Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

TÍNH CÁCH cá NHÂN QUA NGHIÊN cứu HÀNH VI tổ CHỨC OB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.23 KB, 7 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN
Môn quản trị hành vi tổ chức
TÍNH CÁCH CÁ NHÂN QUA NGHIÊN CỨU HÀNH VI TỔ CHỨC OB
Giới thiệu
Hành vi tổ chức OB nghiên cứu suy nghĩ cảm nhận và hành động bên trong
của mỗi con người liên quan tới các tổ chức, các học giả OB đã nghiên cứu một
cách hệ thống các đặc tính của cá nhân. Tại sao các cá nhân khác nhau lại có cách
cư xử và làm việc với hiệu quả khác nhau nơi công sở, câu hỏi này là trọng tâm hầu
hết trong các nghiên cứu về hành vi tổ chức.
Trong chuyên đề này tôi muốn chuyển tải một số nội dung cơ bản sau:
- Mô hình MARS về hành vi cá nhân và các hệ quả.
- Nghiên cứu đặc điểm tính cách cá nhân
- Trắc nghiệm tính cách của bản thân qua bản trắc nghiệm BIG 5 và MBTI
- Những điểm rút ra qua học tập nghiên cứu và thực tế của bản thân.
Phân tích
1/ Trình bày mô hình MARS về hành vi cá nhân và hệ quả
Mô hình MARS là bước khởi đầu để tìm hiểu về các động lực của hành vi cá
nhân và các hệ quả, mô hình chú trọng đến bốn tác nhân có ảnh hưởng trực tiếp đến
ý thức hành vi của cá nhân và đem lại hiệu quả làm việc: động lực (motivation),
năng lực (ability) ý thức công việc (role pereeption) và yếu tố tình huống
(situationnal factors). Bốn tác nhân này tạo nên chữ viết tắt “MARS”
Các đặc điểm cá nhân
- Các giá trị
ý thức công
- Tính cách
việc
- Nhận thức
Động
- Các
cảmlực
xúc và thái độ


làm việc
- Stress

Mô hình MARS

Hành vi
và hệ quả

Năng lực
Các yếu tố
tình huống

1


Động lực: Tiêu biểu cho sức mạnh bên trong của mỗi con người nó có ảnh
hưởng tới định hướng, nỗ lực và tính bền bỉ của cá nhân đó đối với hành vi tự giác.
Năng lực: Bao gồm các khả năng bẩm sinh, khả năng được học giúp nhân
viên tiếp thu các công việc cụ thể để hoàn thành công việc.
Ý thức công việc: là việc nhân viên biết chính xác mục đích công việc của họ
là gì và chúng liên quan đến công việc chung như thế nào. Từ đó họ chủ động hoàn
thành công việc .
Yếu tố tình huống: là việc lựa chọn, sắp xếp công việc phù hợp với khả năng
của nhân viên.
Bốn yếu tố trên quyết định đến hành vi của mỗi cá nhân từ đó quyết định đến
hiệu quả công việc. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, liên quan chặt
chẽ với đặc điểm của mỗi cá nhân.
Với tư cách là những người quản trị kinh doanh nghiên cứu mô hình MARS
giúp ta hiểu được đặc điểm cá nhân, các yếu tố tác động đến hành vi và hiệu quả
của mỗi cá nhân từ đó tác động đúng hướng nhằm đạt mục tiêu đề ra.

2/ Nghiên cứu đặc điểm tính cách cá nhân
a-Cấu trúc của tính cách
Theo A.G. Covaliop Tính cách là một phong cách đặc thù của mỗi người,
phản ánh lịch sử tác động của những điều kiện sống và giáo dục, biểu thị ở thái độ
đặc thù của người đó đối với hiện thực khách quan, ở cách sử sự ở những đặc điểm
trong hành vi xã hội của người đó.
+ Xu hướng: Một trong những mặt quan trọng nhất của tính cách là nhữg nét nói
lên xu hướng của nhân cách
+ Tình cảm: là phần cốt lõi của tính cách
+ Ý chí: là mặt sức mạnh của tính cách thúc đẩy hành động đó là sự quyết tâm, tính
quả quyết, lòng dũng cảm hoặc kìm chế hành động đó là sự tự chủ, tự kìm chế để
đạt được mục đích.
+ Khí chất: Mặt cơ động của tính cách là sự thể hiện sắc thái hành động của tâm lý
của cá nhân về cường độ, tốc độ, nhịp độ tạo nên bức tranh hành vi của cá nhân làm
đậm nét tính đặc thù của nhân cách.
+ Kiểu hành vi: Mặt hiện thực của tính cách, nhờ kiểu hành vi, cử chỉ, cách nói
năng của cá nhân, là sự thể hiện ra bên ngoài một cách cụ thể hệ thống thái độ của
họ là sự thể hiện tính cách cá nhân.

