Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Đậu tương va khoai va lac lua mi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 22 trang )

Đậu tương va khoai va lac lua mi


Mục lục
1

2

3

4

Đậu tương

1

1.1

Phân loại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

1.2

Khả năng cố định đạm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

1

1.3

Diện tích trồng đậu tương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .



2

1.4

Đậu tương chuyển gen . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.5

ành phần hoá học trong hạt đậu

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.6

Xem thêm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.7

Chú thích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.8


am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

1.9

Liên kết ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

2

Khoai

4

2.1

4

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Lạc

5

3.1

Lịch sử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5


3.2

Sản xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

3.3

Hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

3.4

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

5

Lúa mì

6

4.1

Lịch sử . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

6

4.2


Di truyền

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

4.3

Giống cây trồng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

4.4

Vỏ bao và tự do khi đập

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

4.5

Tên gọi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

7

4.5.1

Các loài lúa mì chính được gieo trồng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


8

4.6

Kinh tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

4.7

Sản xuất và tiêu thụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

8

4.8

Nông học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

4.8.1

Dịch bệnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

4.8.2

Động vật gây hại . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


9

Lương thực-thực phẩm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

9

4.9

i


ii

5

MỤC LỤC
4.9.1

Dinh dưỡng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

4.9.2

Sức khỏe . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

4.10 Xem thêm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .


10

4.11 Ghi chú . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

10

4.12 am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

11

4.13 Liên kết ngoài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

12

Dâu tây vườn

13

5.1

Sử dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

13

5.2

Xu hướng sản xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

13


5.3

Dinh dưỡng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

13

5.4

Hóa học . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

14

5.5

Hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

14

5.6

Chú thích . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

14

5.7

am khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

15


5.8

Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

16

5.8.1

Văn bản . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

16

5.8.2

Hình ảnh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

16

5.8.3

Giấy phép nội dung . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

19


Chương 1

Đậu tương
Đậu tương hay đỗ tương, đậu nành (tên khoa học

Glycine max) là loại cây họ Đậu (Fabaceae), là loài bản
địa của Đông Á. Loài này giàu hàm lượng chất đạm
protein, được trồng để làm thức ăn cho người và gia
súc.
Cây đậu tương là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế lại
dễ trồng. Sản phẩm từ cây đậu tương được sử dụng rất
đa dạng như dùng trực tiếp hạt thô hoặc chế biến thành
đậu phụ, ép thành dầu đậu nành, nước tương, làm bánh
kẹo, sữa đậu nành, okara… đáp ứng nhu cầu đạm trong
khẩu phần ăn hàng ngày của người cũng như gia súc.[3]
Ngoài ra, trong cây đậu tương còn có tác dụng cải
tạo đất, tăng năng suất các cây trồng khác. Điều này
có được là hoạt động cố định N2 của loài vi khuẩn
Rhizobium cộng sinh trên rễ cây họ Đậu.

1.1 Phân loại
Chi Glycine từng được Carl Linnaeus đưa ra năm 1737
trong ấn bản đầu tiên của quyển Genera Plantarum.Từ
glycine có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp - glykys (ngọt) và
có thể đề cập đến chất ngọt của củ ăn được sản xuất ở
Bắc Mỹ có dạng cây đậu thân leo, Glycine apios, nay là
Apios americana. Đậu tương được trồng được xuất hiện
đầu tiên trong quyển Species Plantarum của Linnaeus,
với tên gọi Phaseolus max L. Việc kết hợp Glycine max Hạt của rất nhiều giống đậu tương phục vụ cho các mục đích
(L.) Merr., theo đề nghị của Merrill năm 1917, đã trở khác nhau.
thành tên gọi chính thức được công nhận của loài này.
Chi Glycine Willd. được chia thành 2 phân chi Glycine
và Soja. Phân chi Soja (Moench) F.J. Herm. bao gồm cây
đậu tương được trồng trọt Glycine max (L.) Merr., và
cây đậu dại Glycine soja Sieb. & Zucc. Cả hai loài đều là

các loài cây hàng năm. Glycine soja là tổ tiên hoang dại
của Glycine max, và chúng mọc hoang ở Trung ốc,
Nhật Bản, Hàn ốc, Đài Loan, và Nga.[4] Phân chi
Glycine bao gồm ít nhất 25 loài cây dại lâu năm, ví
dụ như Glycine canescens F.J. Herm. và G. tomentella
Hayata, cả hai được tìm thấy ở Úc và Papua New
Guinea.[5][6]

vết ở bất kỳ mức độ chắc chắn nào.

1.2 Khả năng cố định đạm
Nhiều loài trong họ đậu (alfalfa, đậu côve, pea, bean,
lentil, đậu tương, đậu phộng và các loài khác) chứa
các vi khuẩn cộng sinh có tên là Rhizobia, chúng nằm
trong các nốt sần của bộ rễ. Các vi khuẩn này có một
khả năng đặc biệt là cố định nitơ từ khí quyển thành
ammoniac (NH3 ).[7] Phản ứng hóa học là:

Cũng giống như các loài cây trồng khác có thời gian
thuần hóa lâu dài, mối quan hệ giữa các loài đậu tương
hiện đại và các loài mọc hoang có thể không còn dấu

N2 + 8 H+ + 8 e− → 2 NH3 + H2
1


2

CHƯƠNG 1. ĐẬU TƯƠNG


Ammoniac sau đó được chuyển hóa thành một dạng
khác, ammonium (NH4 + ), có thể được một số thực vật
hấp thụ theo phản ứng sau:
NH3 + H+ → NH4 +

1.3 Diện tích trồng đậu tương
ê hương của đậu tương là Đông Nam châu Á, nhưng
45% diện tích trồng đậu tương và 55% sản lượng đậu
tương của thế giới nằm ở Mỹ. Nước Mỹ sản xuất 75
triệu tấn đậu tương năm 2000, trong đó hơn một phần
ba được xuất khẩu. Các nước sản xuất đậu tương lớn
khác là Brasil, Argentina, Trung ốc và Ấn Độ. Phần
lớn sản lượng đậu tương của Mỹ hoặc để nuôi gia súc,
hoặc để xuất khẩu, mặc dù tiêu thụ đậu tương ở người
trên đất nước này đang tăng lên. Dầu đậu tương chiếm
tới 80% lượng dầu ăn được tiêu thụ ở Mỹ.

1.4 Đậu tương chuyển gen
Đậu tương là một trong số các cây lương thực đã có
nhiều giống được cải biến di truyền (GMO) nhằm tăng
năng suất. Hiện nay, khoảng 80% lượng đậu tương
được trồng phục vụ thương mại đều là GMO. Công
ty Monsanto là công ty hàng đầu thế giới hiện nay
trong sản xuất cây chuyển gen nói chung và đậu tương
chuyển gen nói riêng.

1.5 Thành phần hoá học trong hạt
đậu
Trong hạt đậu tương có các thành phần hoá học sau
Protein (40%), lipid (12-25%), glucid (10-15%); có các

muối khoáng Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S; các vitamin A,
B1, B2, D, E, F; các enzyme, sáp, nhựa, cellulose.
Trong đậu tương có đủ các acid amin cơ bản isoleucin,
leucin, lysin, metionin, phenylalanin, tryptophan,
valin. Ngoài ra, đậu tương được coi là một nguồn cung
cấp protein hoàn chỉnh vì chứa một lượng đáng kể các
amino acid không thay thế cần thiết cho cơ thể.
Các thực phẩm làm từ đậu tương được xem là một loại
“thịt không xương” vì chứa tỷ lệ đạm thực vật dồi dào,
có thể thay thế cho nguồn đạm từ thịt động vật. ậm
chí, lượng đạm (protein) trong 100 gr đậu tương có thể
tương đương với lượng đạm trong 800 gr thịt bò.
Tại các quốc gia như Nhật Bản, Trung ốc, 60% lượng
đạm tiêu thụ hằng ngày là do đậu tương cung cấp. Hàm
lượng chất đạm chứa trong đậu tương cao hơn nhiều so
với lượng chất đạm chứa trong các loại đậu khác.

1.6 Xem thêm
• Các loại đậu
• á trình cố định đạm
• Amino acid không thay thế

1.7 Chú thích
[1] e Plant List (2010). “Glycine max”. Truy cập ngày 5
tháng 6 năm 2013.
[2] “Glycine max”. Encyclopedia of Life. Truy cập ngày 16
tháng 2 năm 2012.
[3] Riaz, Mian N. (2006). Soy Applications in Food. Boca
Raton, FL: CRC Press. ISBN 0-8493-2981-7.
[4] Singh, Ram J.; Nelson, Randall L.; Chung, Gyuhwa

(ngày 2 tháng 11 năm 2006). Genetic Resources,
Chromosome Engineering, and Crop Improvement:
Oilseed Crops, Volume 4. London: Taylor & Francis. tr.
15. ISBN 978-0-8493-3639-3.
[5] Hymowitz, eodore (ngày 9 tháng 8 năm 1995).
“Evaluation of Wild Perennial Glycine Species and
Crosses For Resistance to Phakopsora”. Trong Sinclair,
J.B.; Hartman, G.L. Proceedings of the Soybean Rust
Workshop. Urbana, IL: National Soybean Research
Laboratory. tr. 33–37.
[6] Newell, C. A.; Hymowitz, T. (tháng 3 năm 1983).
“Hybridization in the Genus Glycine Subgenus Glycine
Willd. (Leguminosae, Papilionoideae)”. American
Journal of Botany (Botanical Society of America) 70 (3):
334–348. JSTOR 2443241. doi:10.2307/2443241.
[7] Jim Deacon. “e Nitrogen cycle and Nitrogen fixation”.
Institute of Cell and Molecular Biology, e University
of Edinburgh.

