại trong cuộc đời tôi coi như là sự trả giá, một sự vấp ngã cũng cần thiết để
làm tiền đề cho thành công sau này. Tôi tự bằng lòng với công việc hiện tại vì nó
đảm bảo cuộc sống cho tôi và gia đình tôi. Tuy nhiên tôi cũng cần tự điều chỉnh
hành vi của mình ngày cả hoàn thiện để tương lai nếu có điều kiện tốt hơn thì


§/Thang 2

bản thân cũng đã sẵn sàng. Tính cách này của tôi theo giải thích từ kết quả bản
kiểm tra là do tôi là người có tính cách Giác quan- Lý trí- Đánh giá.

Một vài ví dụ khác giúp tôi xác định được rõ được tính cách và hành vi

ứng xử của mình:
Ngày mới ra trường, tôi công tác tại Ban quản lý dự án của ngành Y tế Hà
Nội. Tôi được giao nhiệm vụ làm công tác kế toán: chuyên thẩm tra đơn giá dự
toán và các chế độ chính sách về xây dựng cơ bản đồng thời kiểm tra việc thực
hiện khối lượng đã thực hiện của các dự án để tạm ứng và thanh quyết toán công
trình. Công việc phải thường xuyên trực tiếp tiếp với đối tác và giải quyết các
nhu cầu của đối tác về các vấn đề liên quan đến dự trù và giải ngân kinh phí. Từ
khâu khảo sát thực tế, thụ lý dự án, trình duyệt…chưa kể đến phải thường xuyên
cập nhật thông tin do giá và chế độ chính sách thường xuyên thay đổi. Rồi phải
xuống các công trình kiểm tra đối chiếu khối lượng, họp giao ban giải quyết
những vướng mắc của dự án. Công việc yêu cầu bạn phải là một người cẩn thận,
tỉ mỉ, chính xác đòi hỏi phải nắm chắc nghiệp vụ và có bộ óc tổng hợp. áp lực
công việc cũng rất lớn.. Ví thử bạn phải giải quyết hồ sơ đứng hẹn mà có nhiều
hồ sơ rất đồ sộ, với hàng ngàn bản vẽ kèm hàng chục quyển báo cáo, đề án và
nhiều văn bản kèm theo…hoặc cuối năm bạn phải xử lý nhiều bộ hồ sơ cùng
một lúc trong thời gian ngắn để kịp gửi hồ sơ thanh toán ra ngân hàng đòi hỏi
bạn phải nhiều ngày liên tục làm thêm giờ. Bạn cũng phải là người có khả năng
thuyết phục, biết giải quyết những mâu thuẫn đối với các đối tác bởi vì đối tác
luôn muốn có lợi về mình mà bạn không thể làm khác được với quy định và
chính sách đề ra. Đôi khi do yêu cầu công việc, bạn phải phát huy hết sức sáng
tạo vì những tình huống đưa ra không có trong quy trình giải quyết hoặc không
có trong trường học nào dạy bạn. Lúc đó bạn phải biết vận dụng tất cả những gì


§/Thang 2

bạn có như kinh nghiệm, cảm nhận của giác quan, suy nghĩ của lý trí để giải
quyết.
Khi tiếp nhận công việc, tôi luôn cố gắng hết sức mình, tận tâm với công
việc, không ngừng học hỏi, đúc kết kinh nghiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao trong thời gian sớm nhất có thể. Việc tiếp xúc với đối tác và thuyết
phục họ là một trong những vấn đề khiến tôi lo ngại nhất vì bản tính con người
tôi ít tiếp xúc rộng và rất ngại va chạm. Một vấn đề khác là giải quyết những tình
huống ngoài quy trình luôn làm tôi không thoải mái và mất tự chủ. Tuy nhiên với
bản tính ngại thay đổi, tôi luôn phải gồng mình làm việc để cố gắng hoàn thành
nhiệm vụ mà không có ý định rút lui. Điều này đã gây cho tôi khá nhiều Stress
trong công việc, đôi khi dẫn đến hậu quả không mong muốn.
Sau này, tôi được cấp trên điều chuyển công tác sang cơ quan khác, làm
quản lý hành chính của một bệnh viện. Khi nhận quyết định tôi rất buồn vì phải
phải rời xa môi trường làm việc, nơi gắn bó với tôi từ nhiều năm nay. Điều cơ
bản là tâm lý ngại thay đổi của tôi không sẵn sàng trải nghiệm cho sự thay đổi
luôn muốn níu tôi lại. Song với môi trường làm việc mới, công việc mang tính
chất chỉ đạo, quản lý dựa trên giấy tờ, theo trình tự quy mô cụ thể, tiếp xúc làm
việc với những nhóm nhỏ, số liệu làm việc rõ ràng, minh bạch…rất phù hợp với
tính cách của tôi nên đã phát huy tác dụng. Trên cương vị lãnh đạo một phòng,
thông qua tìm hiểu tính cách của từng nhân viên và nắm được tâm tư nguyện
vọng của họ, tôi cơ cấu lại tổ chức, sắp xếp bố trí công việc phù hợp với năng
lực sở trường cho từng người. Cùng với tính tự chủ, chủ động xây dựng các kế
hoạch đáp ứng với nhiệm vụ, mục tiêu của tổ chức đặt ra nên chỉ trong một thời
gian ngắn phòng của tôi là một trong những tổ chức hoạt động hiệu quả cao.
Hiệu quả công việc được nâng cao, tress trong công việc giảm rõ rệt, tôi thực sự
cảm thấy thoải mái với môi trường làm việc hiện tại. Như vậy sự thay đổi phù
hợp với tính cách đã mang lại hiệu quả tích cực đối với tôi.


