Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

ĐỀ CƯƠNG THỐNG KÊ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.8 KB, 29 trang )

ĐỀ CƯƠNG THỐNG KÊ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA TKĐT XDCB
Câu 1: phân biệt thống kê ĐTXDCB vs các môn học kt khác và trong
môn học thống kê khác
-

-

-

-

-

Thống kê ĐTXDCB là 1 bộ phận của thống kê h ọc có đối tượng
nghiên cứu là các quy luật biểu hiện mối quan hệ giữa l ượng và
chất của các hiện tượng KTXH diễn ra trong lĩnh v ực hoạt đ ộng
ĐTXDCB trong điều kiện t/gian và địa điểm cụ thể
ND hoạt động ĐT và xd
 Đầu tư là bỏ vốn nhằm duy trì và tạo ra nh ững năng l ực sx m ới
để thu đc 1 kq nào đó về các phương diện kt,chính trị, XH
 Xd là hoạt động nhằm tái sx giản đơn hoặc m ở r ộng TSCĐ bao
gồm các hoạt động nhằm thăm dò, thiết kế, dự toán, xây lắp
Các hình thức tổ chức kinh doanh xd: Tái sx TSCĐ có th ể th ực hi ện
thông qua nhiều hình thức khác nhau như: đấu thầu, giao th ầu, tự
xd,…
Đặc điểm, hoạt động và sp xd
 Ngoài các đặc trưng chung của TSCĐ, sp xd còn có các đ ặc
điểm cơ bản
+ cố định trước, trong và sau qus trình sx
+ có g/trị lớn


+ chu kì sx giảm
 Sx xd có đặc điểm cơ bản sau
+ có tính di động
+ Có chu kì sx dài
+ có tính thời vụ
Vai trò nhiệm vụ của thống kê ĐTXDCB: nhiệm vụ cơ bản của công
tác thống kê xd là đảm bảo cung cấp các số liệu thống kê 1 cách
khoa học, chính xác, kịp thời giúp cho Đảng, Chính phủ đề ra quy ết
định các chính sách, lập và ktra tình hình th ực hiện kế hoạch, ngăn
ngừa và có biện pháp khắc phục các hiện tượng mất cân đ ối đ ồng
thời khai thác được những năng lực tiền năng đẩy mạnh phát triển
sx vs hiệu quả cao

Câu 2: Nêu hệ thống chỉ tiêu thống kê ĐTXDCB và vai trò của từng ch ỉ
tiêu trong hệ thống


Xét về cấp độ
1



-

Hệ thống chỉ tiêu về ĐT của nhà nước, chính phủ: mang tính chất
chủ trương, định hướng
Hệ thống chỉ tiêu ĐT và xd của các bộ, sở đặc biệt là bộ s ở xd: cụ
thể, quan trọng
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ĐTXD của các DN, đặc biệt là các DN xd
Xét về nội dung

Nhóm chỉ tiêu thống kê ĐT
Nhóm chỉ tiêu thống kê thiết kế DA
Nhóm chỉ tiêu thống kê xây lắp
 Khối lượng sx sp xây lắp
 Chất lượng sx sp xây lắp
 Lđ xây lắp
 Thiết bị xây lắp
 Giá thành và tài vụ xây lắp

CHƯƠNG 2: THỐNG KÊ ĐẦU TƯ
Câu 1: Nêu và giải thích những đặc điểm cơ bản của ĐTPT

-

Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn l ớn và nằm khê
đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá ph ải trả
khá lớn của đầu tư phát triển.

-

Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành
quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều th ời gian v ới
nhiều biến động xảy ra.

-

Thời gian cần hoạt động đòi hỏi để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra
đối với các cơ sơ vật chất - kỹ thuật phục vụ sản xuất - kinh doanh
thường là lớn và do đó không tránh khỏi sự tác động hai m ặt (tích
cực và tiêu cực) của cảc yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã

hội, chính trị, kinh tế.,.

-

Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng
lâu dài: nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chí
tồn tại vĩnh viễn như: kim tự tháp Ai Cập, Vạn Lý Tr ường Thành –
Trung Quốc,…
2


-

Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây d ựng sẽ
hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng. Do đó, quá trình th ực
hiện ĐTPT và vận hành các kết quả ĐT cũng chịu ảnh h ưởng lớn từ
các điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán của địa ph ương đó. Ví
dụ: đối với nhà máy thủy điện, công suất phát điện tùy thuộc nhiều
vào nguồn nước nơi xd công trình. Sự cung cấp điện đều đặn
thường xuyên phụ thuộc nhiều vào tính ổn định của nguồn n ước.
Việc xây dựng các nhà máy ở nơi địa chất không ổn đ ịnh sẽ không
đảm bảo an toàn trong quá trình thực hiện và vận hành các kết quả
ĐT

-

Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện ĐT ch ịu nhiều
ảnh hưởng của các yếu tố không ổn định theo th ời gian và điều
kiện địa lý của không gian


-

Để đảm bảo cho công cuộc ĐT đem lại hiệu quả KTXH cao c ần ph ải
làm tốt công tác chuẩn bị. Sự chuẩn bị này được th ể hiện trong vi ệc
soạn thảo DAĐT,

Câu 2: Phân tổ VĐT (hệ hống chỉ tiêu VĐT)

 Quy mô khối lượng VĐT

-

Khối lượng VĐT là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền theo giá tr ị d ự
toán, phản ánh chi phí để tái sx giản đơn và mở rộng các c ơ s ở v ật
chất kỹ thuật thông qua việc xd nhà cửa, cấu trúc h ạ tầng, mua s ắm
trang thiết bị máy móc, lắp đặt các thiết bị máy móc, tiến hành công
tác xd cơ bản và chi phí khác cần thiết để các c ơ sở vật ch ất ho ạt
động được

-

Phản ánh tổng hợp toàn bộ kq hoạt động ĐT, tình hình tái sx c ơ s ở
vật chất – kỹ thuật, tiền năng kt của đất nước,…