1.8 Tham khảo
• Dinh dưỡng từ sữa đậu nành gen tự nhiên Mai
ương, 18/9/2012 08:00 GMT+7

1.9 Liên kết ngoài
• Dữ liệu liên quan tới Glycine max tại Wikispecies
• Phương tiện liên quan tới Glycine max tại
Wikimedia Commons
• “Glycine max (L.) Merr.”. Germplasm Resources
Information Network (GRIN) online database.
14/1/2006

• Đậu tương tại trang Trung tâm ông tin Công
nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).


1.9. LIÊN KẾT NGOÀI
• Đậu tương 26716 tại Hệ thống ông tin Phân loại
Tích hợp (ITIS).
• Soybean (plant) tại Encyclopædia Britannica (tiếng
Anh)
• Đậu tương tại Từ điển bách khoa Việt Nam

3


Chương 2

Khoai

Dioscorea sp.

Yam output in 2005

Khoai là tên gọi để chỉ những loài thực vật trong chi
Dioscorea (họ Dioscoreaceae) mà củ của chúng có thể
ăn được. Chúng là các loài cây thân thảo, lâu năm,
dây leo được trồng trọt để lấy củ ở châu Phi, châu Á,
Mỹ Latinh, Caribe và châu Đại Dương. Có rất nhiều
loại khoai được trồng trọt. Mặc dù khoai lang (Ipomoea
batatas) cũng là một loại khoai nhưng nó không thuộc
họ Dioscoreaceae mà thuộc họ Bìm bìm.


2.1 Tham khảo
[1] FAOSTAT Countries by Commodity

4


Chương 3

Lạc
3.2 Sản xuất

Lạc (tên khác: Đậu phộng, đậu phụng; danh pháp khoa
học: Arais hypogaea), là một loài cây thực phẩm
thuộc họ Đậu có nguồn gốc tại Trung và Nam Mỹ. Nó
là loài cây thân thảo hàng năm tăng có thể cao từ 30–
50 cm. Lá mọc đối, kép hình lông chim với bốn lá chét,
kích thước lá chét dài 1–7 cm và rộng 1–3 cm. Hoa dạng
hoa đậu điển hình màu vàng có điểm gân đỏ, cuống hoa
dài 2–4 cm. Sau khi thụ phấn, quả phát triển thành một
dạng quả đậu dài 3–7 cm, chứa 1-4 hạt (ánh), và quả (củ)
thường giấu xuống đất để phát triển. Trong danh pháp
khoa học của loài cây này thì phần tên chỉ tính chất
loài có hypogaea nghĩa là “dưới đất” để chỉ đặc điểm
quả được giấu dưới đất. Trong cách gọi tên tiếng Việt,
từ “lạc” có nguồn từ chữ Hán “lạc hoa sinh” (
) mà
có người cho rằng người Hán đã phiên âm từ “Arachis”.

3.3 Hình ảnh








Ruộng Đậu phộng ở Phú Hữu, An Phú, An Giang.

Hạt lạc (ánh lạc) là loại thực phẩm rất giàu năng lượng
vì có chứa nhiều lipit.



3.4 Tham khảo
3.1 Lịch sử
Loài cây này được khai hoang đầu tiên bởi cư dân vùng
sông Paraguay và Parama ở vùng Chaco của Paraguay
và Bolivia.
5


Chương 4

Lúa mì
4.1 Lịch sử
Lúa mì có nguồn gốc từ Tây Nam Á trong khu vực được
biết dưới tên gọi Lưỡi liềm Màu mỡ (khu vực Trung
Đông ngày nay). Các mối quan hệ di truyền giữa lúa
mì einkorn và lúa mì emmer chỉ ra rằng khu vực thuần

dưỡng lúa mì rất có thể là nằm gần Diyarbakır ở ổ
Nhĩ Kỳ [9] . Các loại lúa mì hoang dại này đã được thuần
dưỡng như là một phần của nguồn gốc nông nghiệp
tại khu vực Lưỡi liềm Màu mỡ này. Việc trồng trọt và
thu hoạch cũng như gieo hạt lặp đi lặp lại các loại cỏ
hoang dại này đã dẫn tới sự thuần dưỡng lúa mì thông
qua chọn lọc và các dạng đột biến với tai thóc dai, còn
nguyên vẹn khi thu hoạch, hạt lớn, và xu hướng các
bông con còn nằm lại trên thân cây cho đến khi thu
hoạch [10] . Do mất đi cơ chế phát tán hạt nên lúa mì đã
thuần dưỡng chỉ còn khả năng hạn chế trong việc nhân
giống một cách hoang dã.[11]

Lúa mì

Việc trồng trọt lúa mì đã bắt đầu lan rộng ra ngoài khu
vực Lưỡi liềm Màu mỡ trong thời đại đồ đá mới. Vào
khoảng năm 3000 TCN, lúa mì đã xuất hiện tại Ethiopia,
Ấn Độ, Ireland và Tây Ban Nha. Khoảng 1 thiên niên
kỷ sau nó tới Trung ốc[11] . Khoảng năm 1000 TCN
việc trồng trọt nông nghiệp với sử dụng sức ngựa, trâu,
bò cày bừa đã làm gia tăng sản lượng lúa mì, giống như
việc sử dụng các máy gieo hạt thay thế cho việc gieo
hạt bằng cách rải hạt trong thế kỷ 18. Sản lượng lúa
mì tiếp tục tăng lên, do các vùng đất mới được đưa vào
khai thác, cũng như do kỹ thuật canh tác của nghề nông
tiếp tục được cải tiến với việc sử dụng các loại phân bón,
máy gặt, máy đập lúa (máy gặt đập), các loại máy cày
đất, máy xới đất, máy trồng cây dùng sức kéo của máy
kéo, công tác thủy lợi và phòng trừ sâu bệnh dịch hại

hoàn thiện hơn cũng như việc tạo ra các giống mới tốt
hơn (xem thêm Cách mạng xanh và Lúa mì Norin 10).
Với tỷ lệ gia tăng dân số trong khu vực sử dụng lúa mì
như là loại lương thực chính đang suy giảm, trong khi
năng suất vẫn tiếp tục tăng, nên diện tích gieo trồng
lúa mì hiện tại đã bắt đầu xu hướng giảm và nó là lần
đầu tiên diễn ra xu hướng này trong lịch sử loài người
hiện đại[12] . Vào năm 2007, sản lượng lúa mì đã giảm
tới mức thấp nhất kể từ năm 1981, và năm 2006 là lần
đầu tiên lượng tiêu thụ lúa mì trên toàn thế giới nhiều
hơn là sản lượng – một khoảng trống sẽ được tiếp tục

Lúa mì

Lúa mì hay lúa miến, tiểu mạ, tên khoa học:
Triticum spp.[1] là cây lương thực, thuộc một nhóm các
loài cỏ đã thuần dưỡng từ khu vực Levant và được gieo
trồng rộng khắp thế giới. Về tổng thể, lúa mì là thực
phẩm quan trọng cho loài người, sản lượng của nó chỉ
đứng sau ngô và lúa gạo trong số các loài cây lương
thực[2] . Hạt lúa mì là một loại lương thực chung được
sử dụng để làm bột mì trong sản xuất các loại bánh mì;
mì sợi, bánh, kẹo v.v[3] cũng như được lên men để sản
xuất bia[4] rượu[5] hay nhiên liệu sinh học[6] . Lúa mì
cũng được gieo trồng ở quy mô hạn hẹp làm cỏ khô
cho gia súc và rơm cũng có thể dùng làm cỏ khô cho
gia súc hay vật liệu xây dựng để lợp mái[7][8]
6



