Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Những kết quả thu hoạch được sau khi học xong môn hành vi tổ chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.24 KB, 15 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN MÔN HÀNH VI TỔ CHỨC

GIỚI THIỆU

Tổ chức là nhóm người làm việc và phụ thuộc lẫn nhau để đạt được những
mục tiêu chung. Mỗi chúng ta đều luôn sinh hoạt trong những tổ chức đó dù đó
là một tổ chức lớn hay nhỏ. Hành vi tổ chức là môn học giúp người học nghiên
cứu cái mà mọi người suy nghĩ, cảm nhận và hành động trong tổ chức và liên
quan tới các tổ chức. Sau khi học xong môn này, tôi hiểu sâu hơn về hành vi tổ
chức, xác định được hành vi của bản thân đồng thời giúp cho công tác quản lí
nắm bắt được các hành vi của mọi người trong tổ chức.
Gần 60 năm trước đây, Katharine Cook Briggs và con gái của bà - Isabel
Briggs Myers, đã xây dựng MBTI (The Myers Briggs Type Indicator) như một
phương pháp để miêu tả và qua đó, nhận dạng tính cách cá nhân của các nhân
viên trong công ty.
Cùng với sự hợp tác đắc lực của nhà tâm lý học nổi tiếng người Thuỵ Sỹ,
Carl G. Jung, MBTI ban đầu được tạo dựng để mọi người có thể đưa ra những
quyết định lựa chọn nghề nghiệp thông minh và giúp đỡ mọi người hiểu được sự
khác biệt của các dạng tính cách thông thường.
Việc hiểu được sự đa dạng của các dạng tính cách cá nhân khác nhau sẽ
giúp mọi người nhận ra và đánh giá đúng các điểm mạnh, điểm yếu của từng
người, nhờ đó trả lời được câu hỏi tại sao tất cả mọi người không ai giống ai.
Trong bài này, dựa trên kết quả kiểm thử bản thân với các câu hỏi của
MBTI tôi muốn phân tích hành vi cư xử của bản thân theo các tiêu chí mà MBTI
đưa ra. Từ đó có thể rút ra những bài học, kinh nghiệm tốt cho bản thân cũng
như những người khác.


PHÂN TÍCH

1. Những kết quả thu hoạch được sau khi học xong môn hành vi tổ chức


Trước hết nghiên cứu về hành vi tổ chức giúp tôi hiểu rõ hơn các giá trị về
văn hóa, cá nhân, nghề nghiệp và tổ chức và tầm quan trọng của các giá trị đó.
Các giá trị văn hóa biểu hiện các tập quán nổi trội của một xã hội, chúng thường
bị ảnh hưởng bởi tôn giáo, triết học, và hệ tư tưởng chính trị. Các giá trị cá nhân
bao gồm các giá trị văn hóa cũng như những giá trị khác liên quan đến các sự
kiện đời sống cá nhân và các giá trị nghề nghiệp được nắm giữ một cách chính
thức hoặc không chính thức bởi các thành viên của nhóm nghề nghiệp đó, chẳng
hạn như nhà khoa học, bác sỹ, kĩ sư,… Các giá trị của tổ chức được mọi người
trong tổ chức chia sẻ, cảm nhận và hành động để giải quyết vấn đề xã hội. Các
giá trị mang tính chất ổn định là niềm tin có thể ước định được,có ảnh hưởng
đến kết quả mong muốn hay cách cư xử trong những tình huống khác nhau của
con người. Đó là nhận thức về cái tốt , cái xấu, cái đúng, cái sai. Chúng thể hiện
những điều chúng ta nên làm và không nên làm để đạt được một nhu cầu nào đó.
Nếu không có giá trị định hướng để đi đến bất cứ quyết định nào cũng sẽ rất khó
khăn.
Một phương pháp đánh giá tính cách cá nhân phổ biến nhất trong môi
trường hiện đại là phương pháp MBTI được thiết kế để đo lường và phân loại
các tính cách:
MBTI là công cụ kiểm tra cá nhân dùng để hỗ trợ nhận dạng một số tính
cách, cá tính riêng và sở thích của từng người và giúp các thành viên trong nhóm
hiểu nhau hơn. Dựa trên những khuynh hướng của con người trong cách suy
nghĩ & phản ứng đối với sự việc, MBTI đưa ra 4 chỉ số đánh giá cách suy nghĩ
và phản ứng của một con người, MBTI được diễn giải theo hai bước:
Bước thứ nhất: Được sử dụng để nhận ra bốn ưu tiên MBTI cơ bản, đó là:
 Khuynh hướng tự nhiên của một người: Hướng ngoại-Extroverted/ Hướng
nội_Introverted