 Cơ cấu VĐT
• Cơ cấu VĐT theo ND của vốn
3


-


Chi phí xây lắp

 Cp phá và dỡ các vật kiến trúc
 Cp san lấp mặt bằng xd
 Cp xd công trình tạm, phụ trợ
 Cp xd các hạng mục công trình
 Cp lắp đặt thiết bị
 Cp di chuyển lớn thiết bị thi công và công nhân

- Cp thiết bị
 Cp mua sắm trang thiết bị công nghệ
 Cp vận chuyển
 Cp lưu kho bến bãi, bảo quản, bảo dưỡng
 Thuế và các chi phí bảo hiểm thiết bị công trình

- Cp khác
 Cp ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư
+ cp lập báo cáo, đề án, dự án
+ cp tuyên truuyền quảng cáo
+ cp nghiên cứu khoa học
+ cp và lệ phí thẩm định

 Cp ở giai đoạn thực hiện đầu tư
+ cp khởi công
+ cp đền bù
+ cp thuê đất
+ cp khảo sát thiết kế
+ cp ban quản lý DA
+ cp bảo vệ an toàn MT

+ cp kiểm định vật liệu

 Cp ở giai đoạn kết thúc xd
+ cp quyết toán VĐT
4


+ cp tháo dỡ công trình tạm
+ cp dọn vệ sinh công trình và khánh thành
+ cp đào tạo cán bộ công nhân
+ cp chạy thử
+ cp thường xuyên
+ cp về nguyên nhiên vật liệu và nhân lực cho quá trình chạy th ử

• Cơ cấu theo bản chất của các đối tượng

- VĐT cho đối tượng vật chất
- VĐT cho đối tượng phi vật chất
• Cơ cấu VĐT theo cơ cấu tái sx

- VĐT theo chiều rộng: mở rộng quy mô
- VĐT theo chiều sâu: đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ
• Cơ cấu VĐT theo cơ cấu công nghệ

- Vốn xd
- Vốn lắp đặt máy móc thiết bị
- Vốn mua sắm máy móc thiết bị
- Vốn ĐT cơ bản và cp khác
• Cơ cấu VĐT theo phân cấp quản lý


- Nhóm A: do thủ tướng chính phủ quyết định
- Nhóm B và C: do bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, co quan
thuộc chính phủ, ủy ban nhân dân tỉnh, tp trực thuộc trung ương

• Cơ cấu VĐT theo lĩnh vực hoạt động trong XH

- ĐTPT SXKD
- ĐTPT cơ sở hạ tầng
- ĐTPT khoa học kỹ thuật
• Cơ cấu VĐT theo đặc điểm hoạt động các kq ĐT

- VĐT cơ bản: tạo ra các TSCĐ
- VĐT vân hành: tạo ra các tài sản lưu động
5


• Cơ cấu VĐT theo giai đoạn hoạt động các kq ĐT

- ĐT lĩnh vực lưu thông dịch vụ
- ĐT lĩnh vực sx
• Cơ cấu VĐT theo thời gian thực hiện

- ĐT ngắn hạn: 1năm
- ĐT trung hạn: 2-3 năm
- ĐT dài hạn: >5 năm
• Cơ cấu VĐT theo quan hệ q/lý của chủ ĐT: ĐT gián tiếp và ĐT tr ực
tiếp

• Cơ cấu VĐT theo nguồn vốn: VĐT huy động trong nước, VĐT huy
động nước ngoài


• Cơ cấu VĐT theo vùng lãnh thổ: theo tỉnh, theo vùng kt của đất n ước
Câu 3: Nêu các phương pháp tính khối lượng VĐT thực hiện

• Đơn vị hạch toán để tính khối lượng VĐT thực hiện

-

Đối với những ĐT có quy mô nhỏ, thời gian th ực hiện ĐT ngắn thì
đơn vị hạch toán là công trình hoàn thành

-

Đối với những ĐT có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, th ời gian th ực
hiện lâu dài thì đơn vị hạch toán là phần việc quy ước hoàn thành

• Tính khối lượng VĐT thực hiện theo từng yếu tố cấu thành đối với
công cuộc đầu tư do ngân sách tài trợ

-

Đối với yếu tố xây dựng: VĐT được tính theo phương pháp đơn giá,
căn giá căn cứ vào bảng đơn giá dự toán theo quy định của nhà n ước

Trong đó:
khối lượng công tác xây dựng I hoàn thành phải đạt các tiêu chu ẩn sau
Phải có trong thiết kế dự toán đã được phê chuẩn phù h ợp v ới ti ến độ
thi công đã được phê duyệt
Đã cấu tạo vào thực thể công trình
6



Đạt chất lượng theo quy định của thiết kế
Đã hoàn thành đến giai đoạn quy ước được ghi trong tiến độ th ực hiện
ĐT
Được cơ quan quản lý VĐT của công trình chấp nhận thanh toán
: đơn giá dự toán
chi phí chung
lãi định mức
thuế giá trị gia tăng

-

Đối với công tác lắp đặt thiết bị, máy móc

+L+T
Trong đó :
khối lượng công tác lắp đặt thiết bị máy móc đã hoàn thành tính theo
từng chiếc máy i
: chi phí chung
: đơn giá dự toán
lãi định mức
thuế giá trị gia tăng

-

Mức VĐT thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị, máy
móc cần lắp: được xđ căn cứ vào giá mua cộng với chi phí vận
chuyển đến địa điểm tiếp nhận, chi phí bảo quản


-

Mức VĐT thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị, máy
móc không cần lắp: xđ căn cứ vào giá mua cộng với chi phí v ận
chuyển đến kho và nhập kho

Trong đó:
số lượng thiết bị i hoặc bộ phận i của thiết bị
giá mua cộng các chi phí có liên quan của thiết bị i hoặc bộ ph ận i c ủa
thiết bị
7


thuế giá trị gia tăng

-

Đối với chi phí khác

Nhóm chi phí, lệ phí xđ theo định mức tính bằng tỷ lệ(%): chi phí thiết
kế, CP ban quản lý DA,…
Nhóm CP xđ bằng cách lập dự toán
+
Trong đó:
tổng chi phí khác của nhóm 1
tổng chi phí khác của nhóm 2
: thuế giá trị gia tăng của 2 nhóm CP
CHƯƠNG 3: THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐẦU TƯ
Câu 1: TSCĐ huy động là gì? Năng lực sx phục vụ huy động là gì ?
Các loại huy động và cách áp dụng ?


