Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Đánh giá sự khác biệt trong tính cách con người qua mô hình BIG5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.08 KB, 10 trang )

GeMBA01.E03

Quản trị Hành vi tổ chức

BÀI TẬP CÁ NHÂN
Môn Quản trị hành vi tổ chức
Đánh giá sự khác biệt trong tính cách con người qua mô hình BIG5
Mỗi người sinh ra với một thiên hướng tính cách nhất định. Giá trị của mỗi
người không chỉ phụ thuộc vào vẻ hấp dẫn bên ngoài mà cả tính cách bên trong. Bạn là
người như thế nào? Tính cách của bạn ra sao? Đối với tôi, tôi luôn muốn tự hiểu về
mình. Muốn biết xem mình là ai. Nhiều lúc tôi cũng không thể hiểu được bản thân
mình. Cách cư xử trong cuộc sống của tôi ảnh hưởng như thế nào đến những người
xung quanh. Những quyết định của tôi trong công việc sẽ ảnh hưởng như thế nào đến
kết quả của công việc, đến đồng nghiệp, đến đối tác vv…
Hiện nay, tôi là một chuyên viên của một Ngân hàng Thương mại cấp Trung
ương có mạng lưới lớn nhất Việt Nam. Do vậy, đa số cán bộ công nhân viên được
tuyển vào làm việc đều là những người đã có kinh nghiệm làm việc ở các bộ phận
khác nhau tại các Chi nhánh. Ban đầu, tôi chỉ biết và làm việc với một số người mà
liên quan trực tiếp , còn những mối quan hệ ngoại giao khác tôi chưa thực sự tự tin khi
giao tiếp. Nhưng với tính cách vui vẻ và cởi mở của mình chỉ sau một thời gian ngắn,
tôi đã làm quen và nói chuyện với hầu hết mọi người trong các phòng ban trong hệ
thống Ngân hàng. Tôi luôn tham gia mọi hoạt động do Ngân hàng tổ chức để có cơ hội
được giao lưu với mọi người. Với những tính cách như vậy, tôi nhận thấy mình là
người hướng ngoại.
Là một cán bộ trẻ tâm huyết, tôi luôn nỗ lực học hỏi nhằm nâng cao năng lực để
thực hiện công việc mình đang làm và rất yêu thích sao cho có hiệu quả nhất. Tham
gia khoá học MBA, học môn Quản trị hành vi tổ chức (OB) thực sự đã giúp tôi rất
nhiều trong việc bổ trợ kiến thức về mặt lý thuyết, học thuật, từ đó giúp tôi ứng dụng
vào thực tế để xử lý các vấn đề của thực tiễn công việc. Điều đặc biệt thú vị là môn
OB cung cấp, gợi mở cho tôi tìm hiểu về phương pháp nhận dạng tính cách và khả
năng cá nhân thông qua MBTI (Myers-Briggs Type Indicator) và Big 5. Trong phạm vi


1


GeMBA01.E03

Quản trị Hành vi tổ chức

bài luận này, tôi sẽ trình bày những hiểu biết về MBTI. MBTI giúp tôi hiểu gì về bản
thân mình ? Định hướng của tôi trong việc sử dụng những thông tin này để tự điều hoà
bản thân, thay đổi cách cảm nhận về môi trường xung quanh cũng như trong tiếp nhận
và xử lý thông tin như thế nào để đạt được hiệu quả cao trong công việc và các mối
quan hệ cuộc sống ?
1. Phương pháp đánh giá MBTI
Khi nghiên cứu về hành vi cá nhân, giá trị và tích cách, môn học OB đã chỉ ra
rằng tính cách cá nhân thường được liên tưởng đến mô hình ổn định trong các hành vi
cư xử và tính thống nhất trong suy nghĩ, dùng để giải thích xu hướng cư xử của một
con người. Cá tính bao gồm cả nhân tố chủ quan và khách quan. Các tính cách biểu
hiện ra bên ngoài có thể quan sát được và chúng ta có thể dựa vào đó để nhận biết tính
cách con người. Có thể nói, tính cách giải thích xu hướng của hành vi bởi hành vi
không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với tính cách của mỗi con người trong mọi hoàn
cảnh, chẳng hạn cá tính sẽ không còn rõ rệt trong hoàn cảnh mà mà các quy tắc xã hội,
hệ thống thưởng phạt và các điều kiện khác chi phối hành vi của chúng ta.
Thông qua môn học Hành vi Tổ chức, tôi đã được học một công cụ rất phổ biến
trên thế giới để đánh giá sự khác biệt trong tính cách con người – MBTI. Dựa trên
những khuynh hướng của con người trong cách suy nghĩ & phản ứng đối với sự việc,
MBTI đưa ra 4 chỉ số đánh giá cách suy nghĩ và phản ứng của một con người, MBTI
được diễn giải theo hai bước:
Thứ nhất: Được sử dụng để nhận ra bốn ưu tiên MBTI cơ bản, đó là:
Khuynh hướng tự nhiên của một người: Hướng ngoại-Extroverted/ Hướng
nội_Introverted