2


b- Đặc điểm của tính cách
Tính cách cá nhân thường được liên tưởng đến mô hình ổn định trong các
hành vi cư xử, tính thống nhất trong suy nghĩ dùng để giải thích xu hướng cư xử
của một con người. Kể từ thời Plato, các học giả đã cố gắng tìm hiểu các tính cách
cá nhân, khoảng 100 năm trước và các nghiên cứu gần đây rút ra 5 mảng lớn của
nhân cách cá nhân 5 mảng này gọi tắt là CANOE đó là:
+ Tận tâm (Conscientiousness) những người thận trọng, đáng tin cậy và có lý trí,
người thiếu tận tâm thường là người bất cẩn, không rõ ràng , thiếu ngăn nắp, thiếu

trách nhiệm.
+ Dễ chấp nhận (Agreeableness) tính cách lịch thiệp , bản chất tốt và biết cảm
thông chia sẻ. Những người chỉ số chấp nhận thấp có xu hướng không hoà đồng dễ
nổi nóng và thiếu kiên nhẫn.
+ Lo âu (Neuroticism) người lo âu rất hay phiền muộn, không thân thiện, chán nản
hay thiếu tự tin, trái lại người ít lo âu sẽ cẩn thận tự tin và bình tĩnh.
+ Sẵn sàng học hỏi (Openness to experience): những con người nhạy bén, linh
động sáng tạo ham học hỏi. Những người đạt điểm thấp ở mục này thường không
thích sự thay đổi, khó chấp nhận ý tưởng mới và cứng nhắc trong hành động.
+ Hướng ngoại (Extroversion) những người hướng ngoại thường thích di chuyển,
hay chuyện, chan hoà và quyết đoán. Đối lập lại là người hướng nội thường trầm
lặng, nhút nhát và cẩn trọng, có kỹ năng xã hội, dễ chịu khi ở một mình.
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng các mảng tính cách trên có ảnh hưởng nhất
định tới hành vi và hiệu quả công việc.
• Phương pháp đánh giá Myers – Briggs (MBTI)
Hơn nửa thế kỷ trước có hai người gồm mẹ và con gái: Katherine Birggs và
Isabel Briggs – Myers đã phát triển phương pháp đánh giá (MBTI). MBTI được
thiết kế để đo lường những khía cạnh con người định hướng mình trước thế giới
bên ngoài hướng nội và hướng ngoại và một số khía cạnh khác.
+ Tri giác / Trực giác, Những người tri giác có các đặc điểm: tinh thần sống với
hiện tại, chú ý tới các cơ hội hiện tại, tìm kiếm các giải pháp mang tính thực tiễn,
ứng biến giỏi nhất từ các kinh ngiệm trong quá khứ, thích các thông tin rành mạch,
rõ ràng. Người mang đặc điểm trực giác: Tinh thần sống trong tương lai, chú ý tới
các cơ hội tương lai, ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết mang tính lý thuyết, thu
thập thông tin không theo hệ thống mà dựa nhiều vào bằng chứng chủ quan cũng
như trực giác và sự linh cảm.
+ Lý trí / Cảm tính: tuýp người lý trí dựa trên tính nhân quả và các phương pháp
mang tính khoa học để ra quyết định, họ cân nhắc chứng cứ khách quan, không xen

3



lẫn cảm xúc. Nhóm người cảm tính họ cân nhắc xem quyết định của mình ảnh
hưởng đến người khác thế nào. Họ cân nhắc lựa chọn bằng chứng là các giá trị cá
nhân hơn là suy ghĩ logic.
+ Đánh giá / Lĩnh hội: Mẫu người đánh giá thường kiểm soát việc ra quyết định và
mong muốn giải quyết vấn đề nhanh chóng, sử dụng các mục tiêu thời hạn và chu
trình chuẩn để quản lý cuộc sống. Ngược lại mẫu người lĩnh hội mềm dẻo hơn, tiến
hành các công việc không cần lập kế hoạch, vừa làm vừa tính, thoải mái đón nhận
áp lực công việc về thời hạn làm việc tốt nhất khi hạn chót đến gần.
3/ Trắc nghiệm tính cách của bản thân qua bảng thống kê tính cách cá nhân
BIG 5và MBTI (có phụ lục kèm theo)
Đối chiếu với bản thân tôi tự thấy mình trong bảng BIG 5:
Điểm 8 và 9

Phản đối
Điểm 1; 7 và 10

Trung lập (nửa đúng, nửa không)
Điểm 5 và 6

Đồng ý (tương đối đúng)
Điểm 2

Rất đồng ý (khá đúng)
Điểm 3 và 4

Cực kỳ đồng ý (rất đúng)
Trong bảng MBTI bốn chữ cái thể hiện tính cách là: I S T J
4/ Tính cách của bản thân rút ra từ bài học