4.4. VỎ BAO VÀ TỰ DO KHI ĐẬP

7

dãn rộng do nhu cầu tiêu dùng lúa mì hiện nay đã tăng Các giống lai F1 của lúa mì không nên nhầm lẫn với
nhanh hơn mức tăng của sản xuất.
các giống lúa mì thu được từ gây giống thực vật tiêu
chuẩn. Ưu thế giống lai (như trong các cây lai F1 quen
thuộc của ngô) diễn ra trong lúa mì thông thường (lục
bội), nhưng rất khó để sản xuất hạt của các giống cây
4.2 Di truyền
lai ghép ở quy mô thương mại như đã được thực hiện
với ngô do hoa lúa mì là hoàn hảo và thông thường
Di truyền của lúa mì là phức tạp hơn so với phần lớn nó tự thụ phấn.[14] Hạt giống lúa mì lai ghép ở quy mô
các loài thực vật đã thuần dưỡng khác. Một số loài lúa thương mại được sản xuất bằng cách dùng các tác nhân
mì là dạng lưỡng bội, với 2 bộ nhiễm sắc thể, nhưng lai ghép hóa học, các thuốc điều chỉnh tăng trưởng lúa
nhiều loài là các dạng đa bội ổn định, với 4 hay 6 bộ mì có tác động chọn lọc với sự phát triển của phấn hoa,
nhiễm sắc thể (tứ bội hay lục bội).[13]
hay các hệ thống triệt tiêu khả năng sinh sản hoa đực
một cách tự nhiên diễn ra tế bào chất. Lúa mì lai ghép
• Lúa mì Einkorn (Triticum monococcum) là dạng chỉ có thành công thương mại hạn chế, ở châu Âu (cụ
thể là Pháp), Hoa Kỳ và Nam Phi.[15]
lưỡng bội.[1]
• Phần lớn các loài lúa mì tứ bội (như lúa mì Emmer
(Triticum dicoccon) và lúa mì cứng (T. durum))
có nguồn gốc từ lúa mì Emmer hoang (Triticum
dicoccoides). Triticum dicoccoides là kết quả lai
ghép giữa 2 loài cỏ lưỡng bội hoang dại là Triticum
urartu và các loài cỏ dê hoang dại như Aegilops
searsii hay A. speltoides. á trình lai ghép để tạo

ra lúa mì Emmer hoang dại diễn ra trong tự nhiên,
từ rất lâu trước khi có quá trình thuần dưỡng.[13]
• Các loài lúa mì lục bội đã tiến hóa trên các cánh
đồng của người nông dân. Lúa mì Emmer thuần
dưỡng hoặc là lúa mì cứng thuần dưỡng lại lai
ghép tiếp với một loài cỏ hoang dã lưỡng bội
(Aegilops tauschii) để sinh ra các loài lúa mì lục
bội, như lúa mì spenta và lúa mì thông thường.[13]

4.3 Giống cây trồng
Trong các hệ thống nông nghiệp truyền thống thì các
quần thể lúa mì thông thường bao gồm các giống tạp
chủng, các quần thể được những người nông dân duy
trì một cách tùy tiện và thông thường có sự đa dạng
về hình thái và đặc tính rất cao. Mặc dù các giống lúa
mì này đã không còn được gieo trồng tại châu Âu và
Bắc Mỹ, nhưng chúng có thể vẫn còn tầm quan trọng ở
những nơi khác. Nguồn gốc của các giống lúa mì thuần
chủng chính thức có từ thế kỷ 19, khi người ta tạo ra
một dòng giống mới thông qua phương pháp chọn lọc
các hạt từ cây có các đặc tính mong muốn. Các giống
lúa mì hiện đại đã được phát triển trong những năm
đầu của thế kỷ 20 và có mối liên hệ chặt chẽ với sự
phát triển của di truyền học Mendel. Phương pháp tiêu
chuẩn trong gây giống cùng dòng các giống cây trồng
của lúa mì là lai ghép chéo giữa 2 dòng bằng cách sử
dụng cách ngắt bỏ hoa đực để tránh hiện tượng tự thụ
phấn, sau đó cho chúng tự lai ghép hay lai cùng dòng
các thế hệ sau. Các lựa chọn được đồng nhất (để có các
gen chịu trách nhiệm cho các khác biệt về giống) trong

10 hay nhiều hơn các thế hệ trước khi đưa ra như là các
giống hay giống cây trồng.[14]

Mục đích chính trong gây gióng lúa mì là năng suất
cao, chất lượng tốt, khả năng kháng bệnh tật và sâu bọ
cũng như khả năng chịu các ứng suất vô sinh như chịu
ẩm, chịu nóng hay chịu các chất vô cơ v.v. Các bệnh tật
chính trong môi trường ôn đới là tàn rụi đầu Fusarium,
bệnh gỉ sắt ở lá và thân cây, trong khi ở khu vực nhiệt
đới là tàn rụi lá Helminthosporium.

4.4 Vỏ bao và tự do khi đập
Bốn loài lúa mì hoang dại cùng với các giống, thứ của
lúa mì Einkorn đã thuần dưỡng,[16] lúa mì Emmer[17]
và lúa mì spenta,[18] có vỏ bao hạt. Đặc trưng hình thái
nguyên thủy này bao gồm các mày dai bao bọc chặt lấy
hạt, và (ở lúa mì đã thuần dưỡng) là cuống khá giòn dễ
dàng gãy khi đập. Kết quả là khi người ta đập các bó
lúa mì thì bông lúa gãy ra thành các bông con. Để thu
được hạt nhằm có thể xử lý tiếp, như xay hay nghiền,
người ta cần loại bỏ các vỏ bao này (trấu). Ngược lại,
ở các dạng trần (tự do khi đập) như lúa mì cứng hay
lúa mì thông thường, các mày dễ vỡ còn cuống thì dai.
Khi đập, lớp trấu tách ra, giải phóng hạt. Lúa mì có vỏ
bao thường được lưu giữ dưới dạng các bông con do lớp
mày dai là sự bảo vệ tốt chống lại các loại sau bọ khi
lưu trữ hạt.[16]

4.5 Tên gọi


Có nhiều hệ thống phân loại thực vật được sử dụng cho
các loài lúa mì. Tên gọi của các loài lúa mì trong các
hệ thống này đôi khi không đồng nhất. Trong phạm vi
một loài, các giống cây trồng của lúa mì lại được những
người gây giống hoặc nông dân phân loại tiếp theo mùa
phát triển của chúng, chẳng hạn như lúa mì mùa đông
hay lúa mì mùa xuân[8] , theo hàm lượng gluten, chẳng
hạn lúa mì cứng (nhiều protein) và lúa mì mềm (nhiều
tinh bột), hay theo màu của hạt (đỏ, trắng, hổ phách).


8

CHƯƠNG 4. LÚA MÌ

4.5.1

Các loài lúa mì chính được gieo trồng sự phân loại này để xác định họ cần mua bán loại lúa

• Lúa mì thông thường — (Triticum aestivum): Loài
lục bội được gieo trồng nhiều nhất trên thế giới.
• Lúa mì cứng — (Triticum durum): Dạng tứ bội duy
nhất được sử dụng rộng rãi ngày nay và là loài lúa
mì được gieo trồng nhiều thứ hai.
• Lúa mì Einkorn — (Triticum monococcum): Loài
lưỡng bội với các thứ hoang dại và gieo trồng.
Dạng gieo trồng được thuần dưỡng cùng thời với
lúa mì Emmer, nhưng chưa bao giờ có được tầm
quan trọng ngang loài kia.
• Lúa mì Emmer — (Triticum dicoccon): Dạng tứ bội,

được gieo trồng trong thời kỳ cổ đại nhưng ngày
nay không còn được sử dụng rộng rãi.
• Lúa mì spenta — (Triticum spelta): Một loài lục bội
được gieo trồng với số lượng hạn chế.

4.6 Kinh tế

mì nào do mỗi loại đều có các công dụng riêng. Còn các
nhà sản xuất cũng dùng hệ thống phân loại này để xác
định họ cần sản xuất loại lúa mì nào đem lại nhiều lợi
nhuận nhất.
Lúa mì được gieo trồng rộng rãi như là một loại hoa lợi
do nó có sản lượng lớn trên mỗi đơn vị diện tích, phát
triển tốt trong khu vực có khí hậu ôn đới ngay cả khi
mùa vụ tương đối ngắn. Bột mì có chất lượng cao và đa
dụng, được sử dụng rộng rãi trong sản xuất bánh mì.
Phần lớn các loại bánh mì được làm từ bột mì, bao gồm
cả nhiều loại bánh được gọi theo tên của các loại ngũ
cốc khác có trong các loại bánh đó, như hắc mạch và
yến mạch. Sự phổ biến của thực phẩm làm từ bột mì
tạo ra nhu cầu lớn về hạt, thậm chí ngay cả trong các
nền kinh tế với thặng dư thực phẩm đáng kể.
Năm 2007 lúa mì đã tăng giá đáng kể do thời tiết giá
lạnh và ngập lụt ở Bắc bán cầu, hạn hán ở Australia.
Giá giao lúa mì trong tháng 9 năm 2007 và từ tháng 12
tới tháng 3 năm sau đã tăng khoảng 9 USD,00 mỗi giạ
(khoảng 36 lít).[19] Tại Italia người ta cũng phàn nàn về
vấn đề giá mì ống tăng cao.[20]

4.7 Sản xuất và tiêu thụ

Lúa mì được trồng với diện tích hơn 216.000.000 hécta
(530.000.000 mẫu Anh),[22] lớn hơn bất kỳ loại cây trồng
nào khác. ương mại lúa mì trên thế giới lớn hơn tất
cả các loại cây trồng khác gộp lại. Cùng với gạo, lúa mì
là thực phẩm thiết yếu được ưa thích nhất trên thế giới.
Nó là một thành phần trong chế độ ăn uống chính do sự
thích nghi nông học của lúa mì có thể phát triển từ các
vùng gần Bắc cực đến xích đạo, từ các đồng bằng ven
biển đến độ cao khoảng 4.000 m (13.000 ) trên mực
nước biểnl.
Bao lúa mì

Năm 2003, lượng tiêu thụ lúa mì trên đầu người toàn
cầu là 67 kg (148 lb), cao nhất là 239 kg (527 lb)
ở Kyrgyzstan.[23] Năm 1997, lượng tiêu thụ trên đầu
người toàn cầu là 101 kg (223 lb), cao nhất là Đan Mạch
623 kg (1.373 lb)/người, nhưng khoảng 81% của lượng
này dùng làm thức ăn cho động vật.[24] Lúa mì là thực
phẩm thiết yếu ở Bắc Phi và Trung Đông, và được trồng
phổ biến ở châu Á. Không giống như lúa gạo, sản xuất
lúa mì trải rộng hơn trên toàn cầu mặc dù Trung ốc
vẫn chiếm tới 1/6 sản lượng toàn thế giới.