 Cách thức họ nhận diện thế giới: Trực giác_Intuitive/ Giác quan_Sensing
 Cách thức quyết định: Lý trí_Thinhking/ Cảm tính_Feeling

 Cách thức nhìn với thế giới bên ngoài: đánh giá_Judging/ lĩnh
hội_Perceiving
Bước thứ hai: nhiều thông tin hơn được thu thập để mô tả các dạng tính cách,
bao gồm đặc tính cá nhân hay tính đơn nhất của một ai đó. Cũng như vậy, các
kết quả từ bước thứ hai sẽ làm rõ hơn những câu hỏi về bốn ưu tiên MBTI cơ
bản trong bước một và diễn giải cụ thể hơn thành 16 dạng tính cách riêng biệt (là
sự kết hợp của bốn ưu tiên MBTI), gồm:
- ISTJ: Introverted (Hướng nội) - Sensing (Cảm giác) - Thinking (Suy nghĩ) - Judging
(Phán

quyết)

- ISFJ: Introverted (Hướng nội) - Sensing (Cảm giác) - Feeling (Tình cảm) - Judging
(Phán

quyết)

- INFJ: Introverted (Hướng nội) - intuitive (Trực giác) - Feeling (Tình cảm) - Judging
(Phán

quyết)

- INTJ: Introverted (Hướng nội) - intuitive (Trực giác) - Thinking (Suy nghĩ) - Judging
(Phán

quyết)

- ISTP: Introverted (Hướng nội) - Sensing (Cảm giác) - Thinking (Suy nghĩ) - Perceiving
(Lĩnh


hội)

- ISFP: Introverted (Hướng nội) - Sensing (Cảm giác) - Feeling (Tình cảm) - Perceiving
(Lĩnh

hội)

- INFP: Introverted (Hướng nội) - Intuitive (Trực giác) - Feeling (Tình cảm) - Perceiving
(Lĩnh

hội)

- INTP: Introverted (Hướng nội) - intuitive (Trực giác) - Thinking (Suy nghĩ) - Perceiving
(Lĩnh

hội)

- ESTP: Extroverted (Hướng ngoại) - Sensing (Cảm giác) - Thinking (Suy nghĩ) Perceiving

(Lĩnh

hội)

- ESFP: Extroverted (Hướng ngoại) - Sensing (Cảm giác) - Feeling (Tình cảm) Perceiving

(Lĩnh

hội)

- ENFP: Extroverted (Hướng ngoại) - Intuitive (Trực giác) - Feeling (Tình cảm) Perceiving


(Lĩnh

hội)


- ENTP: Extroverted (Hướng ngoại) - intuitive (Trực giác) - Thinking (Suy nghĩ) Perceiving

(Lĩnh

hội)

- ESTJ: Extroverted (Hướng ngoại) - Sensing (Cảm giác) - Thinking (Suy nghĩ) - Judging
(Phán

quyết)

- ESFJ: Extroverted (Hướng ngoại) - Sensing (Cảm giác) - Feeling (Tình cảm) - Judging
(Phán

quyết)

- ENFJ: Extroverted (Hướng ngoại) - Intuitive (Trực giác) - Feeling (Tình cảm) - Judging
(Phán

quyết)

- ENTJ: Extroverted (Hướng ngoại) - intuitive (Trực giác) - Thinking (Suy nghĩ) -



Judging

(Phán

quyết)

Các nhóm này được chia thành 4 phần như sau:
 Drivers : INFJ, INFP, INTJ, INTP. (Có tính cách dẫn dắt).
 Expressives : ENFJ, ENFP, ENTJ, ENTP. (Có tính cách thể hiện).


