Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (58.33 KB, 10 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP
MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC LÊNIN 2
Câu 1: Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa. Sự tác động
mặt trái của kinh tế thị trường vào các lĩnh vực đời sống sản xuất.
*** Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa ch ra đời, khi có đủ hai đi u kiện sau đây:
Điều kiện thứ nhất: Do phân công lao động xã hội một cách tự phát thành các ngành nghề
khác nhau, dẫn tới chuyên môn hóa trong sản xuất.
Điều kiện thứ hai: Do chế độ tư hữu ra đời, người sản xuất có sự tách biệt tương đối về
mặt kinh tế.
*** Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa so với sản xuất tự cung, tự cấp.
- Sản xuât tự cung tự cấp: sp trao đổi để thõa mãn nhu cầu của chính bản thân người sản
xuất. quy mô nhỏ lẻ, gia đình.
- Sản xuất hàng hóa: là 1 kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm tạo ra để thõa mãn nhu cầu
của người khác hay của xã hội thông qua mua bán trao đổi.
- Do mục đích của sản xuất là để trao đổi, để thỏa mãn nhu cầu của thị trgường, của xã
hội, nên nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng cao là một động lực thúc đẩy sản xuất hàng
hóa phát triển.Kinh tế hàng hóa làm cho lực lượng sản xuất phát triển rất nhanh, tăng
trưởng kinh tế cao. Đời sống v t chất, tinh thần phong phú.
- So sánh kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa.
Kinh tế tự nhiên
• Mục đích: sx tiêu dung cho bản thân
người sx.
• Trình độ thấp, lệ thuộc vào tự nhiên


Quy mô nhỏ: sp chỉ để cung cấp cho
nhu cầu nhóm nhỏ các cá nhân.

Kinh tế hàng hóa
• Mục đích: trao đổi mua bán trên thị


trường.
• Trình độ LLSX phát triển cao hơn,
sx bớt lệ thuộc vào tự nhiên.
• Quy mô lớn: sp vượt khỏi nhu cầu
người sx, nảy sinh quan hệ trao dổi
sản phẩm, mua bán sản phẩm.


*** Mặt trái của kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường
-

Phân hóa giàu nghèo.

-

Điều tiết tự phát nền kinh tế ( bàn tay vô hình).

Khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp, nhiểm môi trường, cạnh tranh không lành
mạnh, làm giàu bất chính, suy thoái đạo đức, tệ nạn xã hội và tội phạm phát triển.
***






Ưu thế của sản xuất hàng hóa:
Thứ nhất: khai thác được những lợi thế về tự nhiên, xã hội kỹ thuật của từng
người, từng cơ sở cũng như từng vùng, từng địa phương.
Thứ hai: tạo đk ứng dụng được những thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất,

tăng năng suất lao động, giả chi phí; hàng hóa phong phú, đa dạng.
Thứ ba: buộc những người sản xuất hàng hóa phải luôn luôn năng động, nhạy hơn.
Thứ 4: làm cho giao lưu văn hóa kinh tế giữa các địa phương, các ngành ngày
càng phát triển.
Thứ 5: xóa bỏ tính bảo thủ, từ từ của kinh tế tự nhiên. Tạo sự thích ứng tự phát
giữa cung và cầu.

Câu 2: Khái niệm hàng hóa, 2 thuộc tính của hàng hóa.
a.

Khái niệm hàng hóa:

Hàng hóa là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất định nào đó
của con người thông qua trao đổi mua, bán.
*Giải thích:
Hàng hóa là sản phẩm của lao động( trao đổi hàng hóa là trao đổi lao động kết tinh
trong hàng hóa.)
Hàng hóa phải có ích cho con người( phải thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người.)
Hàng hóa phải được trao đổi trên thị trường (nếu làm ra sản phẩm mà kh ng đem
ra trao đổi trên thị trường kh ng gọi là hàng hóa.)
b.

