Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Đánh giá tính cách cá nhân và định hướng hành vi ứng xử của bản thân sau học môn quản trị hành vi tổ chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.93 KB, 8 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN

MÔN HỌC: QUẢN TRỊ HÀNH VI TỔ CHỨC

CHỦ ĐỀ
“Đánh giá tính cách cá nhân và định hướng hành vi ứng xử của bản
thân sau học môn quản trị hành vi tổ chức”
1. Giới thiệu chung
Hành vi tổ chức (OB) là một lĩnh vực nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu trên thế giới trong nhiều năm qua, đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi nhân tố con người
nổi lên là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức thì nhu cầu hiểu biết về hành
vi và những kỹ năng con người trở thành một trong những nhân tố quyết định thành công hay
thất bại của nhà quản trị.
Với tôi, môn học Quản trị hành vi tổ chức đóng vai trò vô cùng quan trọng, đã cung cấp
cho tôi những kiến thức và kỹ năng tổng thể liên quan đến hành vi của cá nhân và tổ chức như
phương pháp tư duy, làm việc theo nhóm/ đội, kỹ năng giao tiếp và tạo động lực làm việc cho
nhân viên, giải quyết vấn đề, kỹ năng đàm phán, giải quyết xung đột, quản lý stress, kỹ năng
lãnh đạo, văn hoá tổ chức,... đặc biệt giúp tôi có cơ hội tự đánh giá lại tính cách của bản thân, từ
đó định hướng những hành vi ứng xử phù hợp trong tương lai, giúp tôi thành công trong cuộc
sống cũng như đóng góp được nhiều vào sự phát triển của cơ quan nơi tôi đang làm việc.
Trong khuôn khổ báo cáo này, tôi sẽ trình bày kỹ hơn về tính cách, hành vi của bản thân
cũng như hành vi cư xử trong các mối quan hệ xã hội qua sử dụng bảng công cụ tự đánh giá mà
khoá học đã cung cấp là Big 5 và MBTI, cũng như dựa trên những kiến thức đã học được qua
môn học Quản trị hành vi tổ chức.
2. Đánh giá tính cách cá nhân
Để đánh giá tính cách cá nhân, các nhà khoa học khi nghiên cứu OB đã đưa ra nhiều
phương pháp khác nhau, một trong các phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong môi
trường làm việc là phương pháp MBTI. Theo MBTI, tôi tự thấy mình là người thiên về hướng
ngoại, giác quan, lý trí và đánh giá. Điều này được thể hiện rõ qua các đặc điểm sau:
Tính cách hướng ngoại (E): Thích sự đa dạng và hành động. Nhanh nhẹn và rất có trách nhiệm
trong công việc, thích công việc đòi hỏi sự năng động, sáng tạo và liên quan tới nhiều người.


Quan tâm, thích thú từ hiệu quả thực tế của công việc. Là người dễ gần, dễ giao lưu và thích thú
với xung quanh, luôn lạc quan và nhiệt tình, cởi mở, thân thiện, luôn tạo mối quan hệ tốt với mọi
người. Dễ thích nghi và thích nghi một cách nhanh chóng với bên ngoài, thích tự do và học hỏi
qua thực tế công việc, qua trải nghiệm.