-

TSCĐ huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng
xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sp, hàng
hoá hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đã được ghi
trong dự án đầu tư) đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm,
đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể đưa vào hoạt
động được ngay. Thí dụ: Hạng mục phân xưởng đã xây dựng xong
của dự án đầu tư nhà máy liên hiệp dệt (bao gồm phân x ưởng s ợi,
phân xưỏng dệt và phân xưởng nhuộm). Nh ư vậy phân x ưởng sợi
xây dựng xong là có thể đưa vào hoạt động không phải đợi toàn bộ
các hạng mục dệt và nhuộm xây dựng xong. Thí dụ khác, đối với
công trình xây dựng thuỷ điện Hoà Bình gồm 8 tổ máy, từng tổ máy
lắp đặt xong là có thể cho phát điện độc lập.

8


-

Năng l ực sx, ph ụ c v ụ huy đ ộ ng là khả năng đáp ứng nhu cầu sx
phục vụ của các TSCĐ đã được huy động vào sd để sản xuất ra sp
hoặc tiến hành các hoạt động d ịch vụ theo quy định được ghi trong
dư án đầu tư

-

Các lo ạ i huy đ ộng và cách áp d ụng
Huy động bộ phận là việc huy động từng đối tượng, từng hạng mục xây

dựng (có khả năng huy tác dụng độc lập) của công trình vào hoạt động ở
những thời điểm khác nhau do thiết kế quy
Huy động toàn bộ là huy động cùng một lúc tất cả các đối tượng, hạng
mục xây dựng không có khả năng phát huy tác dụng độc lập hoặc dự án
không dự kiến cho phát huy tác dụng độc lập, đã kết thúc quá trình xây
dựng, mua sắm và sẵn sàng có thể sử dụng ngay.
Nói chung, đối với các công cuộc đầu tư quy mô lớn, có nhiều đối tượng,
hạng mục xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập thì đ ược áp
dụng hình thức huy động bộ phận sau khi từng đối tượng, h ạng m ục đã
kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, lắp dặt: Còn đối vối các công cu ộc
đầu tư quy mô nhỏ, thời gian thực hiện đầu tư ngắn thì áp dụng hình
thức huy động toàn bộ khi tất cả các đối tượng, hạng mục công trình đã
kết thúc quá trình xây dựng, mua sấm và lắp đặt
Câu 2: Trình bày các chỉ tiêu biểu hiện TSCĐ và năng lực sx ph ục v ụ?
Phương pháp tính giá trị các TSCĐ được huy động?
• Các chỉ tiêu biểu hiện TSCĐ và năng lực sx phục vụ

- Các chỉ tiêu biểu hiện bằng hiện vật
 Số lượng các tài sản cố định được huy động: số lượng nhà ở bệnh
viện, cửa hàng, trường học, nhà máy...

 Công suất hoặc năng lực phát huy tác dụng của các tài sản cố đ ịnh
được huy đ ộ ng: s ố căn h ộ , s ố mét vuông nhà ở , s ố ch ỗ ng ồ i
ỏ r ạ p hát trường học, số giường nằm ở bệnh viện; số kw giờ của
các nhà máy điện, số tấn than khai thác hàng năm của các mò
than,...

 Mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong 1 đ.vị t/gian: số tấn mía ch ế

-


biến trong 1 tháng của 1 nhà máy sx đường,…
Các chỉ tiêu biểu hiện bằng đ.vị g/trị
9


 Chỉ tiêu giá trị các tài sản cố định được huy động tính theo giá trị d ự
toán hoặc g/trị thực tế: g/trị dự toán được sd làm cơ sở để tính giá
trị thực tế của tài sản cố định, lập kế hoạch về vốn đầu tư và tính
khối lượng vốn đầu tư thực hiện; giá trị dự toán là cơ sở để tiến
hành thanh quyết toán giữa chủ đầu tư và các đơn vị nhận th ầu.
 Giá trị thực tế của các tài sản cố định huy động được sử dụng để
kiểm tra việc thực hiện kỷ luật tài chính dự toán đối vối các công
cuộc đầu tư từ nguồn vốn ngân sách cấp, để ghi vào bảng cân đối tài
sản cố định của cơ sở, làm cơ sở đề tính mức khấu hao hàng năm,
phục vụ công tác hạch toán ktế của cơ sở, đánh giá kết quả hoạt
động tài chính của cơ sở.
• Phương pháp tính giá trị các TSCĐ được huy động
- Các nhà kt áp dụng công thức
Trong đó
Ivb – Vốn đầu tư được thực hiện ở các kỳ trước chưa được huy động
chuyển sang kỳ nghiên cứu (xây dựng dở dang đầu kỳ).
Ivr - Vốn đầu tư được thực hiện trong kỳ nghiên cứu.
c - Chi phí trong kỳ không làm tăng giá trị tài sản c ố đ ịnh
Ivc – Vốn đầu tư chưa được huy động chuyển sang kỳ sau (xây dựng
dở dang cuối kỳ).
F – giá trị các TSCĐ được huy động trong kỳ

-


Đối với từng dự án đầu tư, giá trị TSCĐ huy động chính là giá tr ị
những đối tượng, hạng mục công trình có khả năng phát huy tác
đụng độc lập của dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào ho ạt động.
Công thức tính, giá trị các tài sản cố định được huy đ ộng (F)
F = Iv0-C

Trong đó:
Ivn – Vốn đầu tư đã thực hiện của các đối tượng, h ạng m ục công
trình đã được huy động;
c - Các chi phí không làm tăng giá trị tài sản cố định
Hoặc:

F = + Cm + W + T
10


Trong dó:
Qi – Khối lượng công tác xây lắp của đôi tượng hạng mục i đã bàn giao sd
đơn giá 1 đơn vị khối lượng công tác của đối t ượng, hạng mục i
Câu 3: Độ dài xd là gì? Các chỉ tiêu, ý nghĩa các chit tiêu và cách tính
độ dài xd bình quân ?