 Analyticals : ESTJ, ESFJ, ESTP, ESFP (Có tính cách phân tích).
 Amiables: ISTJ, ISFJ, ISTP, ISFP. (Có tính cách hướng thiện).
Dựa trên các kết quả phân tích, người ta nhận xét rằng: Những người thuộc
những góc trái ngược nhau (Drivers & Expressives & Analyticals &

Amiables) thì khó có thể hòa hợp được với nhau.
Sau khi nghiên cứu MBTI và hoàn thành bài tập BIG 5, tôi thực sự hiểu hơn
về bản thân mình và khám phá ra nhiều điều về bản thân mà trước đây tôi không
nhận ra.
Về bản thân, tôi tự nhận thấy mình hay lo lắng phiền muộn. Mặc dù, tôi là
người luôn thích tranh luận trong các vấn đề mà tôi quan tâm nhưng tôi rất hay
mất bình tĩnh dẫn đến việc diễn đạt không được như ý làm mọi người xung
quanh không hiểu. Tôi luôn ngăn nắp, nguyên tắc và sẵn sàng trải nghiệm trong
công việc cũng như trong cuộc sống. Tôi hiểu rằng tính cách của tôi có ảnh
hưởng rất lớn đến những người quanh tôi, đến kết quả của công việc và những
sự việc xảy ra trong hiện tại và tương lai.
Và theo kết quả MBTI thì tính cách của tôi được thể hiện qua bốn chữ cái
ISTJ - tính cách thuộc nhóm 4 – Amiables (Có tính cách hướng thiện).
ISTJ - dạng Introverted (Nội tâm)/Sensing (Cảm giác)/Thinking (Suy

nghĩ)/Judging (Phán quyết) - có khuynh hướng bộc lộ năm khía cạnh tính cách
sau:
 Nghiêm túc và chu đáo


 Chính xác và tổ chức tốt
 Hợp lý, thứ tự và thực tế
 Sẵn sàng nhận trách nhiệm cho những gì cần phải hoàn thành
 Luôn theo sát, đặc biệt khi có sự hiện diện của chướng ngại vật.
Các nhà nghiên cứu về hành vi tổ chức còn chỉ ra những tính cách khác như
tính dễ xúc động tích cực và tiêu cực, trung tâm điều khiển và tự kiểm soát. Các
tính cách trên có ảnh hưởng nhất định đến hành vi hiệu quả công việc của mỗi
người.
Theo tôi, đứng trước mọi tình huống tất nhiên chúng ta phải luôn bình tĩnh
xem xét trên mọi góc độ, tôi hiểu hơn về vị trí của mình trong tổ chức, để có thể
tạo được một tổ chức bền vững, phát triển ổn định thì mỗi cá nhân phải biết
điều chỉnh “cái tôi” của mình sao cho phù hợp với môi trường của tổ chức đó.
Chúng ta không thể mang chủ nghĩa cá nhân, đề cao nhu cầu của bản thân mình
trong tổ chức, điều này chỉ dẫn đến mâu thuẫn với các thành viên khác trong tổ
chức, mâu thuẫn với chính mục tiêu của tổ chức xong trong tư tưởng và hành vi
của mình nhiều khi tôi tự thấy ở một góc độ nào đó có những sự kiện, tình
huốngbất ngờ không cho phép chúng ta cân nhắc kĩ càng thì đối với tính cách
bản thân tôi sẵn sàng chấp nhận hậu quả để có thể đạt được cơ hội cần thiết bởi
lẽ trong cuộc sống cơ hội đến với mỗi người không nhiều nếu không biết tận
dụng thì nó sẽ nhanh chóng trôi đi và khó có cơ hội khác đến.
Nghiên cứu về hành vi tổ chức, các nhà khoa học chỉ ra quan hệ giữa mục
tiêu chung của tổ chức và mục tiêu cá nhân đó là những mong muốn đạt được
mục tiêu chung của tập thể sẽ dẫn đến việc đạt được các mục tiêu cá nhân. Như
vậy sống và làm việc trong một tổ chức chúng ta không thể tách rời khỏi mục
tiêu của tổ chức đó, mà phải luôn cố gắng, nỗ lực làm việc để thực hiện mục tiêu

