Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Bài tập về TÍNH CÁCH cá NHÂN và HÀNH VI ỨNG xử TRONG tổ CHỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.86 KB, 13 trang )

Bài tập cá nhân
MÔN QUẢN TRỊ HÀNH VI TỔ CHỨC

Địa chỉ công tác: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư tỉnh Yên Bái
Chủ đề : VỀ TÍNH CÁCH CÁ NHÂN VÀ HÀNH VI ỨNG XỬ TRONG TỔ
CHỨC
Phần 1. Giới thiệu

Việc nghiên cứu, hiÓu biết và xác định về tính cách cá nhân của cña mçi con
ngêi là rÊt cần thiết để điều chỉnh hành vi, ứng xử trong quan hệ giao tiếp cũng như
giữ mối quan hệ , hài hòa trong cuộc sống, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong việc
thực thi nhiệm vụ công tác, công việc được giao, góp phần vào việc thực hiện nhiệm
vụ, mục tiêu của đội, nhóm và của tổ chức cũng như trong cuộc sống hàng ngày .
Đối với tập thể và lãnh đạo của đội, của nhóm hay của tổ chức việc đánh giá,
nhận biết, xác nhận tính cách cá nhân giúp cho lãnh đạo, tổ chức trong việc tuyển dụng
và lựa chọn nhân lực và quản lý nhân lực trong tổ chức có hiệu quả cao, là cơ sở cho
việc phân công nhiệm vụ phù hợp năng lực, sở trường của mỗi cá nhân với yêu cầu
công việc, nhằm tạo động lực để cá nhân thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả cao, góp
phần vào mục tiêu, kết quả chung của tổ chức.
Việc thực hiện kết quả ghi nhận, đánh giá tính cách cá nhân của bản câu hỏi Big
5 và MBTI giúp chúng ta hiểu biết rõ hơn về tính cách của bản thân, từ đó có định
hướng điều chỉnh hành vi cư xử, giao tiếp của bản thân với những người khác trong
cuộc sống, đặc biệt với đồng nghiệp và những người trong tổ chức, nhằm xây dựng và
duy trì môi trường văn hóa trong tổ chức, hướng nghiệp, khen thưởng, khích lệ, đổi
mới, quản lý thông tin, tôn vinh giá trị cá nhân, đánh giá, gây dựng thương hiệu, phát
triển nhân cách, điều chỉnh, quản lý hành vi ứng xử trong tổ chức. Xây dựng mối quan
hệ, giao tiếp, ứng xử hài hòa trong tập thể, tổ chức, hạn chế tối đa phát sinh xung đột
trong tổ chức, xây dựng tổ chức đồng thuận, ổn định, phát triển vì mục tiêu chung của
tổ chức trong đó có vai trò đóng góp quan trọng của từng thành viên trong tổ chức.
Phần 2. Cơ sở lý luận