-

KN : Độ dài xd là t/gian xd công trình và lắp đặt thi ết b ị máy móc b ắt
đầu từ ngày tiến hành các công việc của g/đoạn chuẩn bị xd cho
đến khi huy động công trình, đối tượng vào hoạt động

-


Các chỉ tiêu : độ dài xd định mức (do nhà nước phê chuẩn), độ dài xd
theo thiết kế, kế hoạch (được xđ dựa trên cơ sở độ dài định mức do
các cơ quan thiết kế và kế hoạch quy định) và độ dài xd thực tế (do
thống kê tính toán)

-

Ý nghĩa của chỉ tiêu: Thời gian thi công xây lắp công trình là thời kỳ
quan trọng nhất., có tính chất quyết định chu kỳ đầu tư vốn. Đây là thời
gian vốn đầu tư dồn dập chi và để ứ đọng trong xây dựng. Do đó, đẩy
nhanh tốc độ thi công, rút ngắn thời gian xây dựng công trình sẽ có tác
dụng lớn đến hạ giá thành công trình do giảm chi phí quản lý, giảm mất
mát, giảm ứ đọng vốn,... góp phần nâng cao hiệu quả ĐT

-

Cách tính độ dài xd bình quân

Đối với các công trình, đối tượng có cùng công d ụng, công su ất: dùng
phương pháp tính số bình quân số học giản đơn
=

Trong đó:

: thời gian xd công trình, đối tượng i
n: số công trình, đối tượng xd i=1,2,…n
Đối với các công trình, đối tượng xây dựng có cùng công dụng nhưng khác
nhau về công suất, thống kê tính độ dài xây dựng bình quân theo phương
pháp số bình quân số học hoặc bình quân điều hoà gia quyền tuỳ thuộc nguồn
số liệu thu thập được.

+ Theo phương pháp số bình quân số học giạ quyền
Hoặc
11


Trong đó
năng lực sx hoặc dịch vụ của công trình đối tượng i
g/trị dự toán công trình, đối tượng i
+ Theo phương pháp bình quân điều hòa gia quyền
hoặc
Đối với các công trình đối tượng xd khác nhau về công dụng và công su ất:
tính độ dài xd bình quân theo phương pháp số bình quân số học hoặc bình
quân điều hoà gia quyền như trên
Câu 4 : Trình bày các phương pháp phân tích đánh giá tình hình sd
vốn ?

 Tính các chỉ tiêu về thực trạng theo chỉ tiêu xd dở dang
• Quy mô xd dở dang

-

Xây dựng dở dang, xét về mặt hiện vật, là tổng thể các công trình, đối
tượng xây dựng đã khởi công nhưng chưa kết thúc xây dựng và chưa
được huy động vào sử dụng

-

Khối lượng xd dở dang được thống kê xđ tại 1 thời điểm nào đó bằng
đơn vị hiện vật hoặc g/trị


• Cơ cấu xd dở dang

-

Phân tổ theo VĐT
Phân tổ các tiêu thức phản ánh tình trạng và đối tượng của các công trình
xd

 Các công trình đối tượng đã đc huy động và sd nhưng ch ư làm th ủ
tục nghiệm thu

 Các đối tượng tạm thời bị đình chỉ xd
 Các đối tượng hoàn toàn bị đình chỉ xd
- Theo t/gian bắt đầu xd
 Công trình chuyển từ năm trước sang
 Công trình khởi công mới trong năm
- Theo t/gian kết thúc xd
 Công trình cần huy động trong năm
 Công trình chuyển tiếp sang năm sau
- Theo độ dài xd
- Theo mức độ hoàn thành
12


• Tình hình thực hiện kế hoạch về xd dở dang

-

Khối lượng xd dở dang theo kế hoạch k tính những chi phí làm tăng
g/trị TSCĐ, chi phí cho công trình tạm thời hoặc vĩnh viễ bị đình ch ỉ

xd, công trình bị kéo dài t/gian xd, công trình đã huy động nh ưng
chưa làm thủ tục nghiệm thu

-

Khối lượng xd dở dang tính theo 2 cách

 Cộng tất cả khối lượng xd dở dang có trong thực tế
 Chỉ cộng những yếu tố cấu thành của khối lượng xd dở dang theo
quy định trong kế hoạch

• Các chỉ tiêu phản ánh tình trạng xd dở dang

-

Mức độ xd dở dang

Trong đó
Khối lượng xd dở dang trong kỳ báo cáo
VĐT thực hiện trong kỳ

-

Mức độ hoàn thành công trình

Trong đó
tổng số VĐT cần thực hiện để huy động các công trình trên đ ưa vào sd
VĐT thực hiện đã khởi công nhưng chưa kết thúc

-


Mức độ hoàn thành của xd dở dang

Trong đó
khối lượng xd dở dang cuối kỳ báo cáo
: g/trị dự toán các đối tượng công trình nằm trong xd dở dang

-

Hệ số huy động đưa vào xd

Trong đó
13


: g/trị dự toán các công trình đã đc huy động
: g/trị dự toán của tất cả các công trình

-

Hệ số huy động VĐT

CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
Câu 1: Hiệu quả ĐT là gì? Phân loại hiệu quả ĐT ?
- KN : Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so
sánh giữa các kết quả kinh tế-xã hội đạt được của hoạt động đầu
tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong m ột th ời kì
nhất định.
- Phân loại


 Theo bản chất của hiệu quả có hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả tài chính,…

 Theo phạm vi phát huy tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu tư
của từng dự án, từng doanh nghiệp, từng ngành, địa ph ương và toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.

 Theo mức độ (tính chất) tác động có hiệu quả trực tiếp và hiệu quả
gián tiếp.