Hai thuộc tính của hàng hóa .

*

Giá trị sử dụng:

Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa thõa mãn nhu cầu nào đó

của con người.


-

Đặc điểm:

Gía trị sử dụng của hàng hóa là do nội dung vật chất của hàng hóa quy định, quá
trình sản xuất là quá trình thay đổi hình thái vật chất phục vụ cho lợi ích con người.
-

Khoa học công nghệ càng phát triển thì giá trị sử dụng càng phong phú.

Hàng hóa dịch vụ: giá trị sử dụng không có hình thái vật thể, quá trình sản xuất và
tiêu dùng diễn ra đồng thời với nhau.
Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn vì nó phụ thuộc vào mục đích sử dụng
của con người.
*

Giá trị hàng hóa:

Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong
hàng hóa. Ví dụ 1m vải = 10 kg thóc .Vải và thóc khác nhau v giá trị sử dụng vậy tại sao
1m vải có thể đổi 10 kg thóc, giữa chúng có cái gì chung? Cái chung đó là lao động xã
hội đã hao phí kết tinh trong 1m vải và 10 kg thóc là bằng nhau. Trao đổi hàng hóa là trao
đổi lao động cho nhau.
***

Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa:


Giá trị sử dụng và giá trị là hai thuộc tính thống nhất hữu cơ trong một hàng hóa,
nhưng đây là sự thống nhất của hai mặt đối l p. Người sản xuất họ cũng quan tâm đến hai
thuộc tính của hàng hóa nhưng giá trị mới là mục tiêu, còn giá trị sử dụng ch là phương
tiện. Ngược lại người tiêu dùng quan tâm đến thuộc tính giá trị sử dụng nhưng muốn có
được giá trị sử dụng phải thực hiện giá trị ( mua hàng hóa).
-

Khi thực hiện khác nhau về không gian và time:

+

Giá trị tạo ra trong sản xuất nhưng thực hiện trên thị trường.

+

Giá trị sử dụng tạo ra trong sản xuất nhưng thực hiện trong tiêu dùng.

Câu 3: Các nhân tố tác động đến lượng giá trị. Mối quan hệ giữa giá trị và giá cả.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng
hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình,
trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội
nhất định.( time lao động xã hội cần thiết).


***

Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng và giá trị của hàng hóa:

-


Nhân tố thứ nhất: Là năng suất lao động xã hội.

Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, nó được tính bằng số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất
ra một sản phẩm. Số lượng sp sx ra trong 1 đơn vị time tăng khi năng suất lao động tăng.
-Thời gian lao động xã hội cần thiết tỷ lệ nghịch với năng suất lao động và tỷ lệ thuận với
thời gian lao động xã hội hao phí.
-Năng suất lao động xã hội tăng lên, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng
hoá giảm xuống, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm giảm xuống.
Cường độ lao động: nói lên mức độ lao động khẩn trương nặng nhọc của người lao
động trong 1 đơn vị time(kéo dài time lao động). cường độ lđ tăng lên thì lượng sản phẩm
được tạo ra cũng tăng lên tương ứng.
-

Nhân tố thứ 2: Mức độ phức tạp của lao động.

Sản xuất hàng hóa được tạo nên bởi lạo động giản đơn và lao động phức tạp. Lao
động giản đơn là lao động phổ thông mà một người bình thường có thể thực hiện được,
còn lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn, là lao động qua đào tạo, có kỹ
năng,có năng suất cao.
Trong một đơn vị thời gian lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao động
giản đơn, nhưng khi tính lượng giá trị của hàng hóa thì người ta quy lao động phức tạp ra
lao động giản đơn trung bình.
***

Quan hệ giữa giá trị và giá cả:

Giá trị là cơ sở của giá cả, gia strij cao thì giá cả cao, giá trị thấp thì giá cả thấp,
giá cả lên xuống do nhu cầu và cạnh tranh, nhưng tổng giá cả bằng tổng giá trị.
• Ví dụ: về cung cầu tác động đến giá cả:

+ cung = cầu thì giá cả = giá trị.
+ cung > cầu thì giá cả < giá trị.
+ cung < cầu thì giá cả > giá trị.
xét tổng thể quá trình thì tổng giá cả bằng tổng giá trị.



