Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

CHỦ đề về tính cách cá nhân và hành vi ứng xử trong tổ chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.56 KB, 10 trang )

Bài tập cá nhân : MÔN QUẢN TRỊ HÀNH VI TỔ CHỨC

TÊN CHỦ ĐỀ Về tính cách cá nhân và hành vi ứng xử trong tổ chức

Việc nghiên cứu, nhận biết và xác định về tính cách cá nhân của bản thân là cần
thiết để điều chỉnh hành vi, ứng xử trong quan hệ giao tiếp cũng như giữ mối quan hệ
thân thiết, hài hòa trong cuộc sống, tương trợ, giúp đỡ đồng nghiệp trong việc thực thi
nhiệm vụ công tác, công việc được giao, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu của
đội, nhóm và của tổ chức.
Thông qua kết quả ghi nhận, đánh giá tính cách cá nhân của bản câu hỏi Big 5
và MBTI giúp chúng ta hiểu biết rõ hơn về tính cách của bản thân, từ đó có định
hướng điều chỉnh hành vi cư xử, giao tiếp của bản thân với những người khác trong
cuộc sống, đặc biệt với đồng nghiệp và những người trong tổ chức, nhằm xây dựng và
duy trì môi trường văn hóa trong tổ chức, hướng nghiệp, khen thưởng, khích lệ, đổi
mới, quản lý thông tin, tôn vinh giá trị cá nhân, đánh giá, gây dựng thương hiệu, phát
triển nhân cách, điều chỉnh, quản lý hành vi ứng xử trong tổ chức. Xây dựng mối quan
hệ, giao tiếp, ứng xử hài hòa trong tập thể, tổ chức, hạn chế tối đa phát sinh xung đột
trong tổ chức, xây dựng tổ chức đồng thuận, ổn định, phát triển vì mục tiêu chung của
tổ chức trong đó có vai trò đóng góp quan trọng của từng thành viên trong tổ chức.

Xác định tính cách cá nhân của bản thân
Thông qua bài tập trắc nghiệm Big5 và MBTI đã giúp cho tôi hiểu rõ hệ thống,
đặc điểm tính cách của bản thân. Qua việc trả lời và ghi điểm đánh giá từ các câu hỏi
bài tập trắc nghiệm mười điểm ghi nhận tính cách và bảng đánh giá tính cách cá nhân,
tôi nhận thấy:
Kết quả về mười điểm ghi nhận tính cách Big5 chỉ ra cho tôi thấy mình có
những mặt mạnh là: Hướng ngoại, nhiệt huyết; Đáng tin cậy, tự chủ; Sẵn sàng trải


nghiệm; Điềm tĩnh, cảm xúc ổn định; Thông cảm, nồng ấm, Thích sự gọn gàng ngăn
nắp, không tỏ ra lo lắng hay dễ phiền muộn trước áp lực của cuộc sống, luôn đổi mới,


sáng tạo; trung thực, thẳng thắn; Tận tâm, cẩn trọng khi xử lý công việc; không ưa chỉ
trích tranh luận, không nguyên tắc cứng nhắc. Tuy nhiên, mặt hạn chế là chưa kín đáo.
Bảng MBTI gộp 4 cặp tính cách khác nhau, kết quả xác định tôi thuộc nhóm
người có tính cách cá nhân ESTJ là tính cách hướng ngoại (E), đây là một trong
những loại phổ biến nhất cho các nhà quản lý, có ý thức biết toan tính và xét đoán,
thường cởi mở; Cách lĩnh hội của tôi thiên về phần Giác quan (S) tinh thần sống với
hiện tại và chú ý tới các cơ hội hiện tại, sử dụng các giác quan thông thường và tự
động tìm kiếm giải pháp mang tính thực tiễn, ứng biến giỏi nhất từ các kinh nghiệm
trong quá khứ, cần những thông tin rành mạch và rõ ràng; Việc hình thành sự phán xét
và lựa chọn của tôi được dựa trên Lý trí (T), tôi luôn dùng lý trí để đánh giá sự vật và
hiện tượng, thường phát hiện ra công việc và nhiệm vụ cần hoàn thành, chấp nhận
những xung đột tự nhiên, bình thường trong mối quan hệ với người khác; Xu hướng
hành xử của tôi với thế giới bên ngoài dựa theo phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế
giới bên ngoài với một kế hoạch và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn
bị kỹ càng, ra quyết định và hướng tới sự chỉnh chu, hoàn thành, chuẩn bị chu đáo, cụ
thể trước khi hành động. Tuy nhiên, tính cách ESTJ có những điểm hạn chế nhất định
là không thoải mái với những mâu thuẫn, phản ứng với những người có cá tính nguyên
tắc máy móc, dập khuôn, giả dối hay thiếu trung thực, nên cũng dễ ảnh hưởng không
tốt đến kết quả hoạt động, chỉ đạo điều hành thực thi nhiệm vụ công việc của tổ chức.