-

Nhiệm vụ của n/c thống kê
 Xd hệ thống chỉ tiêu thống kê đánh giá hiệu quả ĐT
 Theo dõi thường xuyên và đánh giá hiệu quả ĐT
 Tổ chức các cuộc điều tra chọn mẫu, các cơ sở để đánh giá hiệu qu ả
ĐT
 Kiến nghị các giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả ĐT
Câu 2 : Trình bày hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính đ ối
với từng DAĐT ?


-

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư: phản ánh mức l ợi nhuận thu
được từng năm trên một đơn vị vốn đầu tư (1000đ, 1000000đ,…).
Nếu tính cho từng năm hoạt động

14



Trong đó :
RRi là mức sinh lời của vốn đầu tư năm i
Wipv là lợi nhuận năm I tính chuyển về thời điểm hiện tại .
Iv0 là vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại (tại thời điểm dự án bắt đầu hoạt
động)

-

Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu tư của dự án thì ch ỉ tiêu m ức
thu nhập thuần toàn bộ công cuộc ĐT tính cho 1000đ hay 1 tr.đ

Hay hoặc
Trong đó:
NPV – Tổng thu nhập thuần của cả đời DAĐT tính theo mặt bằng th ời gian
khi DA bắt đầu phát huy tác dụng
giá trị thanh lý tính theo mặt bằng thời gian khi DA bắt đầu phát huy tác
dụng
tổng lợi nhuận thuần cả đời DA
RRi, nvp càng lớn càng tốt; npv>0


Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn tự có
- Nếu tính cho 1 năm hoạt động

-

Trong đó:
– lợi nhuận thuần năm i của DA
– vốn tự có bình quân năm i của DA

Nếu tính toàn bộ công cuộc ĐT của DA
Trong đó:

NPV – tổng thu nhập của cả đời DA ở mặt bằng thời gian khi DA bắt đầu
phát huy tác dụng
– vốn tự có bình quân của cả đời DA ở mặt bằng thời gian khi DA bắt đ ầu
phát huy tác dụng


càng lớn càng tốt
Chỉ tiêu số lần quay vòng của vốn lưu động
15


hoặc
trong đó:
: doanh thu thuần năm i của DA
: vốn lưu động bình quân năm i của DA
: doanh thu thuần năm của cả đời DA
: vốn lưu động bình quân năm của cả đời DA
và càng lớn càng tốt
Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) : Chỉ tiêu này cho biết thời gian
mà dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu tư đó bỏ ra t ừ l ợi nhuận
thuần thu được. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của d ự án
càng cao.



Trong đó
: Lợi nhuận thuần thu được bình quân 1 năm của DA hoặc

và T: Thời hạn thu hồi VĐT tính theo tháng, quý, năm


Chỉ tiêu mức chi phí thấp nhất
- Tính cho toàn bộ công cuộc ĐT
Trong đó

: chi phí hoạt động bình quân năm tính theo mặt bằng thời gian khi DA bắt
đầu phát huy tác dụng



T: đời hoạt động của DAĐT
Tính bình quân cho 1 năm hoạt động

Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR): là tỷ suất lợi nhuận nếu dựng nó
làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của d ự án v ề
mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu còn bằng với tổng chi. D ự án có
hiệu quả khi IRR>=r giới hạn .

16


-

Bản chất

-

IRR định mức có thể là

 Lãi suất đi vay nếu phải vay VĐT
 Tỷ suất lợi nhuận định mức do nhà nước quy định nếu VĐT do
NSNN cấp
 Mức chi phí cơ hội nếu sd VĐT tự có

-

Phương pháp tính IRR

 Sd máy vi tính nếu có phần mềm phù hợp
 Thử dần các g/trị của tỷ suất chiết khấu
 Xđ IRR bằng phương pháp nội suy
 Xđ IRR qua vẽ đồ thị
Chỉ tiêu điểm hòa vốn: là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang tr ải
các chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này cho biết khối lượng sp hoặc doanh thu
thấp nhất cần phải đạt được của DA để đảm bảo bù đắp được chi phí
bỏ ra
- Hình thức biểu hiện: chỉ tiêu hiện vật, chỉ tiêu g/trị
- Phương pháp xđ
 Phương pháp đại số
Y1=x.P (1năm) hoặc Y1=X.P (cả đời DA)
Y2=x.V (1năm) hoặc Y2=X.V (cả đời DA)
Tại điểm hòa vốn : Y1 = Y2  x=
Trong đó :
X : lượng sp sx bán được của cả đời DA
x : lượng sp sx bán được tại điểm hòa vốn
P : giá bán 1 đơn vị sp
V : biến phí cho 1 đơn vị sp
f : tổng định phí của cả đời DA
Y1 và Y2 lần lượt là pt doanh thu và pt chi phí

+ trong trường hợp nhiều loại sp (m loại sp)


+ điểm hòa vốn trả nợ

Trong đó:
D: khấu hao của năm xem xét
f: định phí của năm xem xét
17


N: nợ gốc phải trả trong năm
T: thuế thu nhập của DN
Câu 3 : Trình bày hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả KTXH của ĐT
được xem xét trên góc độ DN. Có thể bỏ qua xem xét hiệu quả KTXH
không ? Tại sao ?
• Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả KTXH của ĐT được xem xét trên
góc độ DN
- Mức độ đóng góp cho ngân sách khi các kq ĐT bắt đầu đi vào hoạt
động: thuế thu nhập, thuế lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, các loại
thuế khác,…
- Số chỗ làm việc tăng thêm của cả đời DA
Số chỗ làm việc tăng thêm=số lđ thu hút thêm – số lđ mất việc làm
- Số ngoại tệ thực thu từ các hoạt động ĐT
Số ngoại tệ thực thu=tổng thu ngoại tệ - tổng chi ngoại tệ
- Tổng chi tiền nội tệ tính 1 đơn vị ngoại tệ thực thu
- Mức tăng NSLĐ do ĐT
- Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lđ
- Tạo thị trường và mức độ chiếm lĩnh thị trường do tiến hành ĐT
Mức độ chiếm lĩnh thị trường mới do ĐT =


