Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

trắc nghiệm về tính cách cá nhân trong hành vi tổ chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.53 KB, 8 trang )

BÀI TẬP CÁ NHÂN
Môn: Quản trị hành vi tổ chức

Tôi năm nay 32 tuổi, đã có gia đình. Tuổi tôi tuy chưa phải nhiều nhưng tôi
có điều kiện kinh qua nhiều vị trí công việc trong các tổ chức khác nhau. Điều này
giúp tôi có dịp trải nghiệm nhiều và hiểu rõ hơn về khả năng, tính cách bản thân
thông qua các tình huống giao tiếp trong tổ chức công tác, gia đình và xã hội.
Mỗi người sinh ra do những khác biệt về di truyền, năng lực bẩm sinh, môi
trường chăm sóc giáo dục khác nhau sẽ có những đặc điểm nhân cách và tính cách
khác nhau, không ai giống ai tuyệt đối cả. Các đặc điểm về tính cách được định
hình rõ nhất khi chúng ta còn trẻ nhưng nó vẫn luôn có những điều chỉnh thay đổi
trong suốt cuộc sống về sau, kể từ khi trưởng thành cho tới lúc chết đi bởi con
người dầu sao vẫn luôn có khuynh hướng không ngừng học hỏi và thích nghi với
cuộc sống. Tính cách con người sẽ tác động đến cách cư xử và hành vi không
giống nhau ở mỗi người. Và ở khía cạnh ngược lại, thông qua hành vi người ta
cũng phần nào có thể hiểu được phần nào đặc điểm tính cách của người hành xử.
Với tôi, những kiến thức đã học của môn quản trị hành vi tổ chức cùng việc
thực hành bài tập Big 5 và BMTI, tôi đã phần nào hiểu rõ hơn về tính cách bản
thân và lý giải được những biểu hiện hành vi của mình trước đây. Mặc dù trong
bản thân vẫn có sự đan xen những đặc điểm của 2 cặp tính cách tương phản nhưng
dựa trên mức độ thể hiện nổi trội, có thể tự nhìn nhận tôi là người hơi hướng nội,
nhận thức thực tại nhờ trực giác, sống lý tri và hành xử theo phong cách lĩnh hội.
Về đặc điểm của tính hướng nội, tôi thường có khuynh hướng tập trung tinh
thần, suy nghĩ thấu đáo về các tình huống trước khi tự mình đưa ra các hành động
xử lý cụ thể. Tôi có thể tham khảo các gợi ý của những người khác hoặc dựa trên
các cách xử lý tình huống tương tự đã biết trước đó nhưng cách mà tôi lựa chọn
hành vi và cách xử lý cuối cùng sẽ phải là kết quả của sự phân tích tổng hợp sau
khi so sánh về điểm mạnh – điểm yếu của các phương án có thể để tìm ra phương
án mà mình cho là khả thi và tốt nhất có thể. Đặc điểm này khiến các việc tôi làm



thường có tính cẩn trọng cao, ít để xảy ra các hậu quả nghiêm trọng vượt ngoài
suy đoán, tuy nhiên, việc ra quyết định thường mất nhiều thời gian hơn do phải thu
thập dữ liệu và cân nhắc. Tính cách hướng nội cũng khiến tôi có khuynh hướng
thích sự yên tĩnh một mình khi nghỉ ngơi cũng như khi làm việc riêng, còn khi
giao tiếp với người khác, tôi sẽ chọn làm việc với riêng từng người hoặc với
những nhóm nhỏ ít người, như vậy tôi cảm thấy tập trung hơn, tự tin vào chính
bản thân mình hơn khi có thể giảm bớt các tác động nhiễu từ bên ngoài. Tôi tự
nhận thấy với tính cách hướng nội như vậy, tôi sẽ phù hợp hơn với các công việc
đòi hỏi tư duy logic, làm việc bền bỉ, sáng tạo, thu hút những người xung quanh
bằng sức mạnh tinh thần hơn là sự sôi nổi nhiệt huyết của bản thân.
Tôi cũng có nhiều đặc điểm của cách nhìn nhận và lĩnh hội vấn đế thông
qua trực giác hơn là thông qua giác quan. Mặc dù những gì ta thấy từ sự vật và
hiện tượng được ghi nhận tình trạng thực tế bởi sự thu nhận của các giác quan
nhưng với tôi, sự vật hiện tượng không chỉ dừng ở đó, tôi thường dùng trí tưởng
tượng và óc suy đoán của mình để hình dung ra rằng sự vật đó, hiện tượng đó sẽ
có xu hướng phát triển tiếp theo như thế nào và liệu có thể có những hình thái
hoặc tình huống nào sẽ xảy ra trong thời gian tới. Ví dụ khi khủng hoảng kinh tế
thế giới đang xảy ra, nhu cầu chung trên thị trường có dấu hiệu giảm sút mạnh đó
sẽ là tín hiệu để ta nhận ra những khó khăn đang chờ đợi như doanh thu sẽ giảm,
quy mô kinh doanh thu hẹp, chi tiêu phải thắt chặt nhưng cũng cho thấy xu hướng
phát triển của bối cảnh thực tế đó là các doanh nghiệp sẽ tự củng cố sức mạnh, cơ
hội chọn lọc lao động có hiệu quả và chất lượng cũng như khả năng mua lại thiết
bị công nghệ hiện đại với giá cả phải chăng. Có thể thấy, với lối nhận thức bằng
trực giác như vậy tôi sẽ ít bị hiện tại chi phối, trước các biểu hiện của hiện tại, tôi
vẫn nhìn nhận và phán đoán về các tình huống và cơ hội có thể xảy ra trong tương
lai, từ đó, tôi sẽ có cách hành xử phù hợp với thái độ nhân sinh tương đối chủ
động và lạc quan.
Tôi cũng tự nhận thấy mình là một người sống lý trí bởi các nhìn nhận đánh
giá và lối ra quyết định của bản thân tôi thường dựa vào các yếu tố khách quan
hơn là cảm nghĩ chủ quan. Tôi ít khi bị tác động của tâm lý đám đông. Tôi cố gắng