Trong thế kỷ 20, sản lượng lúa mì toàn cầu đã mở rộng
khoảng 5 lần so với trước đó, nhưng cho đến khoảng
năm 1995 hầu hết con số này phản ánh sự gia tăng về
diện tích trồng trọt, với sự gia tăng ít hơn (khoảng 20%)
về sản lượng/một đơn vị diện tích. Tuy nhiên sau năm
Hạt lúa mì vỡ
1995, có sự gia tăng ấn tượng gấp 10 lần về tỉ lệ cải thiện

năng suất mỗi năm, và nó trở thành nhân tố chính cho
Lúa mì trong thương mại được phân loại dựa theo các phép sản lượng lúa mì gia tăng. Do đổi mới công nghệ
tính chất của hạt đối với những nhu cầu của các thị và quản lý cây trồng một cách khoa học cùng với phân
trường hàng hóa. Các nhà kinh doanh lúa mì sử dụng bón tổng hợp, tưới tiêu và nuôi cấy lúa mì là những


4.9. LƯƠNG THỰC-THỰC PHẨM

9

động lực chính của tăng trưởng sản lượng lúa mì trong việc quản lý mùa vụ có vai trò quan trọng trong phòng
nửa cuối thế kỷ này. Đã có sự sụt giảm đáng kể về diện chống dịch bệnh. uốc diệt nấm, được sử dụng để
tích trồng cây lúa mì, ví dụ như ở Bắc Mỹ.[25]
ngăn chặn sự thiệt hại đáng kể cây trồng từ bệnh nấm,
có thể tốn một chi phí đáng kể trong sản xuất lúa mì.
Ước tính về số lượng sản xuất lúa mì bị mất do bệnh
thực vật thay đổi từ 10-25% ở Missouri.[27] Một loạt các
4.8 Nông học
sinh vật lây nhiễm sang lúa mì, trong đó quan trọng
[28]
Vào mùa đông lúa mì ở trạng thái ngủ đông dưới tuyết, nhất là các virus và nấm.
nhưng thông thường nó cần khoảng 110 tới 130 ngày
từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch, phụ thuộc vào khí
4.8.2
hậu, giống và các điều kiện về đất canh tác.

Động vật gây hại

Việc theo dõi và chăm sóc lúa mì đòi hỏi cần có những
kiến thức về các giai đoạn phát triển của nó. Cụ thể, việc

sử dụng phân bón, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt nấm, thuốc
điều chỉnh tăng trưởng v.v thông thường cần được áp
dụng vào các giai đoạn phát triển cụ thể của nó.

Lúa mì bị ấu trùng của một số loài côn trùng cánh
vẩy (Lepidoptera) phá hại, như Axylia putris, Apamea
sordens, Xestia c-nigrum và Agrotis segetum. Vào đầu
mùa vụ, nhiều loài chim như Euplectes progne, và động
vật gặm nhấm cũng ăn lúa mì. Các loài động vật này
Tồn tại một vài hệ thống để nhận dạng các giai đoạn có thể gây hại nghiêm trọng trong mùa vụ khi chúng
phát triển của lúa mì, với hai hệ thống sử dụng nhiều ăn hạt giống mới gieo hoặc cây con. Chúng cũng có thể
nhất là thang Feekes và thang Zadoks. Mỗi thang là một phá hoại mùa màng cuối vụ khi ăn hạt trưởng thành.
hệ thống tiêu chuẩn, trong đó miêu tả các giai đoạn kế Gần đây, thiệt hại sau thu hoạch đối với ngũ cốc lên
đến hàng tỷ đô la mỗi năm chỉ riêng tại Mỹ, và bao
tiếp nhau của lúa mì trong một vụ mùa.
gồm những thiệt hại cho lúa mì bởi sâu đục khác nhau,
bọ cánh cứng và mọt.[29] Động vật gặm nhấm cũng là
nguyên nhân gây thiệt hại trong giai đoạn bảo quản, và
tại các khu vực đang phát triển hạt chủ yếu, số chuột
đồng đôi khi có thể xây dựng bùng nổ bệnh dịch hạch
do có sẵn mầm bệnh trong thực phẩm.[30] Để giảm số
lượng lúa mì bị mất sau thu doạch do động vật gây hại,
các nhà khoa học ở Agricultural Research Service đã

Bông con của lúa mì với 3 bao phát triển “insect-o-graph,” loại này có thể nhận dạng
côn trùng mà không thể nhìn thấy bằng mắt thường.
phấn đang rời ra
iết bị sử dụng các tín hiệu điện để nhận biết côn
trùng khi lúa mì đang được xay. Công nghệ mới này
chính xác đến mức có thể phát hiện 5-10 hạt bị nhiễm

trong số 300.000 hạt tốt.[31]





Một cánh đồng lúa mì đang

4.9 Lương thực-thực phẩm

chín ở miền bắc Israel

Lúa mì trong giai đoạn nở
hoa

4.8.1

Dịch bệnh
Thu hoạch lúa mì tại bang Madhya Pradesh, Ấn Độ

Có nhiều loại dịch bệnh trên cây lúa mì, chủ yếu gây
ra bởi nấm, vi khuẩn và virus.[26] Các loại thực vật biến Hạt lúa mì có thể nghiền thành bột, gọi là bột mì hay
đổi gen đã được phát triển để chống lại sâu bệnh, và cho nảy mầm và sấy khô để sản xuất mạch nha, nghiền


10

CHƯƠNG 4. LÚA MÌ

và loại bỏ cám thành lúa mì vỡ hạt hay bulgur, luộc sơ

(hay sấy hơi nước), sấy khô hay chế biến thành bột trân
châu, mì ống hay bột đảo bơ (roux). Chúng là thành
phần chính trong các loại thức ăn như bánh mì, cháo
lúa mì, bánh quy giòn, bánh quy, bánh nướng, bánh
ngọt và boza (một loại thức uống lên men phổ biến ở
Đông Nam Âu).

4.10 Xem thêm
• Cám
• Trấu
• Dầu phôi mầm lúa mì

4.11 Ghi chú
4.9.1

Dinh dưỡng

100 gam hạt lúa mì đỏ cứng mùa đông chứa khoảng
12,6 gam protein, 1,5 gam chất béo tổng cộng, 71 gam
cacbohydrat, 12,2 gam xơ tiêu hóa và 3,2 mg sắt (17%
nhu cầu hàng ngày); trong khi 100 gam lúa mì đỏ cứng
mùa xuân chứa khoảng 15,4 gam protein, 1,9 gam chất
béo tổng cộng, 68 gam cacbohydrat, 12,2 gam xơ tiêu
hóa và 3,6 mg sắt (20% nhu cầu hàng ngày).[32]
Gluten, một loại protein có trong lúa mì (và các loài
khác của Triticeae), là chất gây ra một số tác dụng phụ
ở những người mắc bệnh tạng phủ (rối loạn tự miễn
dịch ở khoảng 1% dân số gốc Ấn-Âu).
Lúc mì chứa nhiều khoáng chất, vitamin và chất béo.
Với một lượng nhỏ protein động vật hoặc đậu thêm vào,

bữa ăn có thành phần chủ yếu là lúa mì có hàm lượng
dinh dưỡng cao.[33]
Những dạng lúa mì phổ biến nhất là loại màu trắng và
đỏ. Tuy nhiên, các dạng tự nhiên khác cũng được sử
dụng. Ví dụ, ở các vùng cao nguyên của Ethiopia có
loại lúa mì tím, một loại lúa mì tứ bội giàu chất chống
ôxy hóa. Các loài thương mại thứ yếu khác nhưng có
hàm lượng dinh dưỡng khác cao bao gồm loại màu đen,
vàng và xanh dương.[34][35][36]

4.9.2

Sức khỏe

Nhiều nghiên cứu ban đầu ở châu Âu, Nam Mỹ, châu
Úc, và Hoa Kỳ cho rằng có khoảng 0,5–1% dân số ở
những khu vực này có thể bị mắc chứng bệnh coeliac
mà chưa bị phát hiện.[37] Bệnh Coeliac là trường hợp
gây ra bởi phản ứng nghịch của hệ miễn dịch với
gliadin, đây là một loại protein gluten được tìm thấy
trong lúa mì (và những loại ngũ cốc tương tự trong tông
Triticeae và bao gồm các loài khác như đại mạch và lúa
mạch đen). Tùy thuộc vào sự phơi nhiễm với gliadin,
enzyme tissue transglutaminase làm thay đổi protein,
và phản ứng chéo của hệ miễn dịch với mô ruột gây
viêm. Điều đó làm mỏng lớp niêm mạc ruột non, gây
cản trở sự hấp thụ các chất dinh dưỡng. Phương pháp
trị liệu duy nhất là sử dụng thức ăn không chứa gluten
thường xuyên.
Ước tính dân số Hoa Kỳ bị mắc chứng này khoảng 0,5

đến 1,0%.[38][39][40] Nhạy cảm với gluten do phản ứng
với protein trong lúa mì khác với dị ứng lúa mì.