-



Nâng cao trình độ kỹ thuật sx
Nâng cao trình độ quản lý của lđ quản lý
Các tác động đên MT
Đáp ứng việc thực hiện các mục tiêu trong chiến lược phát triển
KTXH của đất nước
Không thể bỏ qua xem xét hiệu quả KTXH vì phân tích kinh tế – xã hội
đánh giá dự án xuất phát từ lợi ích của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và toàn
bộ xã hội. Phân tích kinh tế – xã hội rất cần thiết
- Trong nền kinh tế thị trường, tuy chủ trương đầu tư phần lớn là do các
doanh nghiệp tự quyết định xuất phát từ lợi ích trực tiếp của doanh nghiệp,
nhưng nó không được trái với pháp luật và phải phù hợp với đường lối phát
triển kinh tế – xã hội chung của toàn đất nước, trong đó lợi ích của Nhà
nước và doanh nghiệp được kết hợp chặt chẽ. Những yêu cầu này phải được
thể hiện thông qua phần phân tích kinh tế – xã hội.
- Phân tích kinh tế – xã hội đối với nhà đầu tư đó là căn cứ chủ yếu để
thuyết phục Nhà nước, các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án, các
ngân hàng cho vay vốn và nhân dân địa phương nơi đặt dự án ủng hộ chủ
đầu tư thực hiện dự án.
- Đối với các tổ chức viện trợ dự án, phân tích kinh tế là căn cứ quan trọng
để họ chấp thuận viện trợ, nhất là đối với các tổ chức viện trợ nhân đạo,
18


viện trợ cho các mục đích xã hội và bảo vệ môi trường.
- Đối với dự án phục vụ lợi ích công cộng do Nhà nước trực tiếp bỏ vốn thì

phân tích kinh tế – xã hội có vai trò chủ yếu trong phân tích dự án, vì hiện
nay ở nước ta loại dự án này khá phổ biến và chiếm nguồn vốn khá lớn.
CHƯƠNG 5 : THỐNG KÊ SẢN XUẤT XÂY DỰNG
Câu 1 : Hoạt động xd là gì ? G/trị sx xd là gì ? Trình bày các nguyên tắc
tính chỉ tiêu g/trị sx xd ?
• Hoạt dộng xây dựng
Hoạt động xây dựng là quá trình lao động để tạo ra nh ửng sàn
phẩm xảy dựng cho nền kinh tế quốc dân, gồm nh ững công việc sau:

- Thăm dò, kkào sát, thiết kế
- Xây dựng mới, xây dựng lại công trình
- Cải tạo mở rộng, nâng cấp, hiện đại hoá công trình
- Sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc
-

Lắp đặt thiết bị máy móc vào công trình
Cho thuê phương tiện, máy móc thi công có ng ười đi ều khi ển đi

kèm.
• Sản phẩm xây dựng
- Sản phẩm xd mà sản phẩm chính của nó là sp xây lắp, là những
công trình xây dựng và những bộ phận cấu thành nên chúng, cùng
những giá trị công việc có tính chất xây lắp do lao động trong lĩnh vực
xây dựng sáng tạo ra.
Sản phẩm xây dựng có những đặc điểm sau:

 Có tính chất đơn chiếc, tồn tại lâu dài, có thể tích lớn, chu kỳ sản xuất dài, do đó
vốn chu chuyển chậm

 Được xây dựng cố định tại một vị trí nhất định nên nơi sản xuất cũng là nơi tiêu

thụ sản phẩm.
VD: sp xd là các công trình nhà cửa như nhà ở, bệnh vi ện,…các công
trình dân dụng như hệ thống đường bộ, đường sắt,…
• Giá trị xs xd
- Giá trị xs xd là kết quà sản xuất, kinh doanh về hoat đông xây dựng tính
bằng tiền mà các đơn vạ doanh nghiệp thủ đạt được trong một thòi kỳ
nhất định
19


-

-

Giá trị sản xuất xây dựng là giá trị các sàn phẩm xây dựng bao gồm giá
trị công tác xây dựng các công trình, giá trị sửa chữa lớn nhà cửa, vật
kiến trúc, lắp đặt thiết bị máy móc vào công trình, cho thuê phương tiện
xe máy thi công có người điểu khiển di theo.
Giá trị sản xuất được tính cả phần giá trị nguyên liệu do bên giao thầu
(bên A) đưa tới đã sử dụng vào công trình, nhưng không tính phần giá trị
bàn thân thiết bị máy móc lắp đặt vào công trình.

-

Ngoài ra giá trị sản xuất xây dựng còn được tính cả khoản tiền chênh lệch
do làm tổng thầu thu được của các đơn vị chia thầu khác và khoản thu
do đã bán được những phế liệu, phế thải trong sx xd loại ra
• Nguyên tắc tính chỉ tiêu g/trị xd
- Những sp để tính g/trị sx xd phải do lđ của chính đơn vị tạo ra tại hiên
trường

- Phải là kq trực tiếp của hoạt động sx xây lắp
- Phải là kq hoạt động sx theo đúng thiết kế, đúng quy trình công nghê xây
lắp trong hợp đồng giao nhận thầuphải là kq hữu ích của sx xây lắp
- Chỉ tính thành quả xây lắp đã thự hiện đc trong kỳ báo cáo
- Được tính toàn bộ g/trị của sp xd vào g/trị sx xd
- Ngoài những nguyên tắc trên, g/trị sx xd còn đc quy định thêm các khoản
thu nhập sau của đơn vị xây lắp
 Khoản tiền chênh lệch do làm tổng thầu thu đc của các đơn vị chia thầu
khác
 Khoản thu do cho thuê phương tiện, xe máy thi công có người điều khiển
đi kèm
 Khoản thu do bán đc phế liệu, phế thải trong sx xd
Câu 2 : Hoạt động xây lắp là gì ? Giá trị xây lắp là gì ? Trình bày rõ các
nguyên tắc tính g/trị sx xây lắp ?
• Hoạt dộng xây lắp
I

-

Hoạt động xây lắp là quá trình lao động xây dựng và lắp đ ặt thiết b ị
máy móc vào các công trình. Đây là hoạt động chủ y ếu nh ất c ủa các
đơn vị xây dựng; bao gồm những công việc đào, xúc, san lấp mặt
bằng, làm đường, xd sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc và lắp
đặt các thiết bị máy móc vào các công trình, kể cả cho thuê
phương tiện máy móc thi công cả người điều khiển đi kèm.