ghìm nén các xúc cảm cá nhân khi nó trỗi dậy để giữ cho mình có một suy nghĩ
sáng suốt và phù hợp. Tôi ít xem xét các vấn đề mang tính tình cảm cá nhân con


người vào công việc, tuy nhiên trước các cách giải quyết có mức độ đánh giá
khách quan gần như tương đương, đó là lúc cần phải dùng tới những đánh giá
mang tính cảm tính. Với đặc điểm tính này, tôi tự cảm thấy mình là một con người
hơi nguyên tắc, có khi là lạnh lùng. Tôi sẽ không thực sự phù hợp với các công
việc đòi hỏi giao tiếp xã giao nhưng làm việc có kết quả tốt với các công việc cần
một sự phân minh rành rọt và lối hành xử công bằng.
Hơi khác với các đặc điểm tính cách kể trên mang khuynh hướng chặt chẽ
khoa học ít chịu tác động của cảm xúc chủ quan thì tôi lại có phong cách hành xử
đối với thế giới bên ngoài với nhiều đặc điểm của kiểu lĩnh hội nhiều hơn là kiểu
hành xử. Tôi ít đặt ra cho những kế hoạch chi tiết cụ thể rồi gò mình phải thực
hiện nghiêm chỉnh kế hoạch đó. Tôi thường sẵn sàng tiếp nhận các vấn đề như nó
vốn có và tìm cách linh hoạt mềm dẻo biến đổi theo các cách khác nhau, khi các
điều chỉnh của mình dường như không mang lại kết quả như ý, tôi sẽ nhanh chóng
chuyển sang các phương án thay thế khác có thể thích ứng nhanh với tình hình
mới. Tuy vậy, cách làm việc này thướng khiến tôi phải đối mặt với áp lực thời gian
hoàn thành gấp rút trong giai đoạn cuối cùng và tôi sẽ phải làm việc với cường độ
cao, tập trung lớn khi mà hạn chót đến gần.
Tóm lại, với những đặc điểm tính cách cá nhân riêng của mỗi một người, sẽ
không có tính cách nào là hoàn hảo bởi nó sẽ có những ưu điểm cũng như những
hạn chế nhất định. Vấn đề là mỗi cá nhân cần phải hiểu rõ chính bản thân mình, về
cả tính cách cũng như khả năng để từ đó xác định cho mình những định hướng
nghề nghiệp phù hợp. Chúng ta phải trau dồi rèn luyện để có nhiều tính cách tốt
phù hợp với công việc hoàn cảnh và giảm bớt các đặc điểm hạn chế, làm kìm hãm
công việc cụ thể của chúng ta. Và một điểm cũng rất quan trọng là chúng ta phải
hiểu rõ hoàn cảnh để có thể sử dụng các khả năng cá nhân một cách phù hợp, linh
hoạt nhằm đem lại kết quả tốt đẹp nhất có thể. Để làm được điều đó, thông qua

việc được học môn quản trị hành vi tổ chức cũng giúp chúng ta có được những
kiến thức cơ bản cần thiết về tổ chức và hành vi trong tổ chức rồi từ đó tự mở rộng
áp dụng cho công việc cũng như cuộc sống bản thân một cách có hiệu quả, khoa
học và phù hợp. Quá trình học tập và trau dồi sẽ là một quá trình dài và không
ngừng nghỉ.

