Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

ĐỀ THI THỬ VÀO 10 MÔN VĂN MỚI NHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.33 KB, 4 trang )

PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2017-2018
MÔN THI: NGỮ VĂN
Thời gian 120 phút, không kể thời gian giao đề

Câu 1: (2.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
“ Chúng tôi , mọi người - kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. Nhưng
thật lạ lùng, đến lúc ấy, tình cha con như bỗng nổi dậy trong người nó, trong lúc không ai
ngờ đến thì bỗng nó kêu thét lên:
- Ba…a…a…ba!
Tiếng kêu của nó như tiếng xé, xé sự im lặng và xé cả ruột gan mọi người, nghe thật
xót xa. Đó là tiếng “ba” mà nó cố đè nén trong bao nhiêu năm nay, tiếng “ba” như vỡ tung
ra từ đáy lòng nó, nó vừa kêu vừa chạy xô tới, nhanh như một con sóc, nó chạy thót lên và
dang hai tay ôm chặt lấy cổ ba nó. Tôi thấy làn tóc sau ót nó như dựng đứng lên.”
a. Đoạn trích trong tác phẩm nào? Của ai?
b. Chỉ ra các thành phần biệt lập được dùng trong đoạn trích?
c. Phân tích cấu tạo ngữ pháp và nêu kiểu câu cho câu văn sau : “Tôi thấy làn tóc sau
ót nó như dựng đứng lên.”
d. Biện pháp nghệ thuật nào được sử dụng trong đoạn văn? Tác dụng của nó?
Câu 2: (3,0 điểm)
“ Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình”
( “Ánh trăng”- Nguyễn Duy)
Trình bày suy nghĩ của em về đạo lí, lẽ sống đặt ra trong đoạn thơ trên?
Câu 3: (5,0 điểm)
Cảm nhận về đoạn thơ sau:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm


Thuyền ai thấp thoáng cánh buồn xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh
Ầm ầm tiêng sóng kêu quanh ghế ngồi.”
(“ Truyện Kiều”- Nguyễn Du)
…………………………… Hết ……………………………
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm).


HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN- LỚP 9

Câu 1:(2.0 điểm).
a. Truyện ngắn “ Chiếc lược ngà” tác giả Nguyễn Quang Sáng (0,5đ)
b. Các thành phần biệt lập: Thành phần biệt lập phụ chú : kể cả anh (0,25đ)
Thành phần biệt lập gọi đáp: Ba…a…a…ba!(0,25đ)
c.
“Tôi //thấy làn tóc sau ót nó như dựng đứng lên.”
CN
VN
- (0,25đ)
 Câu đơn (0,25đ)
d.- Biện pháp nghệ thuật: so sánh
(0,25đ)
- Tác dụng miêu tả tình cảm, cảm xúc của bé Thu dành cho ba trong phút chia tay và
tình yêu sâu sắc em dành cho ba.(0,25đ)
Câu 2: (3,0 điểm).
*. Yêu cầu :