Các định hướng cho các hành vi cư xử
Qua những kết qủa của bài tập trắc nghiệm, ngoài những điểm mạnh tính cách
đã giúp tôi thành công trong qúa khứ, và hiện tại tôi nghĩ rằng mình cần giữ gìn và
phát huy trong thời gian tới. Tuy nhiên, bên cạnh những thông tin lạc quan, tôi cho
rằng một số tính cách của tôi cần phải điều chỉnh và rèn luyện cho phù hợp với hành vi
cư xử của mình trong tương lai nhằm giúp tôi hoàn thiện tính cách của mình ngày một
tốt hơn trong cuộc sống cũng như trong công việc, gia đình, tổ chức.

Minh họa để xác định và giải thích cho hành vi cư xử của tôi



Hiện nay, là một cán bộ lãnh đạo một đơn vị kinh doanh thương mại, công việc
phải giải quyết nhiều nhưng tôi luôn tìm thấy niềm vui trong cuộc sống cũng như công
việc, sống chan hòa, cởi mở, giúp đỡ, tương trợ mọi thành viên để hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Biết tận dụng và phát huy sức mạnh tập thể, tìm các giải pháp hạn chế xung
đột về quyền lợi, giải quyết các vấn đề có tình có lý; điều hành công việc khoa học,
ngăn nắp; tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát, quan hệ trên dưới hài hòa, tìm tòi sáng tạo,
luôn đổi mới, bình tĩnh tự tin trước khó khăn thách thức; gương mẫu, đạo đức, được
quần chúng tín nhiệm.

Phân tích và giải thích cách cư xử
Tôi thuộc nhóm người hướng ngoại, có mối quan hệ tốt với bạn bè, đồng
nghiệp, chân thành, trung thực, quan hệ rộng rãi, phóng khoáng vì thế thường được tập
thể yêu mến. Trong công việc giải quyết chu đáo. Trong cuộc sống, chân tình, cởi mở.
Tôi chú ý tìm hiểu tâm tư tình cảm, nguyện vọng của bạn bè, đồng nghiệp, tương thân,
tương ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Tuy nhiên, trong cuộc sống, công việc, tổ chức
luôn thay đổi, vì thế tôi vẫn phải thường xuyên tu dưỡng rèn luyện bản thân phấn đấu
nỗ lực giải quyết công việc bằng năng lực và trí tuệ của mình; hoàn thiện tính cách,
điều chỉnh hành vi ứng xử để tổ chức, xây dựng phát triển đơn vị bền vững.

I.

KẾT LUẬN

Tính cách cá nhân liên quan tới mô hình ổn định trong các hành vi cư xử và
tính thống nhất trong suy nghĩ dùng để giải thích xu hướng cư xử của một con người.
Các nhà tâm lý học vẫn còn chưa thống nhất với nhau về nguồn gốc của tính cách cá
nhân, tuy nhiên hầu hết đều cho rằng nó được hình thành bởi cả yếu tố di truyền và
môi trường bên ngoài. Phần lớn các đặc điểm tính cách đều được mô tả trong “Năm
mảng lớn của nhân cách (CANOE), bao gồm: Tận tâm, Dễ chấp nhận, Lo âu, Sẵn sang



học hỏi và Hướng ngoại. Sự tận tâm được xem như công cụ dự đoán hiệu quả công
việc.

Sau khi nghiên cứu môn Quản trị hành vi tổ chức, được tiếp cận với những kiến
thức lý luận và những ví dụ minh họa thực tiễn, đặc biệt là với những học thuyết
nghiên cứu tính cách con người hiện đại giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tính cách hành
vi của mình giúp chúng hình thành phát triển, điều chỉnh tính cách cá nhân, ứng xử
thích hợp với những tình huống cụ thể. Từ đó tạo cho chúng ta có thêm động lực phấn
đấu vươn tới sự phát triển toàn diện nhằm ngày càng hoàn thiện mình hơn./.

DANH MỤC TÀI LIỆU
A. Tài liệu trích dẫn: (Reference)
1. www.personalitypathways.com/MBTI_intro.html
2. />3. />
B. Tài liệu tham khảo (Bibliography)
1. Quản trị hành vi tổ chức (Sách lưu hành nội bộ dành cho sinh viên trường Griggs)
2. Từ điển bách khoa toàn thư tập III (2003),
3. www.personalitypathways.com/MBTI_intro.html
4. />5. />

Học viên: Nguyễn Ngọc Anh
BIG 5

Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê trong
bảng dưới đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự
đồng ý hay không đồng ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các mức
độ của mỗi tính cách phù hợp nhất với mình ngay cả khi có một tính cách khác phù

hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý

Tôi tự thấy mình

1

2

3

4

5

1. Hướng ngoại, nhiệt

6
x

huyết
2. Chỉ trích, tranh luận

x


3. Đáng tin cậy, tự chủ
4. Lo lắng, dễ phiền muộn

x
x

5. Sẵn sang trải nghiệm,

x

một con người phóng
khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng

x

7. Cảm thông, nồng ấm
8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn

x
x

7


9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn

x


định
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

x


Học viên: Nguyễn Ngọc Anh
MBTI

Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con người đều
có hai mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con
người, và sự vật. Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, mối quan
tâm, sáng tạo và sự tưởng tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi
người đều thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự
nhiên. Vì vậy một mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc Hướng nội (I), sẽ
dẫn dắt sự phát triển tính cách và đóng vai trò chủ đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại

Tính cách hướng nội



Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau



Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao tiếp
với thế giới bên ngoài




Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành
động



Thường cần một khoảng "thời gian
riêng tư" để tái tạo năng lượng

Thường cởi mở và được khích lệ bởi con
người hay sự việc của thế giới bên ngoài







Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn

Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong mối

đôi khi như "đóng lại" với thế giới

quan hệ con người

bên ngoài



Thích các mối quan hệ và giao tiếp
một – một

Chọn điều phù hợp nhất:

Hướng ngoại (E)

Hướng nội (I)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?

Phần giácquan (S)

của bộ não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận
được của HIỆN TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết của thực tại.


Nó dựa trên THỰC TẠI, giải quyết việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của
trí nhớ & và thu thập lại từ các sự kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não
chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết, diễn giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT của các
thông tin đã được thu thập, và ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán
dựa trên CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc xem xét và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó là
quá trình hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh hội đều cần thiết và được
sử dụng bởi mọi người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử dụng một cách nhiều hơn cách
kia.
Các đặc điểm giác quan


Các đặc điểm trực giác


Tinh thần sống với Hiện Tại,



chú ý tới các cơ hội hiện tại


cơ hội tương lai

Sử dụng các giác quan thông



thường và tự động tìm kiếm


tiễn
Tính gợi nhớ giàu chi tiết về



quá khứ



Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố trí, ngữ
cảnh, và các mối liên kết

thông tin và các sự kiện trong




Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/ khám
phá các triển vọng mới là bản năng tự nhiên

các giải pháp mang tính thực



Tinh thần song với Tương Lai, chú ý tới các

Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết mang
tính lý thuyết



Thoải mái với sự không cụ thể, dữ liệu

Ứng biến giỏi nhất từ các kinh

không thống nhất và với việc đoán biết ý

nghiệm trong quá khứ

nghĩa của nó

Thích các thông tin rành mạch
và rõ ràng; không thích phải
đoán khi thông tin "mù mờ"


Chọn điều phù hợp nhất:

Giác quan (S)

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí (T)
của bộ não chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó hoạt
động dựa trên các nguyên tắc đáng tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ
thống. Nó là bản chất luận lý của chúng ta. Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút ra


kết luận một cách CẢM TÍNH và chút nào đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa
vào sự thích/ không thích, ảnh hưởng tới những thứ khác, và tính nhân bản hay các giá trị
thẩm mỹ. Đó là bản chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi người sử dụng hai phương
tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi chúng ta đều có xu hướng thiên lệch về một cách
nào đó vậy nên khi chúng hướng ta theo những hướng đối lập nhau – sẽ chỉ có một cách
được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ




Tự động tìm kiếm thông tin

Các đặc điểm cảm tính


và sự hợp lý trong một tình


hưởng tới người khác trong một tình huống

huống cần quyết định

cần quyết định

Luôn phát hiện ra công việc



và nhiệm vụ cần phải hoàn
thành.


Chấp nhận mâu thuẫn như

Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và
phản ứng của con người.



Dễ dàng đưa ra các phân
tích giá trị và quan trọng



Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và ảnh

Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể một

cách tự nhiên



Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản ứng
tiêu cực với sự không hòa hợp.

một phần tự nhiên và bình
thường trong mối quan hệ
của con người
Chọn điều phù hợp nhất:

Lý trí (T)

Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử
dụng cả hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận)
để chứa thông tin, tổ chức các ý kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống
của mình. Tuy vật chỉ một trong số chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt
mối quan hệ của chúng ta với thế giới bên ngoài . . . trong khi điều còn lại làm chủ nội
tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và mục
tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng, ra quyết định và hướng tới sự chỉn


chu, hoàn thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó đón
nhận và hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.

Tính cách đánh giá





Tính cách lĩnh hội

Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành



động.

không cần lập kế hoạch; vừa làm vừa

Tập trung vào hành động hướng công

tính.

việc; hoàn thành các phần quan trọng



trước khi tiến hành.




Thoải mái tiến hành công việc mà

Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi

kết hợp

Làm việc tốt nhất và tránh stress khi cách



Thoải mái đón nhận áp lực về thời

xa thời hạn cuối.

hạn; làm việc tốt nhất khi hạn chót tới

Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu

gần.

trình chuẩn để quản lý cuộc sống.



Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới
sự mềm dẻo, tự do và đa dạng.

Chọn điều phù hợp nhất:

Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bạn

E

S

T

J



×