đó nghĩa là chúng ta cũng đang làm để thỏa mãn mục tiêu cá nhân mình.
Hiểu được bản thân, những tính cách, nhu cầu của bản thân giúp tôi điều
chỉnh được các hành vi và giải quyết công việc theo hướng tích cực hơn tránh


stress, và các tác động xấu khác tạo điều kiện cho công việc của bản thân đạt
chất lượng và hiệu quả.
Học xong môn học quản trị hành vi tổ chức tôi hiểu sâu sắc hơn về các kiến
thức liên quan đến hành vi cá nhân, cách sắp xếp, quản lí nhân sự trong tổ chức,
những xung đột, đàm phán, kĩ năng giao tiếp để đạt được thành công. Ngoài ra
những nội dung văn hoá của tổ chức, kĩ năng lãnh đạolà những kiến thức hết sức
bổ ích vận dụng trong cuộc sống. Đặc biệt học môn hành vi tổ chức giúp những
người quản lí chúng tôi được học tập biết thêm những quan điểm rất mới như
quan điểm ngẫu nhiên chẳng hạn, quan điểm này cho rằng không có một phương
pháp nào hoàn hảo và trong một số hoàn cảnh nhất định, những phong cách khác
với phong cách thông thướng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Với những kiến
thức học được từ môn hành vi tổ chức tôi đã ứng dụng vào công việc của mình 1
cách linh hoạt và đem lại những lại kết quả bất ngờ.
2. Ứng dụng hành vi tổ chức trong cuộc sống và công việc hiện tại
Người hướng nội là người thường sống nội tâm, suy xét mọi việc trước khi
đưa ra quyết định. Tôi là người có trầm tính, thích giao tiếp với mọi người
nhưng nhiều lúc thiếu tự tin nên để các cơ hội làm quen lại trôi qua. Tôi có khả
năng trong việc suy xét, nhận biết, đề xuất phương án giải quyết vấn đề, triển
khai kế hoạch thực hiện, tuy nhiên tôi lại gặp khó khăn trong việc truyền đạt tới
các thành viên trong nhóm do vậy hiệu quả công việc không như ý.
Tôi đã công tác trong ngành được gần 10 năm nhưng có hơn một nửa số thời
gian đó tôi đã được làm việc với vai trò người quản lý. Đây là một sự tín nhịêm
của lãnh đạo đơn vị tuy nhiên với tuổi đời còn trẻ nên khi đảm nhiệm vai trò
lãnh đạo tôi gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc quan hệ, cư xử, giao tiếp
với cán bộ trong cơ quan.

 Là một người có tính cách hướng nội nên tôi gặp nhiều khó khăn trong
các hoạt động phong trào đoàn đội, tham gia các hoạt động chung của cơ
quan. Tuy nhiên, tôi là người suy nghĩ sâu sắc, nên khả năng nhận biết
vấn đề, nắm bắt ý kiến của người khác rất nhanh. Đối với các quan hệ,


nếu đối tác cũng hướng nội như tôi thì tôi rất khó để làm quen, bắt đầu.
Tuy nhiên nếu gặp đối tác hoạt bạt, chủ động thì tôi có thể xây dựng quan
hệ rất bền chặt, khăng khít, giúp đỡ lẫn nhau. Ngoài ra, tôi còn là một
người nóng tính. Tính cách này đã ảnh hưởng không tốt đến các mối quan
hệ của tôi với các đồng nghiệp và với những người xung quanh. Khi nóng
nảy tôi thường hay quyết định nóng vội nên dễ bị sai sót. Chính vì vậy, tôi
cần phải tự điều chỉnh bản thân mình sao cho phù hợp để không ảnh
hưởng đến công việc cũng như cuộc sống trong tương lai.
 Tôi là người rất nguyên tắc nên thiếu sự linh động, ít sáng tạo đôi lúc dẫn
tới sự bảo thủ, trì trệ trong công việc. Để khắc phục điều này, tôi cần phải
tăng cường học hỏi hơn nữa, thúc đẩy tính sáng tạo và linh động trong
công việc. Là người lãnh đạo, tôi cần tận dụng điểm mạnh của người khác
để bù đắp cho những điểm yếu của mình, tôi cần huy động tối đa đội ngũ
nhân viên năng động sáng tạo của mình để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
 Bên cạnh đó, tôi còn có tính cảm thông, dễ mềm yếu. Do đó, đôi khi tôi
hay bị tình cảm tác động khi đưa ra quyết định ảnh hưởng đến kết quả của
công việc. Chẳng hạn như khi tôi giao việc cho một nhân viên và yêu cầu
họ phải hoàn thành công việc đúng thời hạn. Tuy nhiên, đã quá thời hạn
nhưng không thấy hồi âm từ nhân viên đó thì tôi rất bực và có thể có ngay
những quyết định. Mặc dù vậy, nếu gặp ngay nhân viên đó thì có thể
quyết định của tôi lại thay đổi 90 độ.
 Khi giải quyết công việc tôi còn hay áp dụng các kinh nghiệm quá khứ.
Sử dụng các kinh nghiệm có được để giải quyết các vấn đề là rất tốt.