§/Thang 2

Tóm lại:
Tính cách và hành vi ứng xử là một chủ đề đem lại nhiều điều bổ ích cho
mỗi các nhân và cho tổ chức. Tính cách của mỗi người đều không thực sự rõ

ràng mà thường có xu hướng chủ đạo. Đôi khi chủ đạo là thế này nhưng trong
một số tình huống khác lại không phải như vậy. Để nghiên cứu và hiểu tính cách
mỗi người không phải là điều dễ dàng, đòi hỏi mỗi cá nhân, mỗi tổ chức nghiên
cứu, tìm hiểu về nó bằng nhiều phương pháp khác nhau trong đó MBTI là một
trong những phương pháp đánh giá tính cách cá nhân phổ biến nhất. Nhưng khi
hiểu được tính cách con người thì sẽ giúp định hướng những hành vi tương lai,
giúp con người tìm được công việc thích hợp nhất với nhu cầu của mình và cũng
làmcho tổ chức hoạt động hiệu quả cao nhất, tạo cho bản thân mỗi cá nhân sự dễ
chịu nhất trong công việc của mình.

BIG 5
Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân


§/Thang 2

Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê
trong bảng dưới đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể
hiện sự đồng ý hay không đồng ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao
cho các mức độ của mỗi tính cách phù hợp nhất với mình ngay cả khi có một
tính cách khác phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý

Tụi tự thấy mình


1

2

3

1. Hướng ngoại, nhiệt huyết

x

2. Chỉ trích, tranh luận

x

4

5

3. Đáng tin cậy, tự chủ

6

x

4. Lo lắng, dễ phiền muộn

x

5. Sẵn sàng trải nghiệm, một


x

con người phóng khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng

x

7. Cảm thông, nồng ấm
8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn

x
x

9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn định
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

x
x

7


§/Thang 2

MBTI
Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn nóng lýợng ðịnh hýớng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi
con ngýời ðều có hai mặt. Một mặt hýớng ra thế giới bên ngoài của hành
ðộng, của sự nhiệt tình, con ngýời, và sự vật. Một mặt khác lại hýớng vào thế

giới bên trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự týởng týợng.

Đây là hai mặt khác biệt nhýng không thể tách rời của bản chất con ngýời,
hầu hết mọi ngýời ðều thiên về nguồn nóng lýợng của thế giới bên trong
hay bên ngoài một cách tự nhiên. Vì vậy một mặt nào đó của họ, có thể là
Hýớng ngoại (E) hoặc Hýớng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển tính cách và
ðóng vai trò chủ ðạo trong hành vi của họ.
Tính cách hýớng ngoại


Tính cách hýớng nội

Hành ðộng trýớc, suy nghĩ/ suy



xét sau




ðộng

Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối



Thýờng cần một khoảng "thời

giao tiếp với thế giới bên ngoài


gian riêng tý" ðể tái tạo nóng

Thýờng cởi mở và ðýợc khích lệ

lýợng

bởi con ngýời hay sự việc của thế



Nghĩ/ suy xét trýớc, rồi mới hành



éýợc khích lệ từ bên trong, tâm

giới bên ngoài

hồn đôi khi nhý "ðóng lại" với thế

Tận hýởng sự ða dạng và thay ðổi

giới bên ngoài

trong mối quan hệ con ngýời



Thích các mối quan hệ và giao tiếp

một – một

Chọn điều phù hợp
nhất:

Hướng ngoại (E)

Hướng nội (I)


§/Thang 2

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự ðộng” hoặc tự nhiên?