- Về hình thức: HS phải xác định và làm đúng kiểu bài nghị luận xã hội .
Diễn đạt mạch lạc, không sai lỗi câu, từ, chính tả.
- Về nội dung: Phần thân bài cần phải đảm bảo những ý cơ bản sau:
*Mở bài: (0,25 điểm).
- Mỗi nhà văn, nhà thơ khi sáng tác luôn kín đáo bộc lộ những suy nghĩ,
những chiêm nghiệm của mình về cuộc sống. Nhà thơ Nguyễn Duy cũng vậy, ông gửi vào
tác phẩm “ Ánh trăng” của mình một triết lí, một thông điệp sâu sắc về đạo lí, lẽ sống cao
đẹp của con người.
* Thân bài:(2,5 điểm).
1. Giải thích:
Đây là đoạn thơ cuối trong bài “ Ánh trăng” . Hình ảnh “trăng cứ tròn vành
vạnh” – trăng luôn trong sáng, tròn đầy, viên mãn, thủy chung tình nghĩa dù con người thờ
ơ, vô tình lãng quên. “ ánh trăng im phăng phắc” chỉ thái độ bao dung , độ lượng, không
giận hờn trách cứ sự thay đổi của con người.Thái độ đó khiến con người “ giật mình” , tỉnh
ngộ nhận ra lỗi lầm . Đoạn thơ là lời suy ngẫm, nhắc nhở , là một triết lí về thái độ sống,
cách sống .Con người cần sống độ lượng, bao dung, ân nghĩa thủy chung,trân trọng quá
khứ.(0.75 điểm).
2. Phân tích , bình luận đánh giá: (1điểm).
- Trong cuộc sống ai cũng có thể có lúc mắc sai lầm, vô tâm, vô tình vì thế
cần biết độ lượng, bao dung ,tha thứ, bỏ qua, không chấp nhặt khi người khác nhận ra lỗi
lầm. Không chỉ bao dung con người cần biết sống ân tình, ân nghĩa trân trọng quá khứ.
Bởi, có quá khứ mới có tương lai, có sự hi sinh của người đi trước mới có hiện tại ta được
hưởng thụ như ngày hôm nay.
- Người biết bao dung sẽ thấy tâm hồn mình thanh thản, xóa đi được hận thù,
giúp cảm hóa, thức tỉnh người khác . Như thế, cuộc sống sẽ tốt đẹp hơn.Biết độ lượng bao
dung, biết sống trọng ân tình, sống tình nghĩa trước sau mới đúng đạo lí làm người, được
ngời khác tôn trọng, nể phục và làm cho con người , xã hội ngày càng tốt đẹp hơn.
(dẫn chứng trong văn học và thực tế)
-Bên cạnh những con người có lối sống đẹp vẫn còn những con người có
lối sống luôn hẹp hòi, ích kỉ, oán hận thù sâu, vô tình, vô nghĩa, bội bạc, “có mới



nới cũ”, quay lưng lại với quá khứ, chạy theo đời sống vật chất mà lãng quên những
giá trị tinh thần cao đẹp…
3. Bài học liên hệ:(0,75 điểm).
- Cần biết học cách bao dung độ lượng, tha thứ với người khác khi họ nhận ra lỗi
lầm. Không giữ lòng oán hận, ích kỉ nhưng cũng không thể thờ ơ, bàn quan trước tội ác
của kẻ thù. Con người không được lãng quên quá khứ nhưng cũng không thể mải đắm
chìm trong quá khứ mà quên đi hiện tại và không hướng tới phấn đấu cho tương lai. Sống
tình nghĩa thủy chung sau trước.
- Đôi lúc trong cuộc sống cần có những phút giây nhìn nhận lại chính mình để sống
tốt đẹp hơn.
* Kết bài :(0,25 điểm).
Khẳng định giá trị lối sống tốt đẹp và nêu nhận thức, hành động đúng cho bản
thân.
Câu 3 (5,0 điểm).
• Yêu cầu:
-Về hình thức:
HS xác định đúng yêu cầu của đề bài. Biết viết văn nghị luận văn học.
Bài viết bố cục rõ ràng .Diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt , lỗi về
câu, từ, chính tả.
-Về nội dung cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
* Mở bài:(0,25 điểm).
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
- Tám câu thơ cuối trích đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích”được coi là những câu
thơ tả cảnh ngụ tình hay nhất trong tác phẩm “Truyện Kiều” của ông.
* Thân bài: :(4,5 điểm).
- Đoạn trích ở phần II của truyện, sau khi bị Mã Giám Sinh lừa, bị Tú bà xỉ
mắng, tủi nhục Kiều. Tú Bà cho Kiều ở lầu Ngưng Bích nhưng thực chất là giam lỏng
nàng ở nơi này . Ở lầu Ngưng Bích Kiều nhìn cảnh vật với bao tâm trạng, nỗi niềm riếng.

Cảnh vật như nhuốm màu tâm trạng của nàng. Tám câu thơ đặt trong mạch 22 câu thơ của
đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là khi Thúy Kiều trở về với chính lòng mình, đối diện
với chính mình