1


Các đặc điểm giác quan (S): Tinh thần sống với hiện tại, chú ý tới các cơ hội hiện tại. Sử dụng
các giác quan thông thường và tự động tìm kiếm các giải pháp mang tính thực tiễn. Thích
các thông tin rành mạch và rõ ràng; không thích phải đoán khi thông tin ''mù mờ''. Ứng biến
giỏi nhất từ các kinh nghiệm trong quá khứ.
Các đặc điểm lý trí (F): Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và ảnh hưởng tới người khác
trong một tình huống cần quyết định. Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và phản ứng của
con người. Tìm kiếm sự động thuận và ý kiến của tập thể một cách tự nhiên. Không thoải mái
với mâu thuẫn, có phản ứng tiêu cực với sự không hoà hợp.
Tính cách đánh giá (P): Thoải mái tiến hành công việc mà không cần lập kế hoạch, vừa làm
vừa tính. Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi kết hợp. Thoải mái đón nhận áp lực về thời hạn;
làm việc tốt nhất khi hạn chót tới gần. Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới sự mềm dẻo, tự do
và đa dạng.
Bên cạnh phương pháp MBTI, tự đánh giá tính cách bản thân qua sử dụng Big 5 tôi cũng
thấy mình là người hướng ngoại, rất tận tâm, dễ cảm thông, hoà hợp với mọi người, nhưng đôi
khi thích tranh luận và chỉ trích người khác. Luôn tự chủ trong mọi hoàn cảnh, nhưng cũng hay
lo lắng thái quá và dễ phiền muộn. Là người sẵn sàng trải nghiệm, chấp nhận thất bại cũng như
thành công. Ham học hỏi, nhạy bén và làm việc theo cảm hứng của cá nhân mà không theo
nguyên tắc nào.
3. Kết quả và hành vi cư xử của bản thân trong công việc.
Là một bác sĩ công tác trong lĩnh vực Y tế công cộng và giáo dục sức khoẻ cho người dân
trong cộng đồng. Tôi đã thực sự yêu thích và say mê công việc mà mình đã lựa chọn ngay từ khi
còn là sinh viên y khoa. Lúc đó, hầu hết các sinh viên y khoa đều mong muốn sau khi ra trường

sẽ được làm việc tại những bệnh viên lớn, những viện nghiên cứu nổi tiếng nhưng với Tôi, Tôi
lại mong muốn được làm việc tại những nơi mà người dân còn thiếu những kiến thức và kỹ năng
để tự chăm sóc sức khoẻ cho họ, mong muốn ngăn chặn những bệnh dịch gây ra do người dân
thiếu kiến thức. Công việc của một bác sĩ y tế công cộng cần phải thực sự say mê, nhiệt huyết và
nhạy cảm với nhu cầu, phản ứng của con người....Tôi thấy mình thực sự đã lựa chọn một công
việc hoàn toàn phù hợp với những tính cách cá nhân của tôi bởi vậy tôi luôn luôn yêu thích công
việc của mình
Do đặc thù của công việc, Tôi thường hay đi công tác ở nhiều vùng miền khác nhau trong
nước cũng như nước ngoài, từ những nơi văn minh hiện đại đến những nơi còn lạc hậu, nghèo
đói nhưng tôi luôn được các đồng nghiệp tôn trọng bởi sự thích nghi dễ dàng với cuộc sống và
sinh hoạt ở nhưng nơi tôi đến làm việc bởi lẽ tôi là người luôn tìm được sự đồng thuận của mọi
người một cách dễ dàng và đôi khi sự thiếu ngăn nắp, làm việc một cách thoải mái không cần
lập kế hoạch lại là một ưu thế của tôi khi đi làm việc với người dân tại các cộng đồng khác nhau.
Sau 15 năm làm việc trong lĩnh vực y tế công cộng, Tôi cho rằng mình là người may mắn
đã chọn được công việc phù hợp với một số tính cách của cá nhân nên đã hoàn thành công việc
một cách xuất sắc. Thêm vào đó, tôi là người có khả năng nhạy cảm với các hành vi của người
khác và có khẳ năng thích ứng hợp lý với mọi tình huống khá dễ dàng nên công việc của tôi
luôn thuận lợi và được cấp trên luôn tin tưởng.

2


Tuy nhiên, một số tính cách của tôi cũng có những tác động tiêu cực đến từng công việc
chuyên môn cụ thể và đôi lúc cũng gây ra sự chán nản trong công việc, sự mất cân bằng trong
cuộc sống. Hiện nay Tôi đang tham gia trong các dự án truyền thông giáo dục về HIV/AIDS và
Sức khoẻ sinh sản. Công việc của tôi thường xuyên làm việc với các thanh niên đường phố, với
người nghiện chích ma tuý, gái mại dâm.... đây thực sự là một vấn đề đang nổi cộm trong lĩnh
vực y tế công cộng. Mặc dù là người rất nhiệt huyết với công việc, thích thay đổi trong mối
quan hệ với con người nhưng nhiều lúc tôi cảm thấy chán nản, lo lắng, phiền muộn vì phải
chứng kiến những cô bé, cậu bé còn rất trẻ đã có những hành vi liên quan đến các tệ nạn xã hội.