Cách thức họ nhận diện thế giới: Trực giác_Intuitive/ Giác quan_Sensing



Cách thức quyết định: Lý trí_Thinhking/ Cảm tính_Feeling



Cách thức nhìn với thế giới bên ngoài: đánh giá_Judging/ lĩnh hội_Perceiving

Thứ hai: Các thông tin mô tả các dạng tính cách, bao gồm đặc tính cá nhân hay
tính đơn nhất của một ai đó. Cũng như vậy, các kết quả từ bước thứ hai sẽ làm rõ hơn
những câu hỏi về bốn ưu tiên MBTI cơ bản trong bước một và diễn giải cụ thể hơn
thành 16 dạng tính cách riêng biệt (là sự kết hợp của bốn ưu tiên MBTI).
Các nhóm tính cách được chia thành 4 phần như sau:
2


GeMBA01.E03

Quản trị Hành vi tổ chức



1) Drivers : INFJ, INFP, INTJ, INTP. (Có tính cách dẫn dắt).




2) Expressives : ENFJ, ENFP, ENTJ, ENTP. (Có tính cách thể hiện).



3) Analyticals : ESTJ, ESFJ, ESTP, ESFP (Có tính cách phân tích).



4) Amiables: ISTJ, ISFJ, ISTP, ISFP. (Có tính cách hướng thiện).

Sau khi nghiên cứu MBTI và hoàn thành bài tập BIG 5, tôi thực sự hiểu hơn về
bản thân mình và khám phá ra nhiều điều về bản thân mà trước đây tôi không nhận ra.
Tìm hiểu về tính cách cá nhân, tính cách cá nhân trong một tổ chức, ảnh hưởng
của tính cách cá nhân tới hành vi và hiệu quả công việc, trong phản ứng với
stress...được nhiều học giả tập trung nghiên cứu.
MBTI là một phương pháp đo lường và phân loại tích cách cá nhân. Hơn nửa
thế kỷ trước, có hai người gồm mẹ và con gái Katherine Briggs và Isabel BriggsMyers đã phát triển phương pháp đánh giá MBTI, một cách đánh giá được thiết kế để
nhận diện xu hướng cơ bản tiếp nhận và xử lý thông tin cá nhân. MBTI được xây dựng
dựa trên lý thuyết về tính cách con người được giới thiệu năm 1920 của Carl Jung- nhà
tâm lý học Thuỵ Sỹ để phân biệt cách con người cảm nhận về môi trường xung quanh
cũng như tiếp nhận và xử lý thông tin. MBTI đưa ra 04 chỉ số đánh giá: xu hướng
hướng tự nhiên: hướngngoại/hướng nội; cách thức tìm hiểu và nhận thức thế giới bên
ngoài:giác quan/trực giác; cách thức quyết định, lựa chọn: lý trí/tình cảm; xu hướng
hành xử với thế giới bên ngoài: đánh giá/lĩnh hội. Từ 04 tiêu chí này MBTI đưa ra 16
nhóm tính cách khác nhau, mỗi tập hợp trong 16 loại trên có những điểm mạnh và yếu
riêng. Phương pháp này được áp dụng khá phổ biến, trở thành một chỉ số tham khảo về
nghề nghiệp và khả năng làm việc nhóm đáng tin cậy. MBTI cũng được nhiều nhà lãnh
đạo doanh nghiệp sử dụng để đánh giá tính cách nhân viên trong môi trường làm việc