Câu 4: Vị trí, nội dung, tác động của quy luật giá trị? Quan điểm của đảng ta về xóa
đói giảm nghèo.
***

Vị trí

Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa, thể hiện bản chất và chi
phối sự vận động của các quy luật kinh tế khác như quy luật cung-cầu, quy luật cạnh
tranh, và quy luật lưu thông tiền tệ.
***

Nội dung

Trong sản xuất và lưu th ng hàng hóa phải thực hiện theo hao phí lao động xã hội
cần thiết.
Yêu cầu trong sản xuất hao phí lao động cá biệt phải bằng hoặc nhỏ hơn hao phí
lao đ ng xã hội cần thiết.
Trong lưu thông phải thực hiện theo quy tắc ngang giá. giá cả vận động lên xuống
xoay quanh giá trị. Điều đó có nghĩa là do tác động của quan hệ cung cầu về hàng hóa
trên thị trường làm cho giá cả ở từng nơi, từng lúc, từng mặt hàng có thể lớn hơn, nhỏ
hơn hoặc bằng giá trị của nó. Nhưng trong 1 time nhất định, xét trên toàn bộ nền kinh tế
thì: TỔNG GIÁ TRỊ = TỔNG GIÁ CẢ.
***


Tác động của quy luật giá trị.

-

Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa :

+
Sản xuất: thông qua sự vận động của giá cả thị trường. quy luật giá trị có tác dụng
phân bố tư liệu sản xuất và sức lao động các ngành theo xu hướng phù hợp với nhu cầu
xã hội.
+

Cung > cầu: giá cả giảm.

+

Cung < cầu: tăng giá nên tăng mức sản xuất.

+
Lưu thông: sự biến động của giá cả thu hút nguồn hàng từ nơi có giá thấp đến nơi
có giá cao.
Kích thích ứng dụng khoa học công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao
động thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển.
+
Dưới tác động của cạnh tranh cũng thúc đẩy người sản xuất phải quan tâm đến cải
tiến kỹ thuật và kết quả chung là nó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
-

Thực hiện lựa chọn tự nhiên và phân hóa giàu nghèo.



+
Trong sản xuất hàng hóa tất yếu có 1 bộ phận người do sản xuất tài năng, do may
mắn, họ sẽ phát tài và trở thành người giàu có. Ngược lại 1 số người khác do yếu kém ,
do rủi ro sẽ bị phá sản, nghèo khổ.
*** Quan điểm của Đảng ta về xóa đói giảm nghèo:
Chúng ta đã chấp nhận kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường thì phải chấp nhận
phân hóa giàu nghèo. khuyến khích và tôn vinh người làm giàu chân chính, đồng thời
quan tâm xóa đói giảm nghèo.
Muốn xóa đói giảm nghèo phải có quan điểm tiếp cận hiện đại, toàn diện và thống
nhất; thế nào là người nghèo, tiêu chuẩn quốc tế, quốc gia và địa phương; có bao nhiêu
người nghèo? Vì sao nghèo? Hệ thống các giải pháp vi mô, vĩ mô xóa đói giảm nghèo,
trách nhiệm của hệ thống chính trị trong việc xóa đói giảm nghèo.
Bản thân người nghèo phải tự nỗ lực vươn lên thoát nghèo, không ỷ lại vào nhà
nước.
Câu 5: Nguồn gốc, bản chất, chức năng, quy luật lưu thông tiền tệ và vấn đề lạm
phát?
a. Nguồn gốc, bản chất của tiền tệ.
- Nguồn gốc:
+

Tiền tệ gắn liền với sự ra đời của hàng hóa và nhà nước.