[1] Belderok Bob, Hans Mesdag, Dingena A. Donner. (2000)
Bread-Making ality of Wheat. Springer. trang 3. ISBN
0-7923-6383-3.
[2] ống kê của FAO
[3] Cauvain Stanley P., Cauvain P. Cauvain. (2003) Bread
Making. CRC Press. trang 540. ISBN 1-85573-553-9.
[4] Palmer John J. (2001) How to Brew. Defenestrative Pub
Co. trang 233. ISBN 0-9710579-0-7.
[5] Neill Richard. (2002) Booze: e Drinks Bible for the 21st
Century. Octopus Publishing Group - Cassell Illustrated.
trang 112. ISBN 1-84188-196-1.
[6] Department of Agriculture Appropriations for 1957:
Hearings… 84th Congress. 2d Session. United States.
Congress. House. Appropriations. 1956. trang 242.
[7] Smith Albert E. (1995) Handbook of Weed Management
Systems. Marcel Dekker. trang 411. ISBN 0-8247-9547-4.
[8] Bridgwater W., Beatrice Aldrich. (1966) e ColumbiaViking Desk Encyclopedia. Đại học Columbia. trang
1959.
[9] Jorge Dubcovsky, Jan Dvorak, “Genome Plasticity a
Key Factor in the Success of Polyploid Wheat Under
Domestication”, Science 316, 5853, trang 1862, 29-62007
[10] “Seeking Agriculture’s Ancient Roots”, Science 316,
5853, trang 1830, 29-6-2007
[11] Smith C. Wayne. (1995) Crop Production. John Wiley and
Sons. trang 60-62. ISBN 0-471-07972-3.
[12] e Economist, 2005
[13] Hancock James F. (2004) Plant Evolution and the Origin

of Crop Species. CABI Publishing. ISBN 0-85199-685-X.
[14] Bajaj Y. P. S. (1990) Wheat. Springer. trang 161-63. ISBN
3-540-51809-6.
[15] Basra Amarjit S. (1999) Heterosis and Hybrid Seed
Production in Agronomic Crops. Nhà in Haworth, trang
81-82. ISBN 1-56022-876-8.
[16] Pos D. T. (1996) Mesopotamia Civilization: e Material
Foundations Nhà in Đại học Cornell, trang 62. ISBN 08014-3339-8.
[17] Nevo Eviatar, A. B. Korol, A. Beiles, T. Fahima. (2002)
Evolution of Wild Emmer and Wheat Improvement:
Population Genetics, Genetic Resources, and Genome….
Springer. trang 8. ISBN 3-540-41750-8.


4.12. THAM KHẢO

11

[18] Vaughan J. G., P. A. Judd. (2003) e Oxford Book of
Health Foods. Nhà in Đại học Oxford, trang 35. ISBN 019-850459-4.

[37] van Heel, D.; West, J. (2006). “Recent advances in coeliac
disease”. Gut 55 (7): 1037–46. PMC 1856316. PMID
16766754. doi:10.1136/gut.2005.075119.

[19] “Wheat futures again hit new highs”, bài báo của
Victoria Sizemore Long trong Kansas City Star, 28-92007

[38] Fasano, A; Berti, I.; Gerarduzzi, T.; et al. (2003).
“Prevalence of celiac disease in at-risk and not-at-risk

groups in the United States: a large multicenter study”.
Arch Intern Med. 163 (3): 286–292. PMID 12578508.
doi:10.1001/archinte.163.3.286.

[20] “Wheat Prices Send Italian Pasta Costs Up”, Colleen
Barry, Associated Press, 13-9-2007
[21] FAO 2005
[22] “FAOStat”. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2013.
[23] “FAOSTAT”. Truy cập 18 tháng 2 năm 2015.
[24] CIMMYT World wheat facts and trends 1998-9.
[25] See Chapter 1, Slafer GA, Satorre EH (1999) Wheat:
Ecology and Physiology of Yield Determination Haworth
Press Technology & Industrial ISBN 1-56022-874-1.
[26] Crop Disease Management Bulletin 631-98. Wheat
Diseases
[27] “G4319 Wheat Diseases in Missouri, MU Extension”.
Muextension.missouri.edu. Truy cập ngày 18 tháng 5
năm 2009.
[28] C.Michael Hogan. 2013. Wheat. Encyclopedia of Earth,
National Council for Science and the Environment,
Washington DC ed. P. Saundry
[29] Biological Control of Stored-Product Pests. Biological
Control News Volume II, Number ngày 10 tháng 10 năm
1995
[30] CSIRO Rodent Management Research Focus: Mice
plagues
[31] “ARS, Industry Cooperation Yields Device to Detect
Insects in Stored Wheat”. USDA Agricultural Research
Service. Ngày 24 tháng 6 năm 2010.
[32] Cơ sở dữ liệu Dinh dưỡng ốc gia của USDA, Phát

hành lần thứ 19 (2006)
[33] “USA: U.S., Australia, India partnership to develop
climate-resilient varieties of rice and wheat::
Agriculture in the Black Sea Region”. Bs-agro.com.
Ngày 24 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 2
năm 2014.
[34] Curtis; Rajaraman; MacPherson (2002). “Bread Wheat”.
Food and Agriculture Organization of the United
Nations.
[35] Preedy, Victor; et al. (2011). Nuts and seeds in health and
disease prevention. Academic Press. tr. 960–967. ISBN
978-0-12-375688-6.
[36] Qin Liu; et al (2010). “Comparison of Antioxidant
Activities of Different Colored Wheat Grains and
Analysis of Phenolic Compounds”. Journal of
Agricultural and Food Chemistry 58 (16): 9235–9241.
doi:10.1021/jf101700s.

[39] Presui, John; et al. (ngày 27 tháng 12 năm 2007).
“Celiac Disease”. American Family Physician 76 (12):
196–1802.
[40] Hill, I. D., Horvath, K., and Fasano, A., Epidemiology of
celiac disease. 1: Am J Gastroenterol. 1995 Jan;90(1):1634
[41] “Nutrient data laboratory”. United States Department
of Agriculture. Truy cập tháng 6 năm 2014.

4.12 Tham khảo
• Bonjean A.P., W.J. Angus (chủ biên). e World
Wheat Book: a history of wheat breeding.
Lavoisier Publ., Paris. 1.131 trang (2001). ISBN 27430-0402-9.

• Ears of plenty: e story of wheat, e Economist,
24-12-2005, trang 28-30
• S. Padulosi, K. Hammer, J. Heller (chủ biên)
(1996). Hulled wheats. Promoting the conservation
and use of underutilized and neglected crops. 4.
International Plant Genetic Resources Institute,
Roma, Italia.
• Garnsey Peter, Grain for Rome, trong Garnsey P.,
Hopkins K., Whiaker C. R. (chủ biên), Trade in
the Ancient Economy, Chao & Windus, London
1983
• Jasny Naum, e daily bread of ancient Greeks and
Romans, Ex Officina Templi, Brugis 1950
• Jasny Naum, e Wheats of Classical Antiquity, J.
Hopkins Press, Baltimore 1944
• Heiser Charles B., Seed to civilisation. e story of
food, Nhà in Đại học Harvard, Harvard Mass. 1990
• Harlan Jack R., Crops and man, Hiệp hội Nông học
Hoa Kỳ, Madison 1975
• Saltini Antonio, I semi della civiltà. Grano, riso e
mais nella storia delle società umane, Prefazione di
Luigi Bernabò Brea, Avenue Media, Bologna 1996
• Sauer Jonathan D., Geography of Crop Plants. A
Select Roster, CRC Press, Boca Raton


12

4.13 Liên kết ngoài
• Các tài liệu khoa học của Australia về phát triển

lúa mì chịu được khô hạn
• Hội đồng Lương thực-ực phẩm từ lúa mì
• NAWG — Website của Hiệp hội các nhà trồng lúa
mì Hoa Kỳ
• CIMMYT — Website của International Maize and
Wheat Improvement Center
• Các loài lúa mì tại trang web của Đại học Purdue
• Báo cáo công trình về trật tự bộ gen lúa mì
• Bản đồ bộ gen ở lúa mì Emmer hoang
• Lúa mì mùa đông tại Golden Belt ở Kansas của
James C. Malin, Đại học Kansas, 1944
• Varieties of club wheat

CHƯƠNG 4. LÚA MÌ


Chương 5

Dâu tây vườn
Dâu tây vườn (hay đơn giản là Dâu tây /ˈstrɔːbᵊri/;
Fragaria × ananassa)[1] là một loài lai phát triển rộng
rãi của chi Fragaria (gọi chung là chi Dâu tây). Nó được
trồng trên toàn thế giới để lấy quả. ả (đây không
phải là quả mọng, mà là quả giả hỗn hợp) được ưu thích
vì hương vị đặc trưng của nó, màu đỏ tươi, kết cấu thú
vị, và vị ngọt. Nó được tiêu thụ với số lượng lớn, hoặc
dùng tươi hoặc trong thức ăn chế biến như mứt trái
cây, nước ép trái cây, bánh ngọt, kem, sữa trứng khuấy,
và sôcôla. Hương dâu tây nhân tạo cũng được sử dụng
rộng rãi trong nhiều sản phẩm thực phẩm công nghiệp.