của mình.
2. Tính cách của tôi qua Big 5 và MBTI:
Kết quả việc lựa chọn các điều phù hợp nhất trong bảng Big 5 và MBTI đã cho
thấy tính cách tôi thuộc loại ISTJ (Bảng Big 5 và MBTI đính kèm theo bài viết này).
Kết hợp những thông tin trong Big 5 và MBTI và qua tìm hiểu thêm việc phân
tích tính cách ISTJ tại các trang web www.humanmetrics.com, www.pesonality.com
cho thấy ISTJ là Người nguyên tắc. Nhiều nhận xét rất đúng về tính cách cá nhân tôi
như: hướng nội, kín đáo, thích ở một mình trong môi trường tĩnh mịch, suy nghĩ cận
trọng, thẳng thắn, có đầu óc thực tế và trách nhiệm, là người cầu toàn, luôn có kế
3


GeMBA01.E03

Quản trị Hành vi tổ chức

hoạch, quyết định logic cái gì nên làm và làm theo hướng đó, thực hiện các biện pháp
cần thiết để mọi việc và sự vật theo trật tự và có tổ chức, trọng nguyên tắc, thường
được người khác xem là “đồng hồ”...
Nhìn ở góc độ ưu điểm, các tính cách này đã đem đến cho tôi những thành công
nhất định trong công việc và cuộc sống. Với bản tính cẩn thận, nghiêm túc, tận tâm với
công việc, thường lập kế hoạch tỉ mỉ chu đáo trước khi thực hiện nên những công việc
được giao tôi luôn hoàn thành đúng tiến độ và có chất lượng tốt, tạo được sự tin cậy
với lãnh đạo và các đồng nghiệp. Là một chuyên quản cấp trung ương, sự cân nhắc cận
trọng, thái độ làm việc nghiêm túc, có kế hoạch tỉ mỉ trong công việc đã giúp cho việc
quản lý Tài sản của hệ thống Ngân hàng luôn chặt chẽ và thực hiện đúng theo văn bản
chế độ nhà nước quy định đồng thời tham mưu cho lãnh đạo Ngân hàng có các quyết
định khen thưởng, xử lý rủi ro, kịp thời. Khi tham gia các mối quan hệ xã hội khác và
trong cuộc sống gia đình, sự trật tự, ngăn nắp, trọng lời hứa của mình tôi luôn được
bạn bè và người thân tin cậy và tôn trọng.

Nhưng ở góc độ khác, tính cách này cũng bộc lộ những yếu điểm, biểu hiện rõ
trong hành vi và cách cư xử của tôi. Chẳng hạn, sự kín đáo, thích ở một mình của tôi
khiến người tiếp xúc lần đầu cảm giác thấy xa cách, đôi khi hơi lạnh lùng. Vì khá
nguyên tắc nên tôi không thích ứng làm việc được với những người không nhất quán,
hay thay đổi, không giữ lời hứa hoặc làm việc không có kế hoạch cụ thể… Điều này
gây ra một số khó khăn khi tôi làm việc nhóm, khi một vài thành viên trong nhóm có
biểu hiện kém tập trung vào mục tiêu chung của nhóm hoặc họ không có quan điểm,
chính kiến rõ ràng tôi thường có thái độ khá căng thẳng, thất vọng và nhanh chóng mất
niềm tin ở họ. Nhưng tôi không đi tìm phương pháp để kích thích sự sáng tạo và khả
năng của các thành viên mà ôm đồm luôn phần việc của họ, đẩy họ vào suy nghĩ rằng
họ không hữu ích dẫn đến hiệu quả làm việc nhóm không cao. Vì không thích làm việc
khi thông tin "mù mờ" nên khi nắm được hiện trạng của các Chi nhánh trực thuộc tôi
không thích phán đoán mà chỉ kết luận khi có đầy đủ hồ sơ pháp lý. Nhưng thực tế
không phải lúc nào thông tin cũng rành mạch và đầy đủ, điều này gây cho tôi sự lúng
túng. Ngay cả việc quá cầu toàn trong tính cách cũng khiến tôi hay rơi vào trạng thái lo
lắng, bất ổn, khó tin tưởng về hiệu quả công việc của mọi người xung quanh, đây cũng
là một nguyên nhân gây cho tôi stress.