Tôi thấy buồn và cảm thấy lo lắng nhiều cho những đứa con của mình và điều này đã gây ra sự
căng thẳng trong cuộc sống của cá nhân tôi.
3. Những định hướng của bản thân trong tương lai.
Khi nghiên cứu về hành vi tổ chức, các nhà nghiên cứu chỉ ra quan hệ giữa mục tiêu của
tổ chức và mục tiêu cá nhân. Khi những mục tiêu của tổ chức đạt được sẽ dẫn đến việc đạt được
các mục tiêu cá nhân. Sống và làm việc trong một tổ chức chúng ta không thể tách rời khỏi mục
tiêu của tổ chức đó, mà phải luôn cố gắng, nỗ lực làm việc để thực hiện mục tiêu của tổ chức,
nghĩa là chúng ta cũng đã và đang làm để đạt được các mục tiêu của cá nhân mình.
Mục tiêu nghề nghiệp của tôi là trở thành nhà chuyên môn, nhà quản lý chuyên nghiệp
và thành đạt trong các lĩnh vực liên quan đến y tế công cộng. Để đạt được mục tiêu của cá nhân
và đóng góp vào sự phát triển Tổ chức, ngoài sự nỗ lực học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
quản lý, phát huy tối đa năng lực của bản thân, tôi còn phải điều chỉnh một số hành vi cư xử của
bản thân.
Để đánh giá về mặt tính cách tôi tự thấy mình vẫn còn nhiều điểm hạn chế cần khắc phục
để công tác tốt hơn, không nên quá thoải mái với những áp lực về thời hạn công việc bởi lẽ điều
này sẽ làm cho kết quả cuối cùng sẽ không đạt chất lượng như mong muốn và gây ra những căng
thẳng trong khi thực hiện công việc, không nên để các cảm xúc cá nhân ảnh hưởng đến công
việc, không nên giải quyết công việc theo cách vừa làm vừa tính.
Do hay phải đi công tác xa nhà, khối lượng công việc nhiều, không đủ thời gian cho gia
đình và bản thân, điều này đã gây nên tình trạng quá tải trong công việc. Để tạo cho mình một
cuộc sống tốt, không căng thẳng, Tôi sẽ cố gắng tạo cho mình một môi trường làm việc hợp lý,
ngăn nắp, có kế hoạch. Tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, chia sẻ kinh nghiệm với các
đồng nghiệp khác và đặc biệt cố gắng kiểm soát cảm xúc để không ảnh hưởng tới cuộc sống của
gia đình, cá nhân và giảm thiểu sự căng thẳng không cần thiết
Định hướng đúng hành vi cư xử với bản thân sẽ là cách rất tốt để học hỏi, để mở rộng
hiểu biết cho bản thân, là kinh nghiệm quý báu cho kế hoạch và thành công mang đến trong
tương lai.
4. Kết luận
Quản trị hành vi tổ chức là một môn học khó nhưng rất thực tế và có sức cuốn hút đối với
những người thực sự mong muốn được phát triển và thành đạt. Nó giúp tôi định hướng được các

mục tiêu hành động của mình. Môn học này được xây dựng rất khoa học, lôi cuốn người học.
Thông qua hệ thống bài giảng với những ví dụ sát với thực tê, hệ thống bài tập logic và tổng
quát, học viên không chỉ tiếp thu kiến thức nhanh mà còn có thể ghi nhớ một cách dễ dàng và áp
dụng tốt vào những tình huống cụ thể phù hợp với công việc quản lí của bản thân mình.
3