Phần

giác quan (S) của bộ não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và
tất cả các chi tiết cảm nhận ðýợc của HIỆN TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi
nhận và lýu giữ các chi tiết của thực tại. Nó dựa trên THỰC TẠI, giải quyết
việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí nhớ & và thu thập
lại từ các sự kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não chúng ta
tìm kiếm sự hiểu biết, diễn giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT của các
thông tin ðó ðýợc thu thập, và ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ
này. Nó suy ðoán dựa trên CÁC KHẢ NÃNG, bao gồm cả việc xem xét và dự
ðoán TíếNG LAI. Nó là quá trình hình týợng hóa và quan niệm. Trong khi cả
hai sự lĩnh hội ðều cần thiết và ðýợc sử dụng bởi mọi ngýời, mỗi ngýời
chúng ta vẫn vô thức sử dụng một cách nhiều hừn cách kia.
Các ðặc ðiểm giác quan



Tinh thần sống với Hiện Tại,

Các ðặc ðiểm trực giác


chú ý tới các cừ hội hiện tại


Sử dụng các giác quan thông



Sử dụng trí týởng týợng và tạo
ra/ khám phá các triển vọng

các giải pháp mang tính thực

mới là bản nóng tự nhiên


Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào

Tính gợi nhớ giàu chi tiết về

sự bố trí, ngữ cảnh, và các mối

thông tin và các sự kiện trong

liên kết


quá khứ


chú ý tới các cừ hội týừng lai

thýờng và tự ðộng tìm kiếm
tiễn


Tinh thần sống với Týừng Lai,

Ứng biến giỏi nhất từ các kinh
nghiệm trong quá khứ



Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu
biết mang tính lý thuyết


§/Thang 2



Thích các thông tin rành mạch



Thoải mái với sự không cụ thể,


và rõ ràng; không thích phải

dữ liệu không thống nhất và

ðoán khi thông tin "mù mờ"

với việc ðoán biết ý nghĩa của


Chọn điều phù hợp
nhất:

Giác quan (S)

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí
(T) của bộ não chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó
hoạt ðộng dựa trên các nguyên tắc ðáng tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách
hệ thống. Nó là bản chất luận lý của chúng ta. Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta
rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH và chút nào ðó hành xử mang tính thiếu công
minh, dựa vào sự thích/ không thích, ảnh hýởng tới những thứ khác, và tính nhân bản
hay các giá trị thẩm mỹ. éó là bản chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi ngýời sử
dụng hai phýừng tiện này ðể hình thành nên kết luận, mỗi chúng ta ðều có xu hýớng
thiên lệch về một cách nào ðó vậy nên khi chúng hýớng ta theo những hýớng ðối lập
nhau – sẽ chỉ có một cách ðýợc lựa chọn.
Các ðặc ðiểm suy nghĩ





Tự ðộng tìm kiếm thông tin

Các ðặc ðiểm cảm tính


Tự ðộng sử dụng các cảm xúc cá nhân và

và sự hợp lý trong một tình

ảnh hýởng tới ngýời khác trong một tình

huống cần quyết ðịnh

huống cần quyết ðịnh

Luôn phát hiện ra công việc



Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu


§/Thang 2

và nhiệm vụ cần phải hoàn
thành.





Dễ dàng ðýa ra các phân tích
giá trị và quan trọng



và phản ứng của con ngýời.

một cách tự nhiên


Chấp nhận mâu thuẫn nhý

Tìm kiếm sự ðồng thuận và ý kiến tập thể

Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản
ứng tiêu cực với sự không hòa hợp.

một phần tự nhiên và bình
thýờng trong mối quan hệ
của con ngýời
Chọn điều phù hợp nhất:

Lý trí (T)

Cảm tính (F)


§/Thang 2


Q4. "Xu hýớng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi ngýời ðều
sử dụng cả hai quá trình ðánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm
nhận) ðể chứa thông tin, tổ chức các ý kiến, ra các quyết ðịnh, hành ðộng và thu xếp
cuộc sống của mình. Tuy vậy chỉ một trong số chúng (éánh giá hoặc Lĩnh hội) dýờng
nhý dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với thế giới bên ngoài . . . trong khi ðiều còn lại
làm chủ nội tâm. Phong cách éánh giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài VỚI MỘT KẾ
HOẠCH và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng, ra quyết

ðịnh và hýớng tới sự chỉn chu, hoàn thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) ðón nhận thế giới bên ngoài NHí Nó VỐN Có và sau ðó ðón
nhận và hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và ðón nhận các cừ hội mới và thay ðổi kế
hoạch.
Tính cách đánh giá




Tính cách lĩnh hội

Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trýớc khi hành



ðộng.

không cần lập kế hoạch; vừa làm

Tập trung vào hành ðộng hýớng công

vừa tính.


việc; hoàn thành các phần quan trọng



trýớc khi tiến hành.




Thoải mái tiến hành công việc mà

Thích ða nhiệm, ða dạng, làm và
chừi kết hợp

Làm việc tốt nhất và tránh stress khi



Thoải mái ðón nhận áp lực về thời

cách xa thời hạn cuối.

hạn; làm việc tốt nhất khi hạn chót

Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu

tới gần.

trình chuẩn ðể quản lý cuộc sống.




Tránh sự ràng buộc gy ảnh hýởng
tới sự mềm dẻo, tự do và ða dạng.

Chọn điều phù hợp nhất:

Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)


§/Thang 2

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bạn
I

S

T

J



×