4


GeMBA01.E03

Quản trị Hành vi tổ chức

Những khám phá thú vị về bản thân qua công cụ MBTI đã giúp tôi hiểu thêm
về tính cách của mình từ đó nhìn nhận được những mặt mạnh và những mặt yếu. Mục
3 dưới đây, tôi sẽ trình bày về định hướng của tôi trong việc sử dụng các thông tin này
để tự điều hoà bản thân, thay đổi cách cảm nhận về môi trường xung quanh cũng như
trong tiếp nhận và xử lý thông tin như thế nào để đạt được hiệu quả cao trong công

việc và các mối quan hệ cuộc sống ?
3. Ứng dụng các thông tin qua MBTI để định hướng hành vi trong tương
lai:
Những thông tin qua trắc nghiệm MBTI đã cho thấy tôi lựa chọn nghề nghiệp
khá phù hợp với tính cách của mình. Đây là điểm cơ bản làm nên thành công trong
công việc. Là một chuyên viên quản lý, những ưu điểm trong tính cách ISTJ như phân
tích ở trên là thực sự cần thiết, sẽ tránh được những nhận xét, đánh giá và kết luận hời
hợt, thiếu chính xác đối với các Chi nhánh. Điều này rất quan trọng bởi ảnh hưởng đến
uy tín, danh dự của các chi nhánh mà tôi đến thanh kiểm tra. Hiện tại và tương lai, việc
nỗ lực phát huy các điểm mạnh này chắc rằng sẽ cho tôi nhiều cơ hội để phát triển
nghề nghiệp.
Nhưng cũng phải rất nỗ lực để khắc phục mặt yếu điểm của loại tính cách này
mà qua MBTI tôi đã thấy rất rõ, mục tiêu là tăng hiệu quả làm việc nhóm, giảm áp lực
trong công việc và biết cách để kiểm soát áp lực, giải quyết tốt các xung đột trong đàm
phán... Thay vì "áp đặt", tôi nên lắng nghe nhiều hơn, "mềm dẻo" hơn trong các mối
quan hệ giao tiếp để có thể cộng tác tốt với nhiều người. Không nên quá kín đáo mà
nên học cách phản hồi có hiệu quả như bộc lộ rõ quan điểm việc khích lệ động viên
hoặc góp ý một cách thẳng thắn, cụ thể, với tần suất phù hợp, kịp thời. Tận tâm, tự chủ
cao trong khi làm việc nhóm là tốt nhưng tôi không nên “kiểm soát và áp đặt” như vẫn
thường làm mà nên tìm biện pháp để khích lệ các thành viên trong nhóm cùng cống
hiến, bổ sung, hỗ trợ kỹ năng cho nhau để công việc đạt hiệu quả cao. .
Công cụ MBTI còn giúp tôi có thể nhận diện được các nhóm tính cách cá nhân
khác từ đó có suy đoán xu hướng hành vi mà họ sẽ cư xử. Điều này khá thú vị vì ngạn
ngữ Việt Nam có câu "Biết mình biết người trăm trận trăm thắng". Tôi sẽ chú trọng
nhiều đến việc tìm hiểu kỹ các đối tượng mình sẽ làm việc (điều mà trước đây tôi
không cho rằng quan trọng), trong khi làm việc phải lắng nghe, quan sát các biểu hiện

