Tải bản đầy đủ (.pptx) (11 trang)

BỆNH nội KHOA ở THƯƠNG BINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.96 KB, 11 trang )

CÁC BỆNH NỘI KHOA Ở THƯƠNG BINH

ĐẠI CƯƠNG
CÁC BỆNH HỆ TIM MẠCH
CÁC BỆNH PHỔI VÀ MÀNG PHỔI
CÁC BỆNH THẬN
CÁC BỆNH TIÊU HÓA
NHỮNG BIẾN ĐỔI VỀ MÁU
DỰ PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH NỘI KHOA Ở THƯƠNG BINH


ĐẠI CƯƠNG
1. Khái niệm:
Nguyên nhân

NKDC nghiên cứu

Biện pháp dự phòng

các bệnh ở
Thương binh
Người bị thương

Điều trị


2. Đặc điểm thương binh

1. Môi trường sống khắc nghiệt
2. Tác động của vũ khí nổ
3. Đa chấn thương


4. Tác động của vết thương
5. Các bệnh nội khoa cũ


Các bệnh hệ tim mạch

Sốc

mạch

Trợ

Trụy

ain

Hay
gặp mỏi,

vếtđau
thương
ngực
và nhịp
chi dưới,
khuẩn
huyết,
đa
vết
thương
điều

trị kéo
Lâm nhiễm
sàng: sốt,
mệt
ngực,
loạn
tm bạch
cầu
triệu
chứng
cao, tốc
lắng
tăng.nghèo nàn, diễn biến nặng
dàiđộ máu

Viêm sùi hay gặp
mỏi

Novoc

Mệt

g bế
Phon

g
thươn
lúc bị
ngay
hiện


Xuất

2.
3.
4.
5.

tm

Rối loạn vận mạch, loạn dưỡng cơ
tm.
Viêm cơ tm
Viêm màng trong tm
Viêm màng ngoài tm
Tràn dịch khoang tâm mạc
Điều trị: kháng sinh, xử lý biến chứng,
nâng đỡ cơ thể.

mạch

1.

Gặp trong chấn thương ngực, chi dưới, sọ não,

Xuất hiện muộn, thường là biến chứng của vết thương ngực


Các bệnh phổi, màng phổi


Gặp ở vết thương sọ não, hàm mặt,
Gặp ở vết thương thấu phổi, sọ não

1. Chảy máu phổi
2. Viêm phổi
3. Áp xe phổi
4. Bệnh màng phổi

lồng ngực, thấu bụng, cột sống…

Triệu chứng: ho, ho ra máu, khó thở

Triệu chứng: điển hình

Biến chưng: xẹp phổi, viêm phổi.

Điều trị : khó khăn


Bệnh thận

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

Rối loạn chức năng bài tiết nước tiểu.

Bệnh thận do nhiễm trùng, nhiễm độc.
Viêm cầu thận cấp.
Viêm thận mủ
Viêm đài bể thận.
Thận hư
Suy thận do hội chứng đè ép

Xuất
Áp xe
hiện
hiện
lớpsớm,
muộn,
vỏ
thận
không
Ngay
50%
doởsau
nhiễm
phù,
klàvết
khi
viêm
không
bị
khuẩn
cầu
thương
tăng

thận
qua
huyết
đường
cấpbàng
lan
áp,quang,
máu
tỏa
chỉcó

–niệu
DoXuất
nhiễm
khuẩn
ngược
dòng
các
thương
liệt
tủ sống,
đạo,
phải
thông
tểu
Prrotein
Nhẹ:
phù,
bíniệu,
tăng

đái,
nước
thiểu
huyết
hồng
tểu
niệu
cầu
–áp,
lanxuất
niệu,
-nhiều…
tỏa.
tự hồi
huyết.
trụphục
hạt….
Nặng, dễ tử vong

Sốt
Hết
cai,
triệu
đauchứng
thắt
Protein
Nặng:
lưng,
khi niệu,


nhiễm
Protein
niệu
HC,BC,
trùng
nếu
niệucó
trụ
toàn
cao,
Sốc
hạt.
thân
HC,BCcảiniêu
thiện
+++


Bệnh hệ tiêu hóa

Gặp ở đa số thương binh từ

1. Viêm dạ dày
2. Viêm ruột

chán ăn tới loét cấp tính, xuất
huyết dạ dày, ruột


Biến đổi về máu


1. Hồng cầu: thiếu máu
2. Bạch cầu: theo tình trạng
viêm nhiễm


Phương hướng phòng chống, điều trị bệnh nội khoa ở
thương binh

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

Xử lý tốt cấp cứu ban đầu.
Chuyển thương binh về tuyến sau sớm nhất.
Chống sốc. Giữ ấm cho thương binh.
Dùng kháng sinh sớm.
Mổ kỳ đầu sớm và đúng chỉ định, kỹ thuật.
Trợ tm mạch, hô hấp.
Bù nước, điện giải, máu..
Giảm đau, an thần
Nuôi dưỡng, chăm sóc, điều dưỡng tốt.



Để điều trị cho thương binh, bác sĩ nội khoa cần:

- Tham gia đánh giá tình trạng thương binh khi phân loại.
- Phát hiện sớm bệnh lý nội tạng và bệnh truyền nhiễm.
- Ghi điện tâm đồ.
- Tham gia điều trị sốc và biến chứng.
- Tham gia hội chẩn mổ.
- Tham gia truyền dịch và các biện pháp điều trị bảo tồn.
- Đánh giá tình trạng thương binh khi vận chuyển.
- Kiểm tra nuôi dưỡng thương binh.


Khi điều trị cho thương binh, bác sĩ nội khoa thường gặp những
khó khăn sau:
- Khó khăn để phát hiện sớm bệnh lý nội tạng trong tình trạng sốc và hội chứng chấn
thương.
- Khó khăn hỏi bệnh đối với TB nặng, khám bệnh qua băng (sờ, gõ nhẹ, ghi điện tâm
đồ...).
- Thiếu dụng cụ và phương tện xét nghiệm trong điều kiện dã ngoại.



×