Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

trắc nghiện tính cách cá nhân cho nhân viên trong điều chỉnh hành vi ứng xử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.97 KB, 7 trang )

Bài kiểm tra hết môn
Môn Hành Vi Tổ chức
Đề bài: Bạn hãy hoàn thành các bài tập Big 5 và MBTI. Sau đó
hãy chuẩn bị một bài báo cáo về tính cách bản thân cùng các hành
vi c xử của bạn. Báo cáo của bạn cần giải thích:
-

Các bài tập đó giúp bạn hiểu gì về bản thân?

-

Bạn có thể sử dụng các thông tin để định hớng cho các
hành vi c xử của bạn trong tơng lai nh thế nào?

-

Nêu những ví dụ về kết quả và hành vi c xử của bạn giúp
bạn xác định và giải thích những hành vi đó nh thế nào?

-

Bạn hãy phân tích và giải thích hành vi c xử của mình, sự
giao tiếp của bạn với ngời khác, các hoạt động yêu thích và thái
độ của bạn đối với công việc qua những kết quả từ bản điều
tra thái độ, giá trị và tính cách.
Bài làm:

Sau khi hc và nghiên cứu môn Hnh vi T chc, tôi ã bit n
mt công c rt ph bin trên th gii đánh giá sự khác biệt trong
tính cách con ngời.
Tôi đã hoàn thành bài tập Big 5 và tiến hành trắc nghiệm theo


phơng pháp MBTI, qua đó tôi đã hiểu hơn rất nhiều về bản thân
mình và cũng tìm thấy nhiều điều thú vị mà nếu không nghiên
cứu MBTI có lẽ tôi sẽ không thể khám phá đợc.
Tôi tự nhận thấy mình là ngời sống lạc quan, biết cảm thông
chia sẻ với những ngời xung quanh, tuy nhiên tôi cũng là ngời thích
tranh luận các vấn đề mà tôi hay quan tâm. Tôi sống khá nguyên
tắc và sẵn sàng thử nghiệm những điều mới mẻ trong cuộc sống
và trong công việc. Tôi nghĩ rằng, tính cách của tôi rất có ảnh hởng đến sự thành công hay thất bại trong cuộc sống cũng nh trong
công việc.
Qua kết quả trắc nghiệm MBTI, tính cách của tôi đợc thể hiện
qua bốn chữ cái sau: ENTJ
Hiện tại tôi đang làm việc tại phòng Tài chính - Kế toán của
Công ty cổ phần Đầu t Xây dựng Đô thị Việt Nam, thuộc Tập đoàn


Phát triển Nhà và Đô thị (HUD) với cơng vị là Kế toán trởng Công ty.
Công ty cổ phần Đầu t Xây dựng Đô thị Việt Nam là một đơn vị
mới đợc thành lập năm 2008, cán bộ công nhân viên đợc tuyển
dụng vào làm việc đều là các chuyên gia, chuyên viên đã có nhiều
kinh nghiệm trong phần việc của mình, làm việc ở nhiều đơn vị
khác nhau. Giai đoạn đầu tôi về công tác tại Công ty, tôi chỉ biết
một số ngời đã từng làm việc với tôi trớc đây, những ngời còn lại
đều là ngời mới đối với tôi. Nhng với tính cách vui vẻ, cởi mở của bản
thân, chỉ một thời gian ngắn, tôi đã làm quen và nói chuyện với
hầu hết các đồng nghiệp trong Công ty. Trong công việc, tôi luôn là
ngời chủ động đề nghị, khởi xớng và tích cực tham gia mọi hoạt
động của Công ty. Với những tính cách nh vậy, tôi nhận thấy mình
là ngời hớng ngoại.
Trong công việc, khi tôi gp mt tình hung hoặc một vn
cn gii quyt, tôi thng xác nh rõ mục tiêu và phi lp kế hoạch

cụ thể, trong đó có tiến độ thời gian và trình tự hoàn thành công
việc. Nếu công việc đó giao cho nhóm thực hiện thì phải phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên. Sau đó tôi và các thành
viên sẽ tìm kiếm các thông tin liên quan, phân tích các thông tin,
tìm kiếm biện pháp hoặc giải pháp để thoả mãn các mục tiêu đề
ra. Nếu không làm theo nhóm thì công việc đó do tôi chủ động
giải quyết.
Trong Công ty, với cơng vị là Kế toán trởng, phụ trách công tác
Tài chính Kế toán, tôi phải tổ chức xắp xếp công việc cho phù hợp,
phối hợp nhịp nhàng với Ban lãnh đạo Công ty, các phòng nghiệp vụ
khác trong Công ty để phát huy đợc sức mạnh của tập thể, công
việc đạt hiệu quả cao. Hiểu rõ đợc tính cách của mình, tôi biết đợc cách thức ứng xử với con ngời, tôi có thể điều chỉnh và định hớng các hành vi c xử của bản thân trong tơng lai. Tính cách hớng
ngoại sẽ giúp tôi thuận lợi hơn trong công việc. Tuy nhiên tôi là một
ngời khá nóng tính và thẳng tính, tính cách này đã ảnh hởng
không ít đến các mối quan hệ với các đồng nghiệp của tôi. Khi
nóng tính, tôi thờng hay quyết định vội vàng nên dễ bị sai sót.
Nhận biết đợc nhợc điểm này, tôi cần phải tự điều chỉnh bản
thân sao cho phù hợp để không ảnh hởng đến công việc cũng nh
cuộc sống trong tơng lai.
Không chỉ qua bài trắc nghiệm MBTI mà những ai đã tiếp xúc
với tôi cũng đều nhận thấy tôi là ngời sống có nguyên tắc. Tôi biết
rất rõ điều này nên đôi khi trong công việc tôi thiếu sự linh động,