Đạo đức, các giá trị văn hóa và các giá trị khác là các đặc tính tương đối vững
chắc, vì vậy chúng có tầm ảnh hưởng quan trọng tới các hành vi cá nhân. Mỗi đặc
điểm cá nhân có tính ổn định lâu dài là cá tính.
Tính cách cá nhân thường quy định trong các hành vi ứng xử và tính thống nhất
trong suy nghĩ dùng để giải thích xu hướng cư xử của một con người. Cá tính bao gồm
cả các nhân tố chủ quan và khách quan. Các tính cách biểu hiện ra bên ngoài có thể
quan sát được và chúng ta có thể dựa vào đó để nhận biết tính cách con người. Chẳng
hạn, chúng ta có thể nhận biết một con người hướng ngoại qua cách người đó giao tiếp
với người khác. Các trạng thái bên trong thể hiện những suy nghĩ, các giá trị và các
tính cách bẩm sinh mà ta suy ra từ các hành vi bên ngoài. Tính hướng nội thường làm
cho con người có cuộc sống nội tâm, họ ít và khong thích giao lưu và tham gia các
hoạt động bề nổi như văn hóa, văn nghệ, thể thao…
Có thể nói, tính cách quyết định các hành vi ứng xử bởi vì hành vi không phải
lúc nào cũng đồng nhất với tính cách của mỗi con người trong mọi hoàn cảnh. Cá tính
sẽ không thể hiện rõ nét trong hoàn cảnh mà các quy tắc xã hội, hệ thống thưởng phạt
và các điều kiện khác chi phối hành vi của chúng ta.
*Nguồn gốc của tính cách cá nhân:
Các nhà nghiên cứu với học thuyết rằng tính cách cá nhân là do bộ gen quyết
định. Họ đưa ra bằng chứng rằng tính cách cá nhân có liên quan trực tiếp tới một số
phần xác định của não bộ, và các phản ứng hóa học diễn ra trong cơ thể. Các nhà tâm
lý học theo trường phái cách tân đã tiến thêm một bước quan trọng quan điểm của
mình bằng cách giải thích tính cách cá nhân được định hình bởi sự ra đời của tiến bộ
xã hội. Các nhà tâm lý học khác, không phủ nhận ảnh hưởng của di truyền học, biện
luận rằng môi trường mà chúng ta đang sống có ảnh hưởng tới tính cách. Tính cách
của chúng ta phát triển do qua các giao tiếp xã hội lúc còn nhỏ. Tính cách cá nhân
cũng có thể phát triển thông qua các giao tiếp với xã hội, qua môi trường học tập và
các kinh nghiệm sống của mỗi con người.
* Tính cách cá nhân trong tổ chức:



Trong quá trình phát triển của xã hội loài, trong các hình thái xã hội khác nhau
tính cách cá nhân được nhìn nhận khác nhau, đặc biệt là tính cách cá nhân trong tổ
chức. Các nghiên cứu gần đây cho thấy tính cách được thể hiện qua hành tương ứng
trong công việc, trong các phản ứng stress và cảm xúc tương đối chính xác trong các
điều kiện nhất định. Các học giả cũng nêu lại ý kiến rằng các nhà lãnh đạo thành công
có những đặc điểm tính cách điển hình và tính cách cũng giải thích thái độ lạc quan và
yêu đời của mỗi con người. Tính cách cá nhân dường như cũng giúp con người tìm
được công việc thích hợp nhất với nhu cầu của mình. Kiểm tra tính cách cá nhân là
phương pháp tuyển dụng còn một số hạn chế, song vẫn có nhiều đơn vị dùng để kiểm
tra, tính điểm tính cách cá nhân để tuyển chọn các nhân viên và các nhà quản lý.
* Các loại tính cách cá nhân:
Các nhà nghiên cứu thuộc nhiều trường phái, học giả đã cơ bản thống nhất có
các loại tính cách cá nhân (gọi tắt là CANOE) như sau:
- Tận tâm (conscientiousness) là những người thận trọng, đáng tin cậy và có lý trí.
Ngược lại, con người thiếu tận tâm thường là người bất cẩn, không rõ ràng, thiếu ngăn
nắp và thiếu trách nhiệm.
- Dễ chấp nhận (agreeableness) là những người có tính cách lịch thiệp, bản chất tốt,
biết cảm thông và chia sẻ. Vài học giả thích gọi kiểu tính cách này là “thân thiện, dễ
gần”. Ngược lại, những người với chỉ số dễ chấp nhận thấp, có xu hướng không hòa
đồng, dễ nổi nóng và thiếu kiên nhẫn.
- Lo âu (neuroticism) là người rất hay phiền muộn, không thân thiện, chán nản và
hay thiếu tự tin. Ngược lại, những người ít lo âu có độ ổn định cảm xúc cao thường tự
tin, cẩn thận và bình tĩnh.
- Sẵn sàng học hỏi (openness to experience) là những người nhạy bén, linh động,
sáng tạo và ham học hỏi. Ngược lại là những người thường không thích sự thay đổi,
khó chấp nhận ý tưởng mới và cứng nhắc trong hành động.
- Hướng ngoại (extroversion) là những người thường thích di chuyển, hay chuyện,
chan hòa và quyết đoán. Đối lập là những người hướng nội, thường trầm lặng, nhút
nhát và cẩn trọng. Người hướng nội dễ chịu khi ở một mình, còn người hướng ngoại

thì không.


Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các mảng tính cách trên có ảnh hưởng nhất định tới
hành vi và hiệu quả công việc. Những người có khả năng ổn định cảm xúc cao làm
việc tốt hơn những người khác trong môi trường làm việc stress. Những người có khả
năng chấp nhận cao thường có thiên hướng xử lý các mối quan hệ đồng nghiệp, khách
hàng và giải quyết mâu thuẫn tốt hơn. Những người tận tâm đặt mục tiêu cá nhân cao
hơn cho bản thân mình, làm việc siêng năng hơn, và đạt kết quả cao hơn các nhân viên
không tận tâm bằng. Những người có tính tận tâm cao thường cho thấy có nhiều bổn
phận hơn và làm việc tốt hơn ở nơi làm việc mang lại cho họ tính tự chủ cao, hơn là
nơi làm việc mang tính kiểm soát và ra lệnh. Những người có độ tận tâm cao, cũng
như tính chấp nhận và ổn định cảm xúc sẽ mang đến dịch vụ khách hàng tốt hơn.
Phần 3. Phương pháp đánh giá Myers-Brigg (MBTI):
MBTI được xây dựng dựa trên lý thuyết về tính cách con người được giới thiệu
năm 1920 của Carl Jung nhà tâm lý học người Thụy Sĩ để phân biệt cách con người
cảm nhận về môi trường xung quanh cũng như tiếp nhận và xử lý thông tin. Jung nhấn
mạnh rằng con người vừa hướng nội, vừa hướng ngoại trong việc định hướng và có xu
hướng cụ thể trong nhận thức (qua trực quan hay cảm giác) và đánh giá hoặc quyết
định hành động (suy nghĩ hay cảm xúc). MBTI được thiết kế để đo lường những điều
trên cũng như khía cạnh con người định hướng mình trước thế giới bên ngoài (đánh
giá và cảm nhận).
Hiệu quả của MBTI có hữu dụng trong các tổ chức, là một trong những phương
pháp đánh giá tính cách cá nhân phổ biến nhất trong môi trường làm việc. MBTI cũng
khá phổ biến trong việc tư vấn nghề nghiệp và huấn luyện nhân viên cao cấp. Mặc dù
rất phổ biến, nhưng các bằng chứng về tính hiệu quả của MBTI vẫn chưa rõ rệt, các
bằng chứng khác về khả năng của MBTI trong việc đoán trước hiệu quả công việc thì
chưa được thuyết phục, một ngoại lệ có thể xảy ra là vài thể loại của MBTI trùng với
vài khía cạnh khác của trí thông minh cảm xúc. Hơn hết, MBTI dường như nâng cao ý
thức tự giác của việc phát triển sự nghiệp và hiểu biết qua lại, nhưng nó không nên áp

dụng trong việc tuyển dụng các ứng viên.
* Xác định tính cách cá nhân của bản thân