5



GeMBA01.E03

Quản trị Hành vi tổ chức

ra bên ngoài, dựa vào đó nhận biết tính cách của họ để định hướng hành vi cư xử của
mình sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Chẳng hạn:
- Với những người có tính cách hướng ngoại (E): đặc trưng của họ là thường
được cởi mở và khích lệ bởi con người hay thế giới bên ngoài tôi sẽ có lời lẽ động viên
họ kịp thời để khích lệ phát huy tính sang tạo trong họ.
- Với những người sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/khám phá các triển vọng
mới là bản năng tự nhiên của họ, thoải mái với sự không cụ thể, dữ liệu không thống
nhất và với việc đoán biết ý nghĩa của nó thì họ là người theo trực giác (N): tôi sẽ đặt
ra mục tiêu cụ thể cho họ, lắng nghe họ trình bày ý tưởng, khuyến khích ý tưởng và
định hướng để phát triển nó...
- Hoặc khi làm việc với những người có nhóm tính cách ISFJ - Người có tính
cách che chở: họ có yếu điểm là luôn luôn lo lắng, dễ phiền muộn, không dễ tin cậy tôi
sẽ tìm các biện pháp để chia sẻ và thấu hiểu tâm tư họ, để tạo cho họ sự tin cậy.
- Với những người ENTP -Thông minh thích tranh luận: tôi sẽ lắng nghe họ
trình bày quan điểm và sẽ nêu rõ các đề xuất của mình trong khi làm việc...
Việc xác định được tính cách của những người cùng nhóm, đối tượng được
thanh kiểm tra, đối tác... sẽ giúp tôi xác định được cách thức cư xử, giao tiếp, giúp cho
tôi tự tin hơn, chủ động hơn trong việc tạo không khí thiện chí cho môi trường làm
việc, những điều mà trước đây tôi còn rất lúng túng.
Sau khi học, nghiên cứu Big 5 và MBTI đã gợi mở cho tôi tự tìm hiểu về bản
thân, nhìn nhận ra rõ hơn những điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để từ đó có sự
điều hoà sao cho đạt được hiệu quả cao trong công việc và trong cuộc sống. Biết rõ
tính cách của mình để có thể dễ dàng lý giải được những thành công, thất bại trong
hiện tại, từ đó có những cải biến thích hợp trong tương lai. Hiểu người để có thể hoà
nhập được với mọi người để cùng đạt được mục tiêu chung. Hiểu được tính cách của
cá nhân nào cũng có mặt mạnh, mặt yếu để không thất vọng, không đòi hỏi cầu toàn

mà biết khích lệ và cảm thông. Những điều đó thật cần thiết vì chúng ta không phải là
cá nhân sống tách biệt mà là cá thể trong một tổ chức, trong cộng đồng xã hội./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
6


GeMBA01.E03

Quản trị Hành vi tổ chức

1. Sách Quản trị và hành vi tổ chức của Chương trình đào tạo Thạc sỹ Quản trị
Kinh doanh Quốc tế của Đại học Griggs.
2. www.humanmetrics.com.
3. www.pesonality.com

BIG 5
Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê trong bảng dưới đây.
Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự đồng ý hay không đồng ý của bạn
với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các mức độ của mỗi tính cách phù hợp nhất với mình ngay
cả khi có một tính cách khác phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý
Tôi tự thấy mình

1. Hướng ngoại, nhiệt huyết
2. Chỉ trích, tranh luận
3. Đáng tin cậy, tự chủ
4. Lo lắng, dễ phiền muộn
5. Sẵn sang trải nghiệm, một
con người phóng khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng
7. Cảm thông, nồng ấm
8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn
9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn định
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

1

2

3

4
x

5

6

7

x
x
x

x
x
x
x
x
x

7


GeMBA01.E03

Quản trị Hành vi tổ chức

MBTI
Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con người đều có hai
mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con người, và sự vật.
Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự tưởng
tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi người đều
thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự nhiên. Vì vậy một
mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc Hướng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển tính
cách và đóng vai trò chủ đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại
Tính cách hướng nội
Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau
• Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành động
Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao tiếp • Thường cần một khoảng "thời gian riêng
với thế giới bên ngoài

tư" để tái tạo năng lượng
• Thường cởi mở và được khích lệ bởi con • Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn đôi
người hay sự việc của thế giới bên ngoài
khi như "đóng lại" với thế giới bên ngoài
• Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong mối • Thích các mối quan hệ và giao tiếp một – một
quan hệ con người