sự sáng tạo, đôi lúc dẫn đến sự bảo thủ. Để khắc phục điều này,
tôi cần phải luôn không ngừng học tập trên tất cả mọi lĩnh vực để
củng cố kiến thức khoa học và hoàn thiện bản thân. Đặc biệt luôn
theo sát xu hớng phát triển, sự hợp tác quốc tế, chính sách, định hớng phát triển của đất nớc để từ đó có sự định hớng, kế hoạch và
chuẩn bị cho tơng lai. Luôn sẵn sàng chấp nhận mọi thử thách để
hoàn thành công việc cấp trên giao cho. Khi gặp phải khó khăn,

cần phải đấu tranh t tởng thì luôn thay bằng cách nghĩ đây
chính là cơ hội để khẳng định khả năng của mình với cấp trên.
Qua việc hoàn thành bài tập trắc nghiệm Big5 và MBTI, tôi
thấu hiểu rõ tính cách cá nhân của mình, biết đợc các u điểm,
nhợc điểm của mình. Nhờ đó tôi biết cách phát huy những điểm
tích cực của bản thân, giảm thiểu những nhợc điểm để giúp cho
công việc đạt hiểu quản cao, cuộc sống nhẹ nhàng và lạc quan
hơn. MBTI đã giúp tôi tin yêu công việc hơn, tiếp thêm sức mạnh
để tôi vững bớc tiến đến tơng lai tốt đẹp và nhiều ý nghĩa.

Big 5

Mời điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn)
đợc liệt kê trong bảng dới đây. Hãy đánh dấu vào các ô tơng ứng
bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự đồng ý hay không đồng ý của
bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các mức độ của mỗi
tính cách phù hợp nhất với mình ngay cả khi có một tính cách khác
phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực đồng ý
1

Tôi tự thấy mình


2

3

4

5

6

7


1. Hớng ngoại, nhiệt
huyết
2. Chỉ
luận

trích,





tranh




3. Đáng tin cậy, tự chủ

4. Lo lắng, dễ phiền
muộn



5.
Sẵn
sàng
trải
nghiệm, một con ngời
phóng khoáng




6. Kín đáo, trầm lặng
7. Cảm
ấm
8. Thiếu
bất cẩn

thông,
ngăn

nồng



nắp,


9. Điềm tĩnh, cảm xúc
ổn định



10. Nguyên
sáng tạo



tắc,

ít

Q1. Nguồn năng lợng định hớng tự nhiên nhất của bạn là gì?
Mỗi con ngời đều có hai mặt. Một mặt hớng ra thế giới bên ngoài của hành
động, của sự nhiệt tình, con ngời, và sự vật. Một mặt khác lại hớng vào thế
giới bên trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự tởng tợng.
Đây là hai mặt khác biệt nhng không thể tách rời của bản chất con ngời, hầu
hết mọi ngời đều thiên về nguồn năng lợng của thế giới bên trong hay bên
ngoài một cách tự nhiên. Vì vậy một mặt nào đó của họ, có thể là Hớng ngoại
(E) hoặc Hớng nội (I), sẽ dẫn dắt tự sự phát triển tính cách và đóng vai trò
chủ đạo trong hành vi của họ.

Tính cách hớng ngoại


Hành động trớc, suy nghĩ/ suy
xét sau


Tính cách hớng nội


Nghĩ/ suy xét trớc rồi mới hành
động






Cảm thấy chán nản khi bị cắt
mối giao tiếp với thế giới bên
ngoài
Thờng cởi mở và đợc khích lệ
bởi con ngời hay sự việc của thế
giới bên ngoài.
Tận hởng sự đa dạng và thay
đổi trong mối quan hệ con ngời.





Chọn điều phù hợp nhất
Hớng nội (I)

Thờng cần một khoảng thời
gian riêng t để tái tạo năng lợng.
Đợc khích lệ từ bên trong, tâm

hồn đôi khi nh đóng lại với thế
giới bên ngoài
Thích các mối quan hệ giao tiếp
một một

H ớng ngoại (E)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào tự động hoặc tự
nhiên? Phần giác quan (S) của bộ não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm
thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận đợc của hiện tại. Nó phân loại, tổ
choc, ghi nhận và lu giữ các chi tiết của thực tại. Nó dựa trên thực tại, giải quyết
việc là cái gì. Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí nhớ và thu thập lại từ
các sự kiện trong quá khứ. Phần Trực giác (N) của bộ não tìm kiếm sự hiểu
biết, diễn giải và hình thành mô hình tổng quát của các thông tin đã đợc thu
thập và ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán dựa trên
các khả năng, bao gồm cả việc xem xét và dự đoán tơng lai. Nó là quá trình
hình tợng hoá và quan niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh hội đều cần thiết và đ ợc
sử dụng bởi mọi ngời, mỗi chúng ta vẫn vô thức sử dụng một cách nhiều hơn
cách kia.