+ Thông qua bài tập trắc nghiệm Big5 và MBTI đã giúp cho tôi hiểu rõ hệ
thống, đặc điểm tính cách của bản thân. Qua việc trả lời và ghi điểm đánh giá từ các
câu hỏi bài tập trắc nghiệm mười điểm ghi nhận tính cách và bảng đánh giá tính cách
cá nhân, tôi nhận thấy:
- Kết quả ghi nhận tính cách Big5 về mười điểm chỉ ra cho tôi thấy mình có
những mặt mạnh là: Hướng ngoại, nhiệt huyết; Đáng tin cậy, tự chủ; Sẵn sàng trải
nghiệm; Điềm tĩnh, cảm xúc ổn định; Thông cảm, nồng ấm, Thích sự gọn gàng ngăn
nắp, không tỏ ra lo lắng hay dễ phiền muộn trước áp lực của cuộc sống, luôn đổi mới,
sáng tạo; trung thực, thẳng thắn; Tận tâm, cẩn trọng khi xử lý công việc; không ưa chỉ
trích tranh luận, không nguyên tắc cứng nhắc.
- Kết quả kiểm tra tính các cá nhâ qua Bảng MBTI
Qua bảng MBTI gộp 4 cặp tính cách khác nhau, kết quả xác định tôi thuộc
nhóm người có tính cách cá nhân ESTJ là tính cách hướng ngoại (E), đây là một trong
những loại phổ biến nhất cho các nhà quản lý, có ý thức biết toan tính và xét đoán,
thường cởi mở; Cách lĩnh hội của tôi thiên về phần Giác quan (S) tinh thần sống với
hiện tại và chú ý tới các cơ hội hiện tại, sử dụng các giác quan thông thường và tự
động tìm kiếm giải pháp mang tính thực tiễn, ứng biến tốt nhất từ các kinh nghiệm
trong quá khứ, cần những thông tin rành mạch và rõ ràng; Việc hình thành sự phán xét
và lựa chọn của tôi được dựa trên Lý trí (T), tôi luôn dùng lý trí để đánh giá sự vật và
hiện tượng, thường phát hiện ra công việc và nhiệm vụ cần hoàn thành, chấp nhận
những xung đột tự nhiên, bình thường trong mối quan hệ với người khác; Xu hướng
hành xử của tôi với thế giới bên ngoài dựa theo phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế
giới bên ngoài với một kế hoạch và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn
bị kỹ càng, ra quyết định và hướng tới sự chỉnh chu, hoàn thành, chuẩn bị chu đáo, cụ
thể trước khi hành động. Tuy nhiên, tính cách ESTJ có những điểm hạn chế nhất định
là phản ứng với những người có cá tính nguyên tắc máy móc, dập khuôn, giả dối hay

thiếu trung thực, nên cũng dễ ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động, chỉ đạo điều
hành thực thi nhiệm vụ của tổ chức, do vậy bản thân cần luôn luôn thực hiện tốt công
tác kiểm tra, động viên mọi thành viên trong tổ chức, tăng cường công tác giáo dục
chính tri tư tưởng để họ làm việ tốt, trung thực, khách quan.


* Các định hướng cho các hành vi cư xử
Qua những kết qủa của bài tập trắc nghiệm cho thấy mình có nhiều điểm mạnh
đó là những phẩm chất cần có, quan trọng của người quản lý, những phẩm chất đó là
nền tảng quan trọng trrong công tác điều hành cua người lãnh đạo thành công, ngoài
những điểm mạnh tính cách đã giúp tôi thực hiện tốt các công tác được giao với nhiều
cương vị công tác khác nhau, từ quản lý điều hành cơ quan quản lý tham mưu tổng
hợp đến công tác quản lý dự án đầu tư,cồn tác tư vấn và Xúc tiến đầu tư và tôi nghĩ
rằng bay giờ và trong tương lai mình cần giữ gìn và phát huy trong thời gian tới. Tuy
vậy, bên cạnh những điểm mạnh của mình, tôi nghĩ rằng mình cần phải tiếp tục điều
chỉnh và rèn luyện bản thân cho phù hợp với hành vi cư xử của mình trong công tác
quản lý điều hành ngày càng đòi hỏi cao nhằm giúp tôi hoàn thiện tính cách của mình
để thực thi tốt nhất công việc được giao cũng như trong cuộc sống thường nhật.
* Minh họa để xác định và giải thích cho hành vi cư xử của tôi
Tôi là một cán bộ quản lý ngành kế hoạch cấp huyện của huyện Lục Yên là
huyện nghèo và khó khăn của tỉnh Yên Bái, trong công tác quản lý 10 năm là trưởng
phòng tôi đã tham mưu cho lãnh đạo huyện tăng cường cán bộ có chuyên môn và năng
lực đến cơ quan kế hoạch và Đầu tư để làm việc, bởi vì đó là cơ quan tham mưu điều
hành với mục tiêu làm sao từ một huyện khó khăn trở thành huyện phát triển, ( Ông
cha ta nói một người lo bằng môt kho người làm), cơ quan kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan lo cho cả huyện. Trong quá trình quản lý tôi đã sắp xếp tổ chức mọi cán bộ đều
được làm việc tốt nhất khả năng mà mình có, xây dựng tập thể đoàn kết thống nhất cao
trong tư tưởng cũng như trong hành động với tính cách của mình tôi đã quy tụ được
anh em say mê làm việc tham mưu cho huyện nhiều giải pháp thu hút vốn đầu tư, phát
huy nội lực của mọi thành phần kinh tế do vậy từ một huyện nghèo đã trở thành huyện

anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới, 6 cán bộ của phòng Kế hoạch và Đầu tư đã
trở thành 02 trưởng phòng và 04 phó trưởng phòng các ngành của huyện.
Hiện nay, là một cán bộ lãnh đạo cơ quan Tư vấn và Xúc tiến đầu tư của tỉnh,
một câu hỏi luôn đặt ra cho tôi là một tỉnh nghèo của vùng tây bắc làm sao đến năm
2020 Yên Bái trở thành một tỉnh phát triển của vung tây bắc, đó lại là câu chuyện
tranh thủ các nguồn lực đầu tư phát triển của Trung ương, của các tổ chức tài chính


quốc tế, của mọi thành phần kinh tế công việc phải nhiều tư duy, trăn trở nhưng tôi
luôn tìm thấy niềm vui trong cuộc sống cũng như công việc, sống chan hòa, cởi mở,
giúp đỡ, mọi thành viên để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Thường xuyên cảm thông, khích
lệ của nhân viên mọi người, cấp dưới, khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ
trong bất kỳ hoàn cảnh, tình huống nào; phát huy sức mạnh tập thể, tìm các giải pháp
tổ chức thực hiện, giải quyết các vấn đề có tình có lý; điều hành công việc khoa học,
ngăn nắp; tác phong nhanh nhẹn, quan hệ đúng mực với cấp trên, tạo sự đồng thuận
cao, luôn sáng tạo, đổi mới, gương mẫu trong cuộc sống, có phẩm chất đạo đức trong
sáng, được mọi người tin yêu, lấy lợi ích của tập thể lên trên hết, hãy nói với mọi
người rằng tập thể của chúng ta chính là ngôi nhà lớn của bạn, của tôi. Niềm vui, nỗi
buồn, niềm kiêu hãnh và hạnh phúc của tôi chính là của bạn và của tất cả chúng ta.
* Phân tích và giải thích cách cư xử
Qua phân tích tôi thuộc nhóm người hướng ngoại, chân thành, trung thực, có
mối quan hệ tốt với bạn bè, quan hệ rộng rãi đồng nghiệp và mọi người xung quanh,
nhất là nơi cư trú , vì thế được tập thể và mọi người yêu mến. cuộc sống của tôi rất
nhiều bạn bè tôi thực sự giàu có vì bè bạn.
Trong công việc được giao giải quyết và điều hành công việc một cách khoa
học, luôn tìm tòi, học hỏi, cầu thị với tôi trược nhi giải quyết bất kỳ việc gì cũng phải
tính toán cân nhắc tìm ra lời giải ngắn nhất, hiệu quả và khả thi nhất, có lý có tình.
Trong cuộc sống tôi không ưa thích những con người không trung thực, sống
giả dối, thiếu trách nhiệm với công việc và cuôc sống.
Tuy vậy, cuộc sống, công việc, tổ chức của chúng ta luôn luôn thay đổi, đó là

quy luật của sự vận động và phát triển, chúng ta nắm bắt được các quy luật vận động
và phát triển thì chúng ta luôn sằn sàng đón nhận mọi sự thay đổi của cuộc sống và
công việc và đó là câu chuyện của cuộc sống bình thường của vì thế tôi luôn sẵn sàng
cho những thay đổi và những thử thách của cuộc sống bằng ý chí, nghị lực, trí tuệ và
những kinh nghiệm sống của mình, đồng thờ không ngừng học tập, luôn lắng nghe và
điều chỉnh bản thân mình phù hợp với tính cách, với chuẩn mực các giá trị về đạo lý
và văn hóa Việt Nam.