BIG 5


Mười điểm ghi nhận tinh cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê trong bảng dưới
đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự đồng ý hay không đồng
ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các mức độ của mỗi tính cách phù hợp nhất
với mình ngay cả khi có một tính cách khác phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý
Tôi tự thấy mình
1. Hướng ngoại, nhiệt huyết
2. Chỉ trich, tranh luận
3. Đáng tin cậy, tự chủ
4. Lo lắng, dễ phiền muộn
5. Sẵn sàng trải nghiệm, một
con người phóng khoáng
6. Kin đáo, trầm lặng
7. Cảm thông, nồng ấm

8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn
9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn định
10. Nguyên tắc, it sáng tạo

1

2

3

4
X

5

6

7

X
X
X
X
X
X
X
X
X



MBTI
Tinh cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:

Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con người đều có
hai mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con người,
và sự vật. Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng
tạo và sự tưởng tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi người
đều thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự nhiên. Vì
vậy một mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc Hướng nội (I), sẽ dẫn dắt sự
phát triển tính cách và đóng vai trò chủ đạo trong hành vi của họ.
Tinh cách hướng ngoại

Tinh cách hướng nội



Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau





Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao



X



tiếp với thế giới bên ngoài -X



Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong
mối quan hệ con người -X
Chọn điều phù hợp nhất:

Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn đôi
khi như "đóng lại" với thế giới bên ngoài

-X


Thường cần một khoảng "thời gian riêng
tư" để tái tạo năng lượng

Thường cởi mở và được khích lệ bởi con
người hay sự việc của thế giới bên ngoài

Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành động-



Thích các mối quan hệ và giao tiếp một –
một

Hướng ngoại (E)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?


Hướng nội (I)

Phần giácquan (S)

của bộ não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận
được của HIỆN TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết của thực tại. Nó
dựa trên THỰC TẠI, giải quyết việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí
nhớ & và thu thập lại từ các sự kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não
chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết, diễn giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT của các thông
tin đã được thu thập, và ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán dựa trên


CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc xem xét và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó là quá trình
hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh hội đều cần thiết và được sử dụng bởi
mọi người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử dụng một cách nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan


Các đặc điểm trực giác


Tinh thần sống với Hiện Tại, chú ý
tới các cơ hội hiện tại -X





tới các cơ hội tương lai


Sử dụng các giác quan thông thường



khám phá các triển vọng mới là bản

mang tính thực tiễn-X

năng tự nhiên


Tính gợi nhớ giàu chi tiết về thông

Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố
trí, ngữ cảnh, và các mối liên kết-X



Ứng biến giỏi nhất từ các kinh
nghiệm trong quá khứ-X



Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/

và tự động tìm kiếm các giải pháp

tin và các sự kiện trong quá khứ



Tinh thần song với Tương Lai, chú ý

Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết
mang tính lý thuyết

Thích các thông tin rành mạch và rõ



Thoải mái với sự không cụ thể, dữ

ràng; không thích phải đoán khi

liệu không thống nhất và với việc

thông tin "mù mờ" -X

đoán biết ý nghĩa của nó

Chọn điều phù hợp nhất:

Giác quan (S)

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý tri (T) của bộ não
chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó hoạt động dựa trên các nguyên tắc
đáng tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý của chúng ta. Phần
Cảm tinh (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH và chút nào đó hành xử mang

tính thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không thích, ảnh hưởng tới những thứ khác, và tính nhân bản hay
các giá trị thẩm mỹ. Đó là bản chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi người sử dụng hai phương tiện
này để hình thành nên kết luận, mỗi chúng ta đều có xu hướng thiên lệch về một cách nào đó vậy nên khi
chúng hướng ta theo những hướng đối lập nhau – sẽ chỉ có một cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ


Tự động tìm kiếm thông tin và sự
hợp lý trong một tình huống cần

Các đặc điểm cảm tinh


Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và ảnh
hưởng tới người khác trong một tình huống cần


quyết định-X


quyết định

Luôn phát hiện ra công việc và



nhiệm vụ cần phải hoàn thành. -X


ứng của con người.


Dễ dàng đưa ra các phân tích giá



trị và quan trọng


Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và phản
Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể một cách
tự nhiên-X

Chấp nhận mâu thuẫn như một



phần tự nhiên và bình thường trong

Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản ứng tiêu cực
với sự không hòa hợp.

mối quan hệ của con người
Chọn điều phù hợp nhất:

Lý tri (T)

Cảm tinh (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử dụng cả hai
quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin, tổ

chức các ý kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vật chỉ một trong
số chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với thế giới bên
ngoài . . . trong khi điều còn lại làm chủ nội tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài
VỚI MỘT KẾ HOẠCH và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng, ra quyết định
và hướng tới sự chỉn chu, hoàn thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó đón nhận và hòa
hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.
Tinh cách đánh giá

Tinh cách lĩnh hội



Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành động. -X



Tập trung vào hành động hướng công việc;
hoàn thành các phần quan trọng trước khi tiến



cần lập kế hoạch; vừa làm vừa tính.


Làm việc tốt nhất và tránh stress khi cách xa



Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu trình

chuẩn để quản lý cuộc sống. -X
Chọn điều phù hợp nhất:

Thoải mái đón nhận áp lực về thời hạn;
làm việc tốt nhất khi hạn chót tới gần.

thời hạn cuối. -X


Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi kết
hợp

hành-X.


Thoải mái tiến hành công việc mà không



Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới
sự mềm dẻo, tự do và đa dạng.

Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)


Bốn chữ cái biểu hiện tinh cách của tôi

I


N

T

P



×