Nhưng, trên thực tế đôi khi kinh nghiệm không phù hợp do khoa học
công nghệ ngày càng tiến bộ. Do vậy, tôi cần phải thường xuyên học hỏi,
tìm tòi những cái mới, kết hợp với kinh nghiệm trong quá khứ để giải
quyết các công việc hiện tại và tương lai.


 Tôi còn dễ bị căng thẳng khi bị áp lực của công việc và cuộc sống, do vậy
tôi cần phải tìm ra nguồn gây stress, tự điều chỉnh bản thân, có chiến lược
kiểm soát căng thẳng, loại bỏ nguồn gốc gây ra căng thẳng để không ảnh
hưởng đến hiệu quả công việc và mọi người xung quanh.
KẾT LUẬN

Như vậy thông qua môn học Quản trị hành vi tổ chức thuộc chương trình
đào tạo Thạc sĩ quản trị Kinh doanh quốc tế, tôi đã định hướng được các mục
tiêu hành động của mình. Đây là môn học mới mẻ đối với cá nhân tôi, thông qua
hệ thống bài giảng với những ví dụ sát với thực tế, hệ thống bài tập logic và tổng
quát, tôi không chỉ tiếp thu kiến thức nhanh mà còn có thể ghi nhớ một cách dễ
dàng để ứng dụng vào thực tế. Thông qua kiến thức lĩnh hội từ môn học giúp tôi
cải thiện đáng kể quan hệ với các thành viên trong các nhóm làm việc tại cơ
quan, hoàn thành tốt hơn công việc trong hiện tại và hứa hẹn tương lai sẽ thu
hoạch được nhiều thành công, tạo cơ hội cho bản thân trở thành nhà quản lý giỏi
không những trên lĩnh vực quản lí nhà nước mà cả trong các lĩnh vực quản lí xã
hội, kinh tế nói chung đem lại lợi ích chung cho xã hội, gia đình và bản thân.
Và quan trọng nhất với tôi là thái độ sống của tôi đã thay đổi. Tôi cởi mở
bản thân hơn, quan tâm, chia sẻ và động viên kịp thời những người xung quanh,
tự tin hơn trong cuộc sống.
Xin trân trọng cảm ơn các thày cô đã truyền đạt kiến thức và hướng dẫn tôi
hoàn thành môn học này.

Hà Nội, ngày 17 tháng 3 năm 2009

Học viên: Nguyễn Minh Tuấn


PHỤ LỤC

Tài liệu tham khảo:
 /> />

 />BIG 5

1 = Cực kỳ phản đối

2 = Rất phản đối

3 = Phản đối

4 = Trung

lập
5 = Đồng ý

6 = Rất đồng ý

Tôi tự thấy mình

1

7 = Cực kỳ đồng ý

2


3

1. Hướng ngoại, nhiệt huyết

4

5


2. Chỉ trích, tranh luận



3. Đáng tin cậy, tự chủ



4. Lo lắng, dễ phiền muộn



5. Sẵn sàng trải nghiệm, một



con người phóng khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng




7. Cảm thông, nồng ấm
8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn




9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn



định
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

6



7


MBTI

Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con người đều
có hai mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con
người, và sự vật. Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, mối quan
tâm,

sáng


tạo



sự

tưởng

tượng.

Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi
người đều thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự
nhiên. Vì vậy một mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc Hướng nội (I), sẽ
dẫn dắt sự phát triển tính cách và đóng vai trò chủ đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại

Tính cách hướng nội



Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau



Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao •

Thường cần một khoảng "thời gian

tiếp với thế giới bên ngoài


riêng tư" để tái tạo năng lượng

Thường cởi mở và được khích lệ bởi •

Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn

con người hay sự việc của thế giới bên

đôi khi như "đóng lại" với thế giới bên

ngoài

ngoài

Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong •

Thích các mối quan hệ và giao tiếp một –

mối quan hệ con người

một





Chọn điều phù hợp nhất:




Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành động

Hướng ngoại (E)

Hướng nội (I)


Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?