Dâu tây vườn lần đầu tiên được trồng ở Briany, Pháp,
trong năm 1750 thông qua sự lai tạo giữa Fragaria
virginiana từ miền đông Bắc Mỹ và Fragaria chiloensis,
được đưa từ Chile bởi Amedee-François Frézier năm
1714.[2]

tây là một món tráng miệng truyền thống phục vụ tại
Midsummer Eve, 23 tháng 6. Tùy thuộc vào khu vực,
bánh dâu tây, bánh đại hoàng dâu, hoặc shortcake dâu
cũng rất phổ biến. Tại Hy Lạp, dâu tây thường được
rắc đường và sau đó nhúng vào Metaxa, một loại rượu
nổi tiếng, và phục vụ như là một món tráng miệng. Tại
Ý, dâu tây đã được sử dụng cho các món tráng miệng
khác, đặc biệt là làm tiramisu dâu, một hình thức đặc
biệt của tiramisu ban đầu và như một hương liệu phổ
biến cho gelato (gelato alla fragola).
Nước ép dâu tây là một nước trái cây được làm từ
dâu tây. Nước ép dâu tây cô đặc được thêm vào các
loại cocktail, chẳng hạn như Minute Maid Strawberry
Passion và CoolBest Strawberry Hill.

5.2 Xu hướng sản xuất
5.1 Sử dụng

Dâu tươi từ La Trinidad, Benguet, Philippines
Strawberry charlotte (Charlotte aux fraises)

Ngoài việc được dùng tươi, dâu tây có thể được đông
lạnh, làm thành mứt, cũng như khô và được sử dụng
trong thực phẩm chế biến, chẳng hạn như bánh ngũ

cốc.[3] Dâu tây và hương dâu tây là một hương liệu phổ
biến của các sản phẩm sữa, chẳng hạn như sữa hương
dâu, kem dâu, sữa trộn dâu, sinh tố dâu, sữa chua dâu.
Dâu tây và kem là một món tráng miệng phổ biến,
nổi tiếng tiêu thụ tại Wimbledon. Ở ụy Điển, dâu

5.3 Dinh dưỡng
Một chén (236 g) dâu tây chứa khoảng 45 kg-calo
(188 kJ) và là một nguồn tuyệt vời vitamin C và
flavonoid.[5][6][7]
ả này có chất béo bão hòa, cholesterol và natri rất
thấp. Nó cũng là một nguồn cung cấp folate và kali,

13


14
và một nguồn rất tốt chất xơ, và mangan.[8] Một khẩu
phần khoảng tám trái dâu tây cung cấp nhiều vitamin
C hơn một quả cam. Dâu tây là một trong 20 loại quả
hàng đầu trong khả năng chống oxy hóa.[9]

CHƯƠNG 5. DÂU TÂY VƯỜN



5.4 Hóa học
Dâu tây vườn chứa ellagitannin dimeric agrimoniin là
một đồng phân của sanguiin H-6.[10][11]
Hóa chất có trong mùi hương của dâu tây bao gồm;

methyl acetate, ethyl acetate, methyl propanoate,
isopropyl acetate, ethyl propanoate, methyl butyrate,
(E)−2-pentenal, axit butyric, methyl isovalerate,
3 hexanone (IS), ethyl butyrate, n-hexanal, butyl
acetate, methyl pentanoate, axit 2-methyl butanoic,
isopropyl butanoate, ethyl 2-methylbutanoate, ethyl
3 methylbutanoate, (E)-hexanal, (E)−2-Hexen-1-ol,
1 - hexanol, isoamyl acetate, 2 methylbutyl acetate,
2 heptanone, propyl butyrate, ethyl pentanoate,
2 heptanol, amyl acetate, (E, E) −2,4-hexadienal,
methyl hexanoate, axit hexanoic, benzaldehyde,
butyl butyrate, ethyl hexanoate, (Z)−3-hexenyl
acetate, hexyl acetat, (E)−2-hexenyl acetate, isopropyl
hexanoate, ethyl-2-hexenoate, d-limonene, amyl
butyrate, furaneol, axit heptanoic, mesifurane, propyl
hexanoate, linalool, nonanal, methyl octanoate, axit
octanoic, ocimenol, benzyl acetate, ethyl benzoate,
butyl hexanoate, ethyl octanoate, octyl acetate, alphaterpineol, hexanoate isoamyl, axit nonanoic, octyl
butyrate, ethyl decanoate, decyl acetate, butyrate
octyl, ethyl decanoate, decyl acetate, octyl isovalerate,
beta-farnesene, gamma-decalactone, alpha-farnesene,
(E)-nerolidol, octyl hexanoate, decyl butyrate, gammadodecalactone.[12]



5.6 Chú thích
[1] Manganaris GA, Goulas V, Vicente AR, Terry LA
(tháng 3 năm 2014). “Berry antioxidants: small fruits
providing large benefits”. Journal of the science of
food and agriculture 94 (5): 825–33. PMID 24122646.

doi:10.1002/jsfa.6432.
[2] “Strawberry,
e
Maiden
With
Runners”.
Botgard.ucla.edu. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm
2009.
[3] Ree Drummond (2011). “Strawberry Oatmeal Bars”.
Food Network. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2013.
[4] “Faostat”. Faostat.fao.org. Ngày 16 tháng 1 năm 2013.
Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2013.
[5] “Nutrition Facts and Analysis for Strawberries, raw”.
Nutritiondata.com. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2009.
[6] BonkeurInternet. “Strawberry Nutrition Facts. Health,
Food, Diet”. efruitpages.com. Truy cập ngày 5 tháng
12 năm 2009.
[7] “Strawberry Nutrition”. Sweetdarling.com. Ngày 14
tháng 7 năm 1997. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2009.
[8] “Nutrition Facts and Analysis for Strawberries, raw”.
Truy cập 13 tháng 2 năm 2015.

5.5 Hình ảnh

[9] “Nutritional Benefits of the Strawberry”. Truy cập 13
tháng 2 năm 2015.
[10] Clarifying the Identity of the Main Ellagitannin in the
Fruit of the Strawberry, Fragaria vesca and Fragaria
ananassa Duch. Urska Vrhovsek, Graziano Guella,
Maia Gasperoi, Elisa Pojer, Mirella Zancato and

Fulvio Maivi, J. Agric. Food Chem., 2012, 60 (10), pages
2507–2516,





[11] Identification of phenolic compounds in strawberries
by liquid chromatography electrospray ionization mass
spectroscopy. Navindra P. Seeram, Rupo Lee, H. Samuel
Scheuller, David Heber, Food Chemistry, Volume 97,
Issue 1, July 2006, Pages 1–11,
[12] Jouquand, Celine; Chandler, Ploo, Goodner (2008). “A
Sensory and Chemical Analysis of Fresh Strawberries
Over Harvest Dates and Seasons Reveals Factors that
Affect Eating ality” (PDF). Amer. Soc. Hort. Sci. 133
(6): 859–867.