Các đặc điểm giác quan






Tinh thần sống với Hiện Tại, chú
ý tới các cơ hội hiện tại
Sử dụng các giác quan thông thờng và tự động tìm kiếm các

giải pháp mang tính thực tiễn
Tính gợi nhớ giàu chi tiết về
thông tin và các sự kiện trong
quá khứ
ứng biến giỏi nhất từ các kinh
nghiệm trong quá khứ
Thích các thông tin rành mạch
và rõ ràng; không thích phán
đoán khi thông tin mù mờ

Chọn điều phù hợp nhất
Trực giác (N)

Các đặc điểm trực giác






Tinh thần sống với Tơng Lai, chú
ý tới các cơ hội tơng lai
Sử dụng trí tởng tợng và tạo ra/
khám phá các triển vọng mới là
bản năng tự nhiên
Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự
bố trí, ngữ cảnh và các mối liên
kết
ứng biến giỏi nhất từ các hiểu
biết mang tính lý thuyết

ThoảI máI với sự không cụ thể,
dữ liệu không thống nhất và với
việc đoán biết ý nghĩa của nó

Giác quan (S)


Q3. Việc hình thành sự phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên
nhất? Phần Lý trí (T) của bộ não chúng ta phân tích thông tin một cách
tách bạch, khách quan. Nó hoạt động dựa trên các nguyên tắc đáng tin cậy, rút
ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý của chúng
ta. Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách cảm
tính và chút nào đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa vào sự
thích/không thích, ảnh hởng tới những thứ khác, và tính nhân bản hay các giá
trị them mỹ. Đó là bản chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi ngời sử dụng
hai phơng tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi chúng ta đều có xu hớng
thiên lệch về một cách nào đó vậy nên khi chúng hớng ta theo những hớng đối
lập nhau sẽ chỉ có một cách đợc lựa chọn.

Các đặc điểm suy nghĩ





Tự động tìm kiếm thông tin và
sự hợp lý trong một tình huống
cần quyết định
Luôn phát hiện ra công việc và
nhiệm vụ cần phải hoàn thành

Dễ dàng đa ra các phân tích
giá trị và quan trọng
Chấp nhận mâu thuẫn nh một
phần tự nhiên và bình thờng
trong mối quan hệ của con ngời.

Các đặc điểm cảm tính





Tự động sử dụng các cảm xúc cá
nhân và ảnh hởng tới ngời khác
trong một tình huống cần
quyết định
Nhạy cảm một cách tự nhiên với
nhu cầu và phản ứng của con
ngời.
Tìm kiếm sự đồng thuận và ý
kiến tập thể một cách tự nhiên
Không thoải mái với mâu thuẫn;
có phản ứng tiêu cực với sự
không hoà hợp

Chọn điều phù hợp nhất
Cảm tính (F)

Lý trí (T)


Q4. Xu hớng hành xử của bạn với thế giới bên ngoài thế
nào? Mọi ngời đều sử dụng cả hai quá trình đánh giá (suy nghĩ cảm xúc và
lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin, tổ choc các ý kiến, ra các
quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vậy chỉ một
trong số chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dờng nh dẫn dắt mối quan hệ của
chúng ta với thế giới bên ngoài Trong khi điều còn lại làm chủ nội tâm.
Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài với một kế hoạch và mục tiêu
tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng, ra quyết định và hớng tới
sự chỉn chu, hoàn thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài nh nó vốn có và sau đó
đón nhận và hoà hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và
thay đổi kế hoạch.

Tính cách đánh giá





Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể
trớc khi hành động.
Tập trung vào hành động hớng
công việc; hoàn thành các phần
quan trọng trớc khi tiến hành.
Làm việc tốt nhất và tránh
stress khi cách xa thời hạn cuối.
Sử dụng các mục tiêu, thời hạn
và chu trình chuẩn để quản lý
cuộc sống.


Tính cách lĩnh hội





Thoải mái tiến hành công việc
mà không cần lập kế hoạch; vừa
làm vừa tính.
Thích đa nhiệm, đa dạng, làm
và chơi kết hợp
Thoải mái đón nhận áp lực về
thời hạn; làm việc tốt nhất khi
thời hạn chót tới gần.
Tránh sự ràng buộc gây ảnh hởng tới sự mềm dẻo, tự do và đa
dạng.


Chän ®iÒu phï hîp nhÊt
LÜnh héi (P)

§¸nh gi¸ (J)

Bèn ch÷ c¸i biÓu hiÖn tÝnh c¸ch cña t«i

E

N

T


J



×