Mặc dù có thể chưa phản ánh đầy đủ mọi tính cách cá nhân nhưng big 5 và MBTI đã
giúp bản thân mỗi người, trong đó có cá nhân tôi, không chỉ hiểu được rõ ràng, sâu sắc hơn tính
cách của cá nhân mình, phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của các tính cách đó ảnh hưởng
đến công việc, cuộc sống của từng cá nhân như thế nào và từ đó rút ra được những bài học để
điều chỉnh hành vi hiệu quả với công việc, phù hợp với tổ chức; mà còn được tiếp cận với OB một lĩnh vực rất cần thiết, quan trọng và hữu ích nhưng tương đối mới.
Hy vọng rằng sau khi học tập và nghiên cứu môn học này bản thân tôi cũng như các
thành viên khác của lớp sẽ vận dụng thành công các kiến thức cơ bản vào công việc hàng ngày,
giúp cho bản thân mình cũng như tổ chức của mình ngày càng phát triển.
Tài liệu tham khảo:
1. Giáo trình Quản trị hành vi tổ chức của Đại học Grigg, Hoa Kỳ - Nhà xuất bản Thống kê 2008
2. Cẩm nang quản lý hiệu quả - Nhà xuất bản tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Tài liệu đào tạo về quản lý của Viện Công nghệ Châu Á (AITCV)
4. Tài liệu đào tạo về quản lý bệnh viện của Trường Đại học Y tế Công cộng
5. Henry Ford - Cuộc đời và sự nghiệp của tôi - Nhà xuất bản lao động xã hội
6. KinhTthánh về nghệ thuật lãnh đạo - Bài học về nghệ thuật lãnh đạo cho các nhà quản lý
thời nay từ những huyền thoại trong Kinh Thánh. . Tác giả Lorin Woolfe - Nhà xuất bản tri
thức.

4


PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1: Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân qua sử dụng Big 5


Mức độ tự đánh giá*
Nội dung
1

2

3

4

5

1. Hướng ngoại, nhiệt huyết

6
x

2. Chỉ trích, tranh luận

x

3. Đáng tin cậy, tự chủ

x

4. Lo lắng, dễ phiền muộn

x


5. Sẵn sàng trải nghiệm, một con người
phóng khoáng

x

6. Kín đáo, trầm lặng

x

7. Cảm thông, nồng ấm

x

8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn

x

9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn định
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo
* Ghi chú:

7

x
x

1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập

5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý

5


PHỤ LỤC 2: Tự đánh giá tính cách cá nhân qua MBTI
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con nguời đều có hai
mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con người và sự vật.
Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự tưởng
tượng. Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi
người đều thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự nhiên. Vì
vậy một mặt nào đó của họ có thể là hướng ngoại (E) hoặc hướng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển
tính cách và đóng vai trò chủ đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại:
Tính cách hướng nôi:


Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau



Nghĩ/ suy xét trước rồi mới hành động



Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao
tiếp với thế giới bên ngoài




Thường cần một khoảng thời gian riêng
tư để tái tạo năng lượng



Thường cởi mở và được khích lệ bởi
con người hay sự việc của thế giới bên
ngoài



Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn đôi
khi như đóng lại với thế giới bên ngoài



Thích các mối quan hệ và giao tiếp một
- một



Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong
mối quan hệ con người

Chọn điều phù hợp nhất:

 Hướng ngoại (E)


 Hướng nội (I)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “ tự động” hoặc tự nhiên? Phần giác quan (S) của bộ
não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận được Hiện tại.
Nó dựa trên thực tại, giải quyết việc “ là cái gì”. Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí nhớ và
thu thập lại từ các sự kiện bên quá khứ. Phần trực giác (N) của bộ não chúng ta tìm kiếm sự hiểu
biết, diễn giải và hình thành mô hình tổng quát của các thông tin đã được thu thập và ghi nhận
các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán dựa trên các khả năng, bao gồm cả việc xem
xét và dự đoán tương lai. Nó là quá trình hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh
hội đều cần thiết và được sử dụng bởi mọi người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử dụng một
cách nhiều hơn cách kia.