Phần giácquan (S) của

bộ não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận được của
HIỆN TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết của thực tại. Nó dựa trên
THỰC TẠI, giải quyết việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí nhớ & và thu
thập lại từ các sự kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não chúng ta tìm kiếm sự
hiểu biết, diễn giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT của các thông tin đã được thu thập,
và ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán dựa trên CÁC KHẢ NĂNG,
bao gồm cả việc xem xét và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó là quá trình hình tượng hóa và quan
niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh hội đều cần thiết và được sử dụng bởi mọi người, mỗi người
chúng ta vẫn vô thức sử dụng một cách nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan


Các đặc điểm trực giác

Tinh thần sống với Hiện Tại, chú ý




tới các cơ hội hiện tại




các cơ hội tương lai

Sử dụng các giác quan thông



phá các triển vọng mới là bản năng tự

giải pháp mang tính thực tiễn

nhiên

Tính gợi nhớ giàu chi tiết về thông



Ứng biến giỏi nhất từ các kinh

Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố trí,
ngữ cảnh, và các mối liên kết



nghiệm trong quá khứ



Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/ khám

thường và tự động tìm kiếm các

tin và các sự kiện trong quá khứ


Tinh thần song với Tương Lai, chú ý tới

Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết mang
tính lý thuyết

Thích các thông tin rành mạch và rõ



Thoải mái với sự không cụ thể, dữ liệu

ràng; không thích phải đoán khi

không thống nhất và với việc đoán biết ý

thông tin "mù mờ"

nghĩa của nó

Chọn điều phù hợp nhất:

Giác quan (S)


Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí (T) của bộ
não chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó hoạt động dựa trên


các nguyên tắc đáng tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất
luận lý của chúng ta. Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM
TÍNH và chút nào đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không thích, ảnh
hưởng tới những thứ khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm mỹ. Đó là bản chất cảm tính
của chúng ta. Trong khi mọi người sử dụng hai phương tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi
chúng ta đều có xu hướng thiên lệch về một cách nào đó vậy nên khi chúng hướng ta theo
những hướng đối lập nhau – sẽ chỉ có một cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ




Các đặc điểm cảm tính

Tự động tìm kiếm thông tin và sự



hợp lý trong một tình huống cần

ảnh hưởng tới người khác trong một tình

quyết định


huống cần quyết định

Luôn phát hiện ra công việc và



nhiệm vụ cần phải hoàn thành.


Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và
phản ứng của con người.

Dễ dàng đưa ra các phân tích giá



trị và quan trọng


Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và

Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể
một cách tự nhiên

Chấp nhận mâu thuẫn như một



phần tự nhiên và bình thường


Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản ứng
tiêu cực với sự không hòa hợp.

trong mối quan hệ của con người
Chọn điều phù hợp nhất:

Lý trí (T)

Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử dụng cả
hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông
tin, tổ chức các ý kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ
một trong số chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với
thế giới bên ngoài . . . trong khi điều còn lại làm chủ nội tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận
thế giới bên ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn
bị

kỹ

càng,

ra

quyết

định




hướng

tới

sự

chỉn

chu,

hoàn

thành.

Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó đón nhận
và hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.
Tính cách đánh giá

Tính cách lĩnh hội




Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành động.



Tập trung vào hành động hướng công việc;




không cần lập kế hoạch; vừa làm vừa
tính.

hoàn thành các phần quan trọng trước khi


tiến hành.




Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi
kết hợp

Làm việc tốt nhất và tránh stress khi cách xa


thời hạn cuối.

Thoải mái tiến hành công việc mà

Thoải mái đón nhận áp lực về thời
hạn; làm việc tốt nhất khi hạn chót tới

Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu trình

gần.


chuẩn để quản lý cuộc sống.


Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới
sự mềm dẻo, tự do và đa dạng.

Chọn điều phù hợp nhất:

Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách
I

S

T

J



×