Phần 4. KẾT LUẬN


Nghiên cứu tính cách cá nhân liên quan tới mô hình ổn định trong các hành vi
cư xử và tính thống nhất trong suy nghĩ dùng để giải thích xu hướng cư xử của một
con người các nhà nghiên cứu còn có ý kiến khác nhau nhau về nguồn gốc của tính
cách cá nhân, tuy nhiên hầu hết đều cho rằng nó được hình thành bởi cả yếu tố di
truyền và môi trường bên ngoài. Phần lớn các đặc điểm tính cách đều được mô tả
trong “Năm mảng lớn của nhân cách (CANOE), bao gồm: Tận tâm, Dễ chấp nhận, Lo
âu, Sẵn sang học hỏi và Hướng ngoại. Sự tận tâm được xem như công cụ dự đoán hiệu
quả công việc.
Từ lý luận đến thực tế cuộc sống của bản thân về nguồn gốc hình thành và thay
đổi điều chỉnh tính cách cá nhân, bản thân tôi đồng ý với ý kiến của các nhà nghiên
cứu là nó được hình thành cả yếu tố bẩm sinh di truyền và nó cũng được hình thành
bởi sự tác động mạnh mẽ của môi trường xung quanh, đó là môi trường gia đình và tổ
chức. Việc thay đổi điều chỉnh tính cách cá nhân phụ thuộc nhiều vào văn hóa từng
dân tộc, văn hóa gia đình, văn hóa tổ chức, các quy tắc luật lệ, tính cách cá nhân cũng
được điều chỉnh bởi tính cách người đứng đầu tổ chức, đơn vị, và thay đổi theo môi
trường công tác, theo thời gian, lứa tuổi, hoàn cảnh và môi trường sống.
Sau khi được học và nghiên cứu môn Quản trị hành vi tổ chức, được tiếp cận
với những kiến thức lý luận và thực tế cuộc sống được liên hệ, giúp chúng ta hiểu rõ
hơn về tính cách hành vi của mình giúp bản thân mỗi người điều chỉnh tính cách cá

nhân, ứng xử phù hợp với những công việc và cuộc sống muôn màu sắc, cuộc sống
luôn vươn tới sự hoàn thiện cho mỗi cá nhân và tổ chức, để cho mục tiêu lớn nhất của
mỗi chúng ta và của cả thế giới này phấn đấu cho mục tiêu vì con người, vì hạnh phúc
của con người sống trong một xã hội văn minh, con người phát triển toàn diện ./.

* Tài liệu tham khảo (Bibliography)
1. Quản trị hành vi tổ chức (Sách lưu hành nội bộ dành cho sinh viên trường
Griggs)
2. www.personalitypathways.com/MBTI_intro.html
3. />

4. />

Họ và tên học viên: Hoàng Thanh Bình
Địa chỉ công tác: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư tỉnh Yên Bái

BIG 5
Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê trong bảng dưới
đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự đồng ý hay không
đồng ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các mức độ của mỗi tính cách phù
hợp nhất với mình ngay cả khi có một tính cách khác phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý
Tôi tự thấy mình

1. Hướng ngoại, nhiệt huyết
2. Chỉ trích, tranh luận
3. Đáng tin cậy, tự chủ
4. Lo lắng, dễ phiền muộn
5. Sẵn sang trải nghiệm, một
con người phóng khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng
7. Cảm thông, nồng ấm
8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn
9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn
định
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

1

2

3

4

5

6

7
__x_

x
x

x
x
x
x
x
x
x


Họ và tên học viên: Hoàng Thanh Bình
Địa chỉ công tác: Trung tâm Tư vấn và Xúc tiến đầu tư tỉnh Yên Bái

MBTI
Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con người đều có hai
mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con người, và sự
vật. Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự
tưởng tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi người
đều thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự nhiên. Vì vậy
một mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc Hướng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển
tính cách và đóng vai trò chủ đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại

Tính cách hướng nội



Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau




Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành động



Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao tiếp với •

Thường cần một khoảng "thời gian

thế giới bên ngoài

riêng tư" để tái tạo năng lượng

Thường cởi mở và được khích lệ bởi con người •

Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn

hay sự việc của thế giới bên ngoài

đôi khi như "đóng lại" với thế giới bên

Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong mối

ngoài






quan hệ con người



Thích các mối quan hệ và giao tiếp một –
một

Chọn điều phù hợp nhất:

Hướng ngoại (E)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?