+

Lịch sử phát triển tiền tệ thông qua các hình thái giá trị:




Hình thái đơn giản hay ngẫu nhiên.
Hình thái mở rộng, hình thái chung, hình thái tiền tệ.

+
Tiền tệ cũng có quá trình phát triển từ thấp đến cao; từ kim loại đồng, bạc, vàng,
tiền giấy, tiền điện tử.
-

Bản chất của tiền tệ:

+
Tiền tệ là 1 hàng hóa đặc biệt, được tách ra làm vật ngang giá chung cho tất cả các
mặt hàng hóa, nó thể hiện lao động xã hội giữa những người sản xuất hàng hóa.


b. Chức năng của tiền tệ.
-

Thước đo giá trị:

+ Giá trị của hàng hóa rất trừu tượng nhưng có thể đo lường được bằng tiền tệ.
-

Phương tiện lưu thông.

+

HÀNG – TIỀN – HÀNG.

+

Nguyên tắc: giá trị của hàng hóa nhiều thì tiền nhiều, giá trị của hàng hóa ít thì
tiền ít, tiền và hàng phải tương thích với nhau. Nếu không tương thích sẽ xảy ra lạm phát
hoặc suy thoái kinh tế, đó là quy luật lưu thông tiền tệ.


+

Phương tiện cất trữ.
Tiền làm chức năng tích trữ là tiền vàng, tiền có giá trị.

+
Tiền làm chức năng tích trữ vừa phản ánh quy luật lưu thông tiền tệ vừa phản ánh
nhu cầu tiết kiệm tiêu dùng. Khi T > H thì một bộ phận tiền phải rời khỏi lưu thông đi
vào tích trữ, khi H > T thì phải đưa tiền tích trữ trở lại lưu thông, làm cho hàng hóa và
tiền tệ thích ứng với nhau.
Phương tiện thanh toán.
Với chức năng là phương tiện thanh toán ti n dùng để mua hàng hóa, trả nợ, trả
lương, nộp thuế.
• Tiền tệ thế giới.



+
Khi buôn bán vượt khỏi biên giới quốc gia, tiền làm chức năng tiền tệ thế giới.
Tiền làm chức năng tiền tệ thế giới là tiền vàng hoặc ngoại tệ được thế giới công nhận.
c.

Quy luật lưu thông tiền tệ:

Vị trí: là quy luật kinh tế khách quan nếu vận dụng tốt thì nền kinh tế ổn định và

phát triển, ngược lại sẽ gây lạm phát và khủng hoảng kinh tế.
-

Nội dung:

+
quy luật lưu thông tiền tệ phản ánh lưu thông hàng hóa, hàng tiền phải cân đối với
nhau.
+
Quy luật quyết định khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong 1 thời kỳ nhất
định.
+

Về chất:





+

Nếu Hàng > Tiền thì kinh tế suy thoái.
Tiền > Hàng thì kinh tế sẽ lạm phát.
Về lượng:

Xác định khối lượng tiền cần thiết cho lưu thông: M=
M: số lượng tiền cần thiết cho lưu thông.
P: giá cả của đơn vị hàng hóa.
Q: khối lượng HH dịch vụ đưa vào lưu thông.
V: số vòng lưu thông của đơn vị tiền tệ.

• khi tiền thực hiện chức năng thanh toán: M=
1: Tổng giá cả hàng hóa lưu thông.
2: Tổng giá cả hàng hóa bán chịu.
3: Tổng giá cả hàng hóa khấu trừ.
4: Tổng giá cả hàng hóa đến hạn thanh toán.
5: Số vòng chu chuyển trung bình của đồng tiền.


d. Biểu hiện, nguyên nhân lạm phát, các giải pháp phòng chống lạm phát.
-

Biểu hiện: giá cả leo thang, đồng tiền mất giá

-

Nguyên nhân lạm phát nói chung:

+
Lạm phát do chi phí đẩy là lạm phát do các chi phí đầu vào thiết yếu tăng( nguyên
liệu, xăng dầu hoặc giá nguyên liệu nhập khẩu) đẩy mức gia chung của nền kinh tế tăng
lên.
+
Lạm phát do cầu kéo: là lạm phát do nhu cầu về 1 mặt hàng tăng lên sẽ kéo theo
sự tăng lên về giá cả của mặt hàng đó và tác động đến giá của các mặt hàng khác.
+
Lạm phát do tiền tệ ( chính sách tiền tệ): khu cung lượng tiền tăng khiến cho lượng
tiền trong lưu thông tăng lên là nguyên nhân gây ra lạm phát.
+

Lạm phát do nhập khẩu.



giải pháp:

+

Chính sách thắt chặt tiền tệ.

+

Nâng cao hiệu quả chi tiêu.

+

Phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ cân đối hàng hóa.

+

Đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu.

+

Tiết kiệm trong sản xuất tiêu dung.


+

Quản lý thị trường.

+


Hỗ trợ ổn định đời sống nhân dân, an ninh, an sinh xã hội.

+

Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền.

Câu 6: các công ty đa quốc gia và quan điểm của đảng ta về toàn cầu hóa.
Khái niệm: là khái niệm đẻ chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít
nhất 2 quốc gia. Các công ty đa quốc gia lớn có ngân sách vượt cả ngân sách của nhiều
quốc gia có quy mô tài chính 100 triệu USD trở lên và được xếp loại 1 trong 500 công ty
hàng đầu thế giới.
-

Vai trò:

+
Có khoảng 45.000 công ty đa quốc gia với khoảng 280.000 chi nhánh ở trên toàn
thế giới, quyền sỡ hữu và nắm giữ tài sản lại có mức độ tập trung cao.
+
Các công ty ĐQG lớn có ngân sách vượt cả ngân sách nhiều quốc gia. Công ty
ĐQG có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế và các nền kinh tế của các quốc gia.
Các công ty ĐQG đóng 1 vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa.
-

Quan điểm của Đảng ta về toàn cầu hóa.

+
Quan điểm 1: toàn cầu hóa là 1 xu thế khách quan do lực lượng sản xuất phát triển
vượt khỏi biên giới quốc gia thu hút ngày càng nhiều nước tham gia, vừa hợp tác vừa

cạnh tranh, vừa đấu tranh với nhau, không thể phát triển bình thường nếu đứng ngoài
toàn cầu hóa.
+
Quan điểm 2: toàn cầu hóa có 2 mặt tích cực và tiêu cực, thời cơ vận hội và thách
thức nguy cơ.
+

Quan điểm 3: chúng ta phải tích cực chủ động hội nhập quốc tế.

Câu 7: Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận, mối quan hệ giữa giá trị thặng dư và lợi
nhuận.
***

Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận.

Lợi nhuận có cùng nguồn gốc với giá trị thặng dư do công nhân tạo ra trong lĩnh
vực sản xuất mà nhà tư bản thu về được sau khi bán hàng hóa.
-

Lợi nhuận là khảng chênh lệch giữa thu nhập và chi phí.

***

Mối quan hệ giữa gía trị thặng dư(m) và lợi nhuận(p).


Về bản chất thì giá trị thặng dư là nguồn gốc của lợi nhuận , m lớn thì p lớn, m
nhỏ thì p nhỏ, không có m thì không có p.
Về lượng m và p không trùng khớp với nhau, do tác động của cung cầu và cạnh
tranh, nhưng tổng m và tổng p cụ thể như sau:






Khi Cung > Cầu thì giá cả < giá trị => m > p.
Khi Cung < Cầu thì giá cả > giá trị => m < p.
Khi Cung = Cầu thì giá cả = giá trị => m = p.
Tổng m = Tổng p.

THI TỐT NHÉ



×