5.7. THAM KHẢO

5.7 Tham khảo
• Dữ liệu liên quan tới Dâu tây vườn tại Wikispecies

15


16

CHƯƠNG 5. DÂU TÂY VƯỜN


5.8 Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh
5.8.1

Văn bản

• Đậu tương Nguồn: Người đóng góp: Mxn,
DHN, Mekong Bluesman, Vương Ngân Hà, Vietbio, Nguyễn anh ang, Trung, Chobot, ái Nhi, YurikBot, Apple, Newone, DHNbot, JAnDbot, ijs!bot, TXiKiBoT, Farmer~viwiki, Synthebot, AlleborgoBot, SieBot, Luanmaithanh, DragonBot, Idioma-bot, Qbot,
MelancholieBot, Meotrangden, Nallimbot, Luckas-bot, ArthurBot, Porcupine, Xqbot, TobeBot, Trần Nguyễn Minh Huy, KamikazeBot,
Hungda, TjBot, Rol, EmausBot, Cheers!, ChuispastonBot, WikitanvirBot, Cheers!-bot, F~viwiki, MerlIwBot, Vagobot, GrouchoBot,
Alphama, AlphamaBot, TuuTuu, AlphamaBot2, Addbot, itxongkhoiAWB, Stomperinky, GHA-WDAS, Tuanminh01, TuanminhBot,
Powerover, Trantrongnhan100YHbot và 12 người vô danh
• Khoai Nguồn: Người đóng góp: Newone, Hungda, TuHan-Bot, Cheers!, Cheers!bot, AlphamaBot, Ercé, itxongkhoiAWB và TuanminhBot
• Lạc Nguồn: Người đóng góp: Mxn, Mekong Bluesman, Vương Ngân Hà,
Nguyễn anh ang, ái Nhi, DHN-bot, Escarbot, JAnDbot, ijs!bot, Soulbot, Gió Đông, CommonsDelinker, VolkovBot, TXiKiBoT,
Harry Pham, Duyệt-phố, BotMultichill, AlleborgoBot, SieBot, PipepBot, Luanmaithanh, Loveless, Phandinhquyet, Idioma-bot, Qbot,
OKBot, MelancholieBot, Meotrangden, WikiDreamer Bot, CarsracBot, Trix, Luckas-bot, Rubinbot, Xqbot, angbao, Tnt1984, TuHanBot, EmausBot, Mrfly911, ZéroBot, JackieBot, Cheers!, WikitanvirBot, ewarm, Cheers!-bot, MerlIwBot, AlphamaBot, Hugopako,
Addbot, , itxongkhoiAWB, Tuanminh01, TuanminhBot và 14 người vô danh
• Lúa mì Nguồn: Người đóng góp: Vương Ngân Hà, Nguyễn
anh ang, ái Nhi, Newone, JAnDbot, CommonsDelinker, VolkovBot, SieBot, Idioma-bot, Qbot,
robot, Meotrangden,
Luckas-bot, Porcupine, Xqbot, Capon, Trần Nguyễn Minh Huy, KamikazeBot, Hungda, Tnt1984, DixonDBot, TuHan-Bot, EmausBot,
ZéroBot, Yduocizm, RedBot, Morphine, FoxBot, Cheers!, WikitanvirBot, Mjbmrbot, Movses-bot, Cheers!-bot, MerlIwBot, Greenknight
dv, Alphama, AlphamaBot, Vutrantrung, AlphamaBot2, Earthshaker, Addbot,
, OctraBot, itxongkhoiAWB, Stomperinky,
AlphamaBot3, TuanminhBot và 6 người vô danh
• Dâu tây vườn Nguồn: Người đóng góp:
ái Nhi, Cheers!-bot, Alphama, AlphamaBot, itxongkhoiAWB, PhanAnh123, Tuanminh01, TuanminhBot và 4 người vô danh

5.8.2


Hình ảnh

• Tập_tin:1000_bài_cơ_bản.svg Nguồn: />BA%A3n.svg Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: File:Wikipedia-logo-v2.svg Nghệ sĩ đầu tiên: is file: Prenn
• Tập_tin:2005yam.PNG Nguồn: Giấy phép: Public domain
Người đóng góp: Chuyển từ en.wikipedia sang Commons. Nghệ sĩ đầu tiên: Anwar saadat tại Wikipedia Tiếng Anh
• Tập_tin:Arachide_Vilmorin-Andrieux_1904.png
Nguồn:
/>Vilmorin-Andrieux_1904.png Giấy phép: Public domain Người đóng góp: Vilmorin-Andrieux & Cie, 1904. Les plantes potagères.
Description et culture des principaux légumes des climats tempérés. ed. 3. Paris, Vilmorin-Andrieux. fig., XX-804 p. Nghệ sĩ
đầu tiên: Không rõ<a href=' title='wikidata:Q4233718'>wikidata:Q4233718src=' />width='20'
height='11'
srcset=' />1.5x, 2x' data-filewidth='1050' data-file-height='590' /></a>
• Tập_tin:Arachis_hypogaea_-_Köhler–s_Medizinal-Pflanzen-163.jpg Nguồn: />a4/Arachis_hypogaea_-_K%C3%B6hler%E2%80%93s_Medizinal-Pflanzen-163.jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: List of
Koehler Images - Scientific species names Nghệ sĩ đầu tiên: Franz Eugen Köhler, Köhler’s Medizinal-Pflanzen
• Tập_tin:Arachis_pintoi_1.jpg Nguồn: Giấy phép: CC
BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Franz Xaver
• Tập_tin:Camarosa_strawberry.jpg Nguồn: Giấy
phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Sonia
• Tập_tin:Chandler_strawberries.jpg Nguồn: Giấy
phép: Public domain Người đóng góp: This image was released by the Agricultural Research Service, the research agency of the United States
Department of Agriculture, with the ID K7726-1 • Tập_tin:Charlotte_aux_fraises.JPG Nguồn: Giấy
phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Par Antoine. Nghệ sĩ đầu tiên: Antoinel
• Tập_tin:Commons-logo.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: is version created by Pumbaa, using a proper partial circle and SVG geometry features. (Former versions
used to be slightly warped.) Nghệ sĩ đầu tiên: SVG version was created by User:Grunt and cleaned up by 3247, based on the earlier
PNG version, created by Reidab.

• Tập_tin:Dioscorea_(Taiwan).jpg Nguồn: Giấy
phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Dioscorea_sp._MHNT.BOT.2013.22.35.jpg Nguồn: />_MHNT.BOT.2013.22.35.jpg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Roger
Culos


5.8. NGUỒN, NGƯỜI ĐÓNG GÓP, VÀ GIẤY PHÉP CHO VĂN BẢN VÀ HÌNH ẢNH

17

• Tập_tin:Flag_of_Argentina.svg Nguồn: Giấy phép:
Public domain Người đóng góp: Here, based on: Nghệ sĩ đầu
tiên: Government of Argentina
• Tập_tin:Flag_of_Australia.svg Nguồn: Giấy phép:
Public domain Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Ian Fieggen
• Tập_tin:Flag_of_Benin.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Drawn by User:SKopp, rewrien by User:Gabbe
• Tập_tin:Flag_of_Brazil.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: SVG implementation of law n. 5700/1971. Similar file available at Portal of the Brazilian Government (accessed
in November 4, 2011) Nghệ sĩ đầu tiên: Governo do Brasil
• Tập_tin:Flag_of_Burkina_Faso.svg Nguồn: Giấy
phép: Public domain Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Flag_of_Cameroon.svg Nguồn: Giấy phép:
Public domain Người đóng góp: Drawn by User:SKopp Nghệ sĩ đầu tiên: (of code) cs:User:-xfi• Tập_tin:Flag_of_Canada.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: See below Nghệ sĩ đầu tiên: Created by E Pluribus Anthony / User:Mzajac
• Tập_tin:Flag_of_Chad.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: elle · Fonto: Nghệ sĩ đầu tiên: SKopp & others (see upload
log)
• Tập_tin:Flag_of_Colombia.svg Nguồn: Giấy phép:
Public domain Người đóng góp: Drawn by User:SKopp Nghệ sĩ đầu tiên: SKopp

• Tập_tin:Flag_of_Cuba.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: User:Madden
• Tập_tin:Flag_of_Côte_d'Ivoire.svg Nguồn: />svg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Jon Harald Søby
• Tập_tin:Flag_of_Egypt.svg Nguồn: Giấy phép: CC0 Người
đóng góp: From the Open Clip Art website. Nghệ sĩ đầu tiên: Open Clip Art
• Tập_tin:Flag_of_Ethiopia.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Nghệ sĩ đầu tiên: Drawn by User:SKopp
• Tập_tin:Flag_of_France.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: />portrat-frankreichs_247/die-symbole-der-franzosischen-republik_260/trikolore-die-nationalfahne_114.html Nghệ sĩ đầu tiên: is
graphic was drawn by SKopp.
• Tập_tin:Flag_of_Gabon.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Flag_of_Germany.svg Nguồn: Giấy phép:
Public domain Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Flag_of_Ghana.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Flag_of_Haiti.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Coat of arms from: Coat of arms of Haiti.svg by Lokal_Profil and Myriam yes Nghệ sĩ đầu tiên: (colours
and size changes of the now deletied versions) Madden, Vzb83, Denelson83, Chanheigeorge, Zscout370 and Nightstallion
• Tập_tin:Flag_of_India.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: <a href='//commons.wikimedia.org/wiki/Category:Vexillological_symbols' title='↑'>↑src=' />width='23'
height='15' class='thumbborder' srcset=' />111000.svg.png 1.5x, 2x'
data-file-width='320' data-file-height='210' /></a>↑ Nghệ sĩ đầu tiên: User:SKopp
• Tập_tin:Flag_of_Indonesia.svg Nguồn: Giấy phép:
Public domain Người đóng góp: Law: s:id:Undang-Undang Republik Indonesia Nomor 24 Tahun 2009 (diknas.
go.id/lamanbahasa/sites/default/files/UU_2009_24.pdf) Nghệ sĩ đầu tiên: Drawn by User:SKopp, rewrien by User:Gabbe
• Tập_tin:Flag_of_Italy.svg Nguồn: Giấy phép: Public domain
Người đóng góp: ere has been a long discussion on the colors of this flag. Please read the talk page before editing or reverting this
image. Pantone to RGB performed by Nghệ sĩ đầu tiên: see below

• Tập_tin:Flag_of_Jamaica.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: e source code of this SVG is
• Tập_tin:Flag_of_Japan.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Law Concerning the National Flag and Anthem (1999) (Japanese) (English). Nghệ sĩ đầu tiên: Various
• Tập_tin:Flag_of_Mexico.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: is vector image was created with Inkscape. Nghệ sĩ đầu tiên: Alex Covarrubias, 9 April 2006