6


Các đặc điểm giác quan

Đặc điểm trực giác



Tinh thần sống với hiện tại, chú ý tới
các cơ hội hiện tại



Tinh thần sống với tương lai, chú ý tới
các cơ hội tương lai




Sử dụng các giác quan thông thường và
tự động tìm kiếm các giải pháp mang
tính thực tiễn



Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra khám
phá triển vọng mới là bản năng tự nhiên





Tính gợi nhớ giàu chi tiết về thông tin
và các sự kiện trong quá khứ

Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố trí,
ngữ cảnh và các mối liên kết



Ứng biến giỏi nhất từ các kinh nghiệm
trong quá khứ

Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết
mang tính lý thuyết




Thoải mái với sự không cụ thể, dữ liệu
không thống nhất và với việc đoán biết
ý nghĩa của nó.




Thích các thông tin rành mạch và rõ
ràng; không thích phải đoán khi thông
tin ''mù mờ''

Chọn điều phù hợp nhất:

 Giác quan (S)

 Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất?
Phần lý trí (T) của bộ não chúng ta phân tích thông tin một cách tách bạch, khách quan. Nó hoạt
động dựa trên các nguyên tắc đáng tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó
là bản chất lý luận của chúng ta. Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách
cảm tính và chút nào đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa vào sự thích hay không thích,
ảnh hưởng tới những thứ khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm mỹ. Đó là bản chất cảm tính
của chúng ta. Trong khi mọi người sử dụng hai phương tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi
chúng ta đều có xu hướng thiên lệch về một cách nào đó vậy nên khi chúng hướng ta theo những
hướng đối lập nhau - sẽ chỉ có một cách được lựa chọn
Các đặc điểm lý trí
Các đặc điểm trực giác
• Tự động tìm kiếm thông tin và sự hợp
• Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và

lý trong một tình huống cần quyết định
ảnh hưởng tới người khác trong một tình
huống cần quyết định
• Luôn phát hiện ra công việc và nhiệm
• Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu
vụ cần phải hoàn thành
và phản ứng của con người
• Dễ dàng đưa ra các phân tích giá trị và
• Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể
quan trọng
một cách tự nhiên
• Chấp nhận mâu thuẫn như một phần tự
• Không thoải mái với mâu thuẫn: có phản
nhiên và bình thường trong mối quan
hệ của con người
ứng tiêu cực với sự không hòa hợp
Chọn điều phù hợp nhất:

 Lý trí (T)

 Cảm tính (F)

Q4. Xu hướng hành xử của bạn với thế giới bên ngoài như thế nào ?
Mọi người đều sử dụng cả hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và
cảm nhận) để chứa thông tin, tổ chức các ý kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc
sống của mình. Tuy vậy chỉ một trong số chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối
quan hệ của chúng ta với thế giới bên ngoài… trong khi điều còn lại làm chủ nội tâm. Phong
cách đánh giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài với một kế hoạch và mục tiêu tổ chức lại những gì
xung quanh, chuẩn bị kỹ càng, ra quyết định và hướng tới sự chỉnh chu, hoàn thành. Phòng cách
Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài như nó vốn có và sau đó đón nhận và hòa hợp, mềm

dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.
7


Tính cách đánh giá
Tính cách lĩnh hội
• Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi
• Thoải mái tiến hành công việc mà
hành động
không cần lâp kế hoạch; vừa làm vừa
tính
• Tập trung vào hành động hướng công
• Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi
việc; hoàn thành các phần quan trọng
trước khi tiến hành
kết hợp
• Làm việc tốt nhất và tránh stress khi
• Thoải mái đón nhận áp lực về thời hạn;
cách xa thời hạn cuối
làm việc tốt nhất khi hạn chót tới gần
• Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu
• Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới
trình chuẩn để quản lý cuộc sống
sự mềm dẻo, tự do và đa dạng
Chọn điều phù hợp nhất:

 Đánh giá (J)




Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của tôi là:

E

S

F

P

8



×