Như phần trên đã trình bày tính cách của mỗi cá nhân có ảnh hưởng tới hành
vi ứng xử và kết quả công việc của một con người. Hiểu rõ đặc điểm tính cách của
bản thân mình để hạn chế những điểm yếu, phát huy những điểm tốt nhằm có
những hành vi ứng xử đúng đắn đạt hiệu quả cao trong công việc là mong muốn
của mỗi con người. Tôi có đặc điểm tính cách hướng nội, nhiệt huyết trong công
việc, suy xét trước rồi mới hành động vì thế không phù hợp với công việc kinh
doanh đôi khi bỏ lỡ thời cơ, nhưng phù hợp với quản lý chuyên môn nghiệp vụ, tự
chủ trong công việc, đáng tin cậy, nói đi đôi với làm. Tuy nhiên đôi khi quá lo lắng
về công việc dễ bị stress, hay phiền muộn, khi công việc bận rộn dễ nổi nóng, thiếu
bình tĩnh, cảm xúc không ổn định, hay chỉ trích những lỗi lầm của người khác, làm
cho người khác bị ức chế khi tiếp thu và sửa chữa lỗi lầm, hay tranh luận kể cả với
cấp trên, trong thực tế có lần bản thân đã gặp thất bại khi tranh luận gay gắt, bảo
lưu ý kiến của mình trước cấp trên dẫn tới hậu quả không mong muốn.
Tôi là người tri giác hơn trực giác luôn bằng lòng với cái mình có, luôn gợi
nhớ kỷ niệm, thông tin về quá khứ.

4


Là người lý trí hơn cảm tính, luôn tìm đến sự hợp lý trong mọi tình huống
cần quyết định, tự sắp xếp công việc và nhiệm vụ cần phải hoàn thành, thường đưa
ra những lập luận phân tích có giá trị và quan trọng được mọi người thừa nhận và
thực hiện.
Bản thân thuộc người đánh giá hơn lĩnh hội, ví dụ thường thực hiện nhiệm
vụ được giao sớm hơn thời hạn cuối cùng, thường giữ nguyên tắc làm việc, chấp
hành giờ giấc làm vệc. Không muốn để cấp trên hay người khác phê phán về sự bê
trễ trong công việc.
Kết luận
Qua nghiên cứu đặc diểm tính cách cá nhân, liên hệ đánh giá tính cách của
bản thân, tôi nhận thấy rằng cần phải hạn chế một số yếu điểm, ví dụ như tính nóng

nảy, cảm xúc không ổn định điều này trong thực tế làm việc nhiều cán bộ dưới
quyền không thấy thoải mái khi tiếp thu phê bình hay nhận lệnh thực thi công việc,
hạn chế việc tranh luận, trong thực tế đã gặp những thất bại khi tranh luận gay gắt
của mình với cấp trên.
Bản thân thấy phù hợp với việc quản lý chuyên môn nghiệp vụ hơn là việc
lãnh đạo kinh doanh.
Nghiên cứu hành vi tổ chức OB nói chung, nghiên cứu đặc điểm tính cách cá
nhân, mô hình MARS nói riêng, bản thân tôi thấy rất thiết thực trong cuộc sống.
Bất kỳ cá nhân nào cũng có quan hệ chặt chẽ với một tổ chức, cộng đồng, mọi hành
vi cư xử của cá nhân đều có ảnh hưởng tới tập thể, những người có liên quan. Là
một cán bộ lãnh đạo, tôi thấy mình cần phải bình tĩnh, mền dẻo hơn trong điều
hành công việc. Cần có thái độ đúng mức trong giao tiếp với đối tác, đồng nghiệp
và đối với cấp trên, tránh những tranh luận căng thẳng không cần thiết, tìm những
giải pháp thích hợp để giải quyết vấn đề đạt hiệu quả. Đối với cấp dưới cần phải
tìm hiểu tính cách, khả năng của họ để bố trí công việc và có hành vi ứng xử phù
hợp.
Ngày 12 tháng 03 năm 2009
Người viết báo cáo

Trịnh Văn Hiền
Tài liệu nghiên cứu:
-

Giáo trình quản trị hành vi và tổ chức;

5


-


Slie quản trị hành vi và tổ chức.
Http// my:opera. Com/Tinhcachtinhkhi/

Phụ lục bài tập cá nhân
Họ và tên: Trịnh Văn Hiền
Lớp: GaMBA 01. M06

BIG 5
Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê trong
bảng dưới đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự
đồng ý hay không đồng ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các
mức độ của mỗi tính cách phù hợp nhất với mình ngay cả khi có một tính cách khác
phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý
Tôi tự thấy mình
1
2
3
4
5
6
7
1. Hướng ngoại, nhiệt huyết

X
2. Chỉ trích, tranh luận
X
3. Đáng tin cậy, tự chủ
X
4. Lo lắng, dễ phiền muộn
X
5. Sẵn sàng trải nghiệm, một con
X
người phóng khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng
X
7. Cảm thông, nồng ấm
X
8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn
X
9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn định
X
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo
X

MBTI
Bốn chữ cái biểu hiện tính cách

6


I

S


T

7

J



×