Hướng nội (I)

Phần giácquan (S) của bộ

não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận được của HIỆN
TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết của thực tại. Nó dựa trên THỰC
TẠI, giải quyết việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí nhớ & và thu thập lại từ
các sự kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết,
diễn giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT của các thông tin đã được thu thập, và ghi nhận


các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán dựa trên CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc
xem xét và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó là quá trình hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả
hai sự lĩnh hội đều cần thiết và được sử dụng bởi mọi người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử
dụng một cách nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan



Các đặc điểm trực giác

Tinh thần sống với Hiện Tại, chú



ý tới các cơ hội hiện tại


hội tương lai

Sử dụng các giác quan thông



thường và tự động tìm kiếm các


Tính gợi nhớ giàu chi tiết về


quá khứ

Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết mang tính lý
thuyết

Ứng biến giỏi nhất từ các kinh




nghiệm trong quá khứ


Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố trí, ngữ
cảnh, và các mối liên kết

thông tin và các sự kiện trong


Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/ khám phá
các triển vọng mới là bản năng tự nhiên

giải pháp mang tính thực tiễn


Tinh thần song với Tương Lai, chú ý tới các cơ

Thoải mái với sự không cụ thể, dữ liệu không
thống nhất và với việc đoán biết ý nghĩa của nó

Thích các thông tin rành mạch
và rõ ràng; không thích phải
đoán khi thông tin "mù mờ"

Chọn điều phù hợp nhất:

Giác quan (S)

Trực giác (N)


Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí (T) của bộ
não chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó hoạt động dựa trên các
nguyên tắc đáng tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý
của chúng ta. Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH và
chút nào đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không thích, ảnh hưởng tới
những thứ khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm mỹ. Đó là bản chất cảm tính của chúng ta.
Trong khi mọi người sử dụng hai phương tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi chúng ta đều
có xu hướng thiên lệch về một cách nào đó vậy nên khi chúng hướng ta theo những hướng đối lập
nhau – sẽ chỉ có một cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ




Tự động tìm kiếm thông tin và

Các đặc điểm cảm tính


Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và ảnh

sự hợp lý trong một tình huống

hưởng tới người khác trong một tình huống cần

cần quyết định

quyết định


Luôn phát hiện ra công việc và



Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và phản


nhiệm vụ cần phải hoàn thành.


Dễ dàng đưa ra các phân tích

ứng của con người.


giá trị và quan trọng


Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể một
cách tự nhiên

Chấp nhận mâu thuẫn như một



phần tự nhiên và bình thường

Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản ứng tiêu
cực với sự không hòa hợp.


trong mối quan hệ của con
người
Chọn điều phù hợp nhất:

Lý trí (T)

Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử dụng cả
hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin,
tổ chức các ý kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ một
trong số chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với thế
giới bên ngoài . . . trong khi điều còn lại làm chủ nội tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế
giới bên ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ
càng, ra quyết định và hướng tới sự chỉn chu, hoàn thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó đón nhận và
hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.
Tính cách đánh giá

Tính cách lĩnh hội



Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành động.



Tập trung vào hành động hướng công việc;
hoàn thành các phần quan trọng trước khi




cần lập kế hoạch; vừa làm vừa tính.


tiến hành.


Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi kết
hợp

Làm việc tốt nhất và tránh stress khi cách xa



thời hạn cuối.


Thoải mái tiến hành công việc mà không

Thoải mái đón nhận áp lực về thời hạn;
làm việc tốt nhất khi hạn chót tới gần.

Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu trình



chuẩn để quản lý cuộc sống.

Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới sự

mềm dẻo, tự do và đa dạng.

Chọn điều phù hợp nhất:

Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bạn

E

S

T

J



×