18

CHƯƠNG 5. DÂU TÂY VƯỜN

• Tập_tin:Flag_of_Myanmar.svg
Nguồn:
/>Giấy
phép: CC0 Người đóng góp: Open Clip Art Nghệ sĩ đầu tiên: Không rõ<a href=' />title='wikidata:Q4233718'>alt='wikidata:Q4233718'
src=' />Wikidata-logo.svg/20px-Wikidata-logo.svg.png' width='20' height='11' srcset=' />thumb/f/ff/Wikidata-logo.svg/30px-Wikidata-logo.svg.png 1.5x, />Wikidata-logo.svg/40px-Wikidata-logo.svg.png 2x' data-file-width='1050' data-file-height='590' /></a>
• Tập_tin:Flag_of_Nigeria.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Flag_of_Pakistan.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: e drawing and the colors were based from flagspot.net. Nghệ sĩ đầu tiên: User:Zscout370
• Tập_tin:Flag_of_Papua_New_Guinea.svg Nguồn: />Guinea.svg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra, FOTW Nghệ sĩ đầu tiên:
User:Nightstallion
• Tập_tin:Flag_of_Poland.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Own work, modified color values by text substitution in the existing file Nghệ sĩ đầu tiên: Mareklug, Wanted
• Tập_tin:Flag_of_Russia.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Государственный флаг Российской Федерации. Цвета флага: (Blue - Pantone 286 C, Red - Pantone 485
C) взяты из [1][2][3][4] Nghệ sĩ đầu tiên: Zscout370

• Tập_tin:Flag_of_South_Korea.svg Nguồn: Giấy
phép: Public domain Người đóng góp: Ordinance Act of the Law concerning the National Flag of the Republic of Korea, Construction
and color guidelines (Russian/English) Nghệ sĩ đầu tiên: Various
• Tập_tin:Flag_of_Spain.svg Nguồn: Giấy phép: CC0 Người
đóng góp: ["Sodipodi.com Clipart Gallery”. Original link no longer available ] Nghệ sĩ đầu tiên: Pedro A. Gracia Fajardo, escudo de
Manual de Imagen Institucional de la Administración General del Estado
• Tập_tin:Flag_of_Sudan.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: www.vexilla-mundi.com Nghệ sĩ đầu tiên: Vzb83
• Tập_tin:Flag_of_Togo.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Flag_of_Turkey.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Turkish Flag Law (Türk Bayrağı Kanunu), Law nr. 2893 of 22 September 1983. Text (in Turkish) at the website
of the Turkish Historical Society (Türk Tarih Kurumu) Nghệ sĩ đầu tiên: David Benbennick (original author)
• Tập_tin:Flag_of_Venezuela.svg Nguồn: Giấy phép:
Public domain Người đóng góp: official websites Nghệ sĩ đầu tiên: Zscout370
• Tập_tin:Flag_of_the_Central_African_Republic.svg Nguồn: />Central_African_Republic.svg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên:
User:Nightstallion
• Tập_tin:Flag_of_the_Democratic_Republic_of_the_Congo.svg Nguồn: />of_the_Democratic_Republic_of_the_Congo.svg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra
Nghệ sĩ đầu tiên: Nightstallion
• Tập_tin:Flag_of_the_United_States.svg Nguồn: />svg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: SVG implementation of U. S. Code: Title 4, Chapter 1, Section 1 [1] (the United States
Federal “Flag Law”). Nghệ sĩ đầu tiên: Dbenbenn, Zscout370, Jacobolus, Indolences, Technion.
• Tập_tin:Koeh-163.jpg Nguồn: />93s_Medizinal-Pflanzen-163.jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: List of Koehler Images - Scientific species names Nghệ
sĩ đầu tiên: Franz Eugen Köhler, Köhler’s Medizinal-Pflanzen
• Tập_tin:La_Trinidad_strawberries.jpg Nguồn: />Giấy phép: Public domain Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Angeles624
• Tập_tin:Newworldmap.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Chuyển từ en.wikipedia sang Commons. Nghệ sĩ đầu tiên: Zscout370 tại Wikipedia Tiếng Anh
• Tập_tin:Peanut_9417.jpg Nguồn: Giấy phép: CC-BY-SA-3.0
Người đóng góp: Image copyle: Image taken by Pollinator, released under GFDL Pollinator 17:05, Dec 7, 2004 (UTC) () Nghệ sĩ đầu
tiên: Pollinator
• Tập_tin:Peanuts.jpg Nguồn: Giấy phép: Public domain Người

đóng góp: Image number: 93cs4034, CD0323-011 Nghệ sĩ đầu tiên: USDA Photo by: Alice
Welch
• Tập_tin:PerfectStrawberry.jpg Nguồn: Giấy phép: CCBY-SA-3.0 Người đóng góp: Chuyển từ en.wikipedia sang Commons by charlesy. Nghệ sĩ đầu tiên: Rlaferla tại Wikipedia Tiếng Anh
• Tập_tin:Ruộng_Đậu_phộng.jpg Nguồn: />BA%ADu_ph%E1%BB%99ng.jpg Giấy phép: CC BY-SA 4.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên:
Mrfly911
• Tập_tin:Sa-cracked-wheat.jpg Nguồn: Giấy phép: CCBY-SA-3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Sanjay Acharya
• Tập_tin:Soybean.USDA.jpg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?


5.8. NGUỒN, NGƯỜI ĐÓNG GÓP, VÀ GIẤY PHÉP CHO VĂN BẢN VÀ HÌNH ẢNH

19

• Tập_tin:Soybeans.jpg Nguồn: Giấy phép: Public domain Người
đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Soybeanvarieties.jpg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: USDA Image Number K5267-7 Nghệ sĩ đầu tiên: Sco Bauer
• Tập_tin:Spiklet.jpg Nguồn: Giấy phép: GFDL Người đóng góp:
Chuyển từ en.wikipedia sang Commons. Nghệ sĩ đầu tiên: Anthere tại Wikipedia Tiếng Anh
• Tập_tin:StrawberryWatercolor.jpg Nguồn: Giấy
phép: Public domain Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Strawberry_Pie.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BY 2.5
Người đóng góp: own work (even the pie <a href='//commons.wikimedia.org/wiki/File:Face-wink.svg' class='image'>Facewink.svgheight='20' srcset=' 1.5x,
/>2x'
data-file-width='48'
data-file-height='48' /></a>) Nghệ sĩ đầu tiên: User:Bangin
• Tập_tin:Strawberry_closeup.jpg Nguồn: Giấy phép:
CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: No machine-readable source provided. Own work assumed (based on copyright claims). Nghệ sĩ đầu

tiên: No machine-readable author provided. Enochlau assumed (based on copyright claims).
• Tập_tin:Sugarcane_field.jpg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Nghệ sĩ đầu tiên: Photo by Sco Bauer
• Tập_tin:Triticum_aestivum_-_Köhler–s_Medizinal-Pflanzen-274.jpg Nguồn: />01/Triticum_aestivum_-_K%C3%B6hler%E2%80%93s_Medizinal-Pflanzen-274.jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: List of
Koehler Images Nghệ sĩ đầu tiên: Franz Eugen Köhler, Köhler’s Medizinal-Pflanzen
• Tập_tin:Wheat-haHula-ISRAEL2.JPG Nguồn: />Giấy phép: Public domain Người đóng góp: User:H20 Nghệ sĩ đầu tiên: Tôi, người giữ bản quyền của tác phẩm này, chuyển tác phẩm
này vào phạm vi công cộng. Điều này có giá trị trên toàn thế giới.
Tại một quốc gia mà luật pháp không cho phép điều này, thì:

Tôi cho phép tất cả mọi người được quyền sử dụng tác phẩm này với bất cứ mục đí nào, không kèm theo bất kỳ điều kiện nào, trừ phi
luật pháp yêu cầu những điều kiện đó.
• Tập_tin:WheatFlower1.jpg Nguồn: Giấy phép: CC-BY-SA3.0 Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:WheatPennsylvania1943.jpg Nguồn: />Giấy phép: Public domain Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Wheat_P1210892.jpg Nguồn: Giấy phép: CCBY-SA-3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Copyright © 2007 David Monniaux
• Tập_tin:Wheat_in_sack.jpg Nguồn: Giấy phép: CC-BYSA-3.0 Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Woman_harvesting_wheat,_Raisen_district,_Madhya_Pradesh,_India_ggia_version.jpg
Nguồn:
https://upload.
wikimedia.org/wikipedia/commons/5/59/Woman_harvesting_wheat%2C_Raisen_district%2C_Madhya_Pradesh%2C_India_ggia_
version.jpg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Là ảnh phái sinh từ: Woman harvesting wheat, Raisen district, Madhya Pradesh,
India.jpg
Nghệ sĩ đầu tiên: Yann Forget
• Tập_tin:YamsatBrixtonMarket.jpg Nguồn: Giấy
phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?

5.8.3

Giấy phép nội dung

• Creative Commons Aribution-Share Alike 3.0




×