Chọn điều phù hợp nhất:

Hướng ngoại (E)

Hướng nội (I)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?
Phần giácquan (S) của bộ
não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận được của HIỆN
TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết của thực tại. Nó dựa trên THỰC
TẠI, giải quyết việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí nhớ & và thu thập lại từ
các sự kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết,
diễn giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT của các thông tin đã được thu thập, và ghi nhận
các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán dựa trên CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc
xem xét và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó là quá trình hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả
hai sự lĩnh hội đều cần thiết và được sử dụng bởi mọi người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử
dụng một cách nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan
Các đặc điểm trực giác
• Tinh thần sống với Hiện Tại, chú ý tới
• Tinh thần song với Tương Lai, chú ý

các cơ hội hiện tại
tới các cơ hội tương lai
• Sử dụng các giác quan thông thường và
• Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/
tự động tìm kiếm các giải pháp mang
khám phá các triển vọng mới là bản
tính thực tiễn
năng tự nhiên
• Tính gợi nhớ giàu chi tiết về thông tin
• Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố trí,
và các sự kiện trong quá khứ
ngữ cảnh, và các mối liên kết
• Ứng biến giỏi nhất từ các kinh nghiệm
• Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết
trong quá khứ
mang tính lý thuyết
• Thích các thông tin rành mạch và rõ
• Thoải mái với sự không cụ thể, dữ liệu
ràng; không thích phải đoán khi thông
không thống nhất và với việc đoán biết
tin "mù mờ"
ý nghĩa của nó

8


GeMBA01.E03

Chọn điều phù hợp nhất:


Giác quan (S)

Quản trị Hành vi tổ chức

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí (T) của bộ não chúng ta
phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó hoạt động dựa trên các nguyên tắc đáng tin cậy,
rút ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý của chúng ta. Phần Cảm tính (F) của
bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH và chút nào đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa
vào sự thích/ không thích, ảnh hưởng tới những thứ khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm mỹ. Đó là bản
chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi người sử dụng hai phương tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi
chúng ta đều có xu hướng thiên lệch về một cách nào đó vậy nên khi chúng hướng ta theo những hướng đối
lập nhau – sẽ chỉ có một cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ
Các đặc điểm cảm tính
• Tự động tìm kiếm thông tin và sự
• Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và ảnh hưởng
hợp lý trong một tình huống cần
tới người khác trong một tình huống cần quyết định
quyết định
• Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và phản ứng
• Luôn phát hiện ra công việc và
của con người.
nhiệm vụ cần phải hoàn thành.
• Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể một cách tự
• Dễ dàng đưa ra các phân tích giá trị
nhiên
và quan trọng
• Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản ứng tiêu cực

• Chấp nhận mâu thuẫn như một phần
với sự không hòa hợp.
tự nhiên và bình thường trong mối
quan hệ của con người
Chọn điều phù hợp nhất:

Lý trí (T)

Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử dụng cả hai quá
trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin, tổ chức các ý
kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ một trong số chúng (Đánh
giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với thế giới bên ngoài . . . trong khi điều
còn lại làm chủ nội tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và
mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng, ra quyết định và hướng tới sự chỉn chu, hoàn
thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó đón nhận và hòa hợp,
mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.
Tính cách đánh giá
Tính cách lĩnh hội
Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành động.
• Thoải mái tiến hành công việc mà không cần
Tập trung vào hành động hướng công việc; hoàn
lập kế hoạch; vừa làm vừa tính.

Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi kết
thành các phần quan trọng trước khi tiến hành.
• Làm việc tốt nhất và tránh stress khi cách xa thời
hợp

• Thoải mái đón nhận áp lực về thời hạn; làm
hạn cuối.
• Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu trình
việc tốt nhất khi hạn chót tới gần.

Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới sự
chuẩn để quản lý cuộc sống.
mềm dẻo, tự do và đa dạng.



9


GeMBA01.E03

Chọn điều phù hợp nhất:

Quản trị Hành vi tổ chức

Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bạn

I

S


T

J

10



×