-

Những đơn vị doanh nghỉệp chuyên làm các công việc này th ường
gọi chung là các đơn vị thi công xây lắp nhận th ầu.

20


Giá trị sx xây lắp
- Giá trị sx xây lắp là bộ phận chính, chủ yếu trong giá trị sx xd do đơn vị
sang tạo ra
- Đó chính là giá trị của công tác xây dựng, sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến
trúc, lắp đặt thiết bị máy móc vào công trình; bao gồm cả giá trị cho thuê
phương tiện xe máy thi công có người điểu khiển đi kèm, nhưng không
kể giá trị chênh lệch do làm tổng thẩu và giá trị thu được do bán phế liệu,
phế thải cùa công trình xây dựng tạo ra.
• Nguyên tắc tính g/trị xây lắp
- Những sp để tính g/trị sx xd phải do lđ của chính đơn vị tạo ra tại hiên
trường
- Phải là kq trực tiếp của hoạt động sx xây lắp
- Phải là kq hoạt động sx theo đúng thiết kế, đúng quy trình công nghê xây
lắp trong hợp đồng giao nhận thầuphải là kq hữu ích của sx xây lắp
- Chỉ tính thành quả xây lắp đã thự hiện đc trong kỳ báo cáo
- Được tính toàn bộ g/trị của sp xd vào g/trị sx xd
- Ngoài những nguyên tắc trên, g/trị sx xd còn đc quy định thêm các khoản
thu do cho thuê phương tiện, xe máy thi công có người điều khiển đi kèm
Câu 3 : trình bày cách phân loại sp xd, các chỉ tiêu th ống kê kh ối
lượng sp ?
• Phân loại sp xd
Để xác định đúng đắn khối lượng sản phẩm xây dựng đã thực hiện đc,
phục vụ cho việc hạch toán theo đôi, thanh toán, báo cáo được kịp thời,
đúng với tình hình thực tế thi công, người ta đã phân loại sản phẩm xây
dựng theo 3 mức độ hoàn thành như sau:



 Thành phẩm.
 Khối lượng thi công xong.
 Khối lượng thi công dở dang.

- Thành phẩm

 Thành phẩm là những công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành
xong việc xây dựng, có giá trị sử dụng hoàn chỉnh, đã làm xong thủ tục
nghiệm thu s/dụng theo đúng chế độ quy định của Nhà nước và có thể
sẵn sàng huy động sử dụng được ngay. Thành phẩm của ngành xây dựng
đồng thời cũng là tài sản cố định của nền kinh tế quốc dân. Những công
việc sửa chữa lớn nhà cửa, vật kiến trúc, lắp đặt thiết bị máy móc vào
công trình, nếu hoàn thành đã bàn giao cũng được coi là thành phẩm.
 Công trình là biểu hiện tổng hợp của các vật thể kiến trúc có liên quan
21


với nền đất, được tạo bởi các vật liệu xây dựng, được thi công trên một
hoặc nhiều địa điểm, nhưng có chung một bản thiết kế và giá trị của đối
tượng đó được tính chung trong một bản tổng dự toán. Công trình có thể
chỉ là một ngôi nhà, hoặc một vật kiến trúc, nếu nó có thiết kế và dự
toán độc lập
 Hạng mục công trình là các đ ố i t ượ ng xây d ự ng có thi ế t kế,
dự toán riêng trong thiết kế chung và dự toán tổng hợp với các đối tượng
khác; nó có thể huy động năng lực độc lặp theo thiết kế riêng hoặc phục
vụ huy động năng lực tổng hợp của cả công trình

 Thành phẩm là những công trình, hạng mục công trình và
những công việc xây lắp khác hoàn thành dã đạt được các yêu
cầu sau đây:


 Hoàn thành toàn bộ các khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế
quy định.

 Đảm bảo chất lượng thiết kế quy định và sẵn sàng huy động
được ngay theo đúng chức năng đã đề ra.

 Đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng theo đúng chế độ Nhà
nước qui định.

-

Khối lượng thi công xong (còn gọi là thành phẩm quy ước của
đơn vị nhận thầu)

 Khối lượng thi công xong là những khối lượng xây lắp đã hoàn thành
đến giai đoạn quy ước trong thiết kế dự toán và theo nội dung hợp
đồng đã ký kết giữa 2 bên giao thầu (bên A), nhận thầu (bên B) và đã
được bên A xác nhận thanh toán

 Tiêu chuẩn để xác định khối lượng thi công xong là:
+ Khối lượng công việc thi công xong đảm bảo đo, tính được dễ dàng.
+ Có thể kiểm tra dược chất lượng sản phẩm.
+ Đã cấu tạo vào thực thể công trình.
+ Đã thi công đến phần việc cuối cùng trong đơn giá dự toán

-

Khối lượng thi công dở dang


 Là những khối lượng xây lắp đang thi công, chưa hoàn thành đến giai
đoạn quy ước, chưa đc bên A xác nhận thanh toán
 Tiêu chuẩn xác định khối lượng thi công dở dang:
22


+ Khối lượng công việc có thể đo, tính được dễ dàng.
+ Sơ bộ k/tra được chất lượng sản phẩm.
+ Đã thi công theo đúng thiết kế, dự toán.


+ Phải là công việc đo công nhân xây lắp thi công tại hiện trường
Các chỉ tiêu thống kê khối lượng sp
- Khối lượng sp xd biểu hiện bằng hiện vật
 Chỉ tiêu này đc tính theo các đơn vị đo lường hiện vật phù h ợp vs
tính chất vật lý của sp như: m,km, kg, lít,…
 Hạch toán, theo dõi khối lượng sp xd bằng chỉ tiêu hiện vật đc tiến
hành ở tất cả các g/đoạn sx theo mức độ hoàn thành của sp
 Chỉ tiêu khối lượng sp xd biểu hiện bằng hiện vật nói lên công dụng
thực tế, cụ thể của công trình sp xd
- Khối lượng sp xd đc biểu hiện bằng g/trị
 Chỉ tiêu này đc xđ trên cơ sở dự toán chi tiêu cho các công trình và
công việc xd
 Giá trị dự toán chi phí cho công tác xây lắp gồm
+ Chi phí trực tiếp
+ Phụ phí hoăch chi phí chung
+ Lãi định mức

Hay
Trong đó

Q: tổng g/trị dự toán của khối lượng sp xây lắp đã hoàn thành
q: khối lượng hiện vật của từng loại công việc xây l ắp
p: đơn giá dự toán của từng loại công việc xây lắp
F: tổng phụ phí hoặc chi phí chung
f: tỷ lệ phụ phí hoặc chi phí chung
l: tỷ lệ lãi định mức

-

Khối lượng sp xd đc biểu hiện bằng t/gian lđ hao phí
 Thời gian lđ hao phí là t/gian lđ để sx ra sp
Trong đó
23


Q: khối lượng sp xây lắp đã thực hiện tính bằng th ời gian lđ đ ịnh m ức hao
phí
q: khối lượng hiện vật của từng loại công việc đã th ực hiện
t/gian lđ định mức hao phí cho 1 đơn vị sp xd
CHƯƠNG 6 : THỐNG KÊ LAO ĐỘNG TRONG ĐƠN VỊ XÂY DỰNG
Câu 1 : Lao động trong đơn vị xây lắp là gì ? Số lượng lđ trong đ/vị
xây lắp là chỉ tiêu thời kỳ hay thời điểm ? Phương pháp xđ số lượng
lđ có đến thời điểm nào đó của kỳ nghiên cứu ?


KN: Lđ trong đơn vị xây lắp là toàn bộ những người tham gia vào hoạt
động sx kinh doanh của đơn vị k kể t/gian dài hay ngắn, lđ tr ực ti ếp hay
gián tiếp, lao động thưòng xuyên hay tạm thời, người lãnh đạo hay
nhân viên phục vụ. Những người này bao gồm nhiều loại lao động v ới
các nghề chuvên môn khác như: Các cán bô quản lý, các chuyên gia kỹ

thuật, các cán bộ kinh tế, các loại thợ và những lao động ph ục v ụ khác.





Số lượng lao động trong đơn vị xây lắp là chỉ tiêu tuyệt đối th ời đi ểm.
Để nghiên cứu số lượng lao động trong đơn vị xây lắp, th ống kê s ử
dụng 2 loại chỉ tiêu: Chỉ tiêu số lượng lao động tại một thời điểm và
chỉ tiêu số lượng lao động bình quân trong một thời kỳ
Phương pháp xđ số lượng lđ có đến th ời điểm nào đó của kỳ nghiên
cứu
- Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng lao động của đơn vị tại một thời điểm.
Chỉ tiêu này thể hiện tình hình phân phối và khả năng về sức lao động
của đơn vị xây dựng tại một thòi điểm nào đó. Chỉ tiêu này bao gồm toàn
bộ số lao động mà đơn vị trực tiếp quản lý và trả lương có đến thời điểm
nào đó của kỳ nghiên cứu (30/6 hoặc 31/12). Chỉ tiêu này bao gồm lao
động trong biên chế và lao động hđp đồng.

-

Khi tính chỉ tiêu này cần lưu ý, lao động có đến cuối kỳ nghiên cứu
không bao gồm:

 Lao động gia đình làm gia công cho các cơ quan đơn vị
 Học sinh, sinh viên đên thực tập, đơn vị không trả lương và sinh hoạt phí
 Lđ của các đơn vị gửi đến học việc, trợ giúp, đơn vị chỉ sd lđ chứ k phải

trả lương
 Lđ công tác chuyên trách Đảng, Đoàn thể

Câu 2 : Trình bày phương pháp xđ số lđ bình quân trong kỳ báo cáo ?
• Chỉ tiêu lđ bình quân tháng
24


Trong đó
Ti: Số lđ có từng ngày trong tháng
n: Số ngày trông tháng
- Đối vs các đơn vị mới thành lập hoặc giải thể, lấy số lđ hiện có của
các ngày trong tháng tính từ khi thành lập hoặc giải th ể cộng l ại rồi
chia cho số ngày theo lịch của tháng thành lập hoặc giải thể
- Số người hiện có của những ngày lễ, ngày chủ nhật, quy ước lấy số
ng hiện có ngày trước lễ, chủ nhật
- Trong trường hợp đơn vị chỉ hoạt động 20 ngày thì chỉ tiêu lđ bình
quân tháng vẫn chia đủ cho ngày theo lịch
- Đối vs các đơn vị có số lđ ổn định, ít biến động


Chỉ tiêu lđ bình quân quý

-

Nếu đơn cị chỉ hoạt động 1, 2 tháng thì số lđ bình quân quý v ẫn chia
cho 3
Nếu việc thu thập số liệu về lđ bình quân các tháng k đ ầy đ ủ mà ch ỉ
có số lượng lđ vào ngày đầu tháng thì sd công thức



Chỉ tiêu lđ bình quân 6 tháng




Chỉ tiêu số lđ bình quân năm

Câu 3 : Trình bày phương pháp phân tích biến động số lượng lđ
trong đơn vị xd ? Tác dụng của từng phương pháp ?
- Tổng biến động tuyệt đối số lđ
Trong đó
: số lđ tăng thuần túy trong kì
: số lđ tăng bổ sung trong kỳ
: số lđ giảm trong kỳ
- Hệ số biến động tăng
Trong đó: - số lđ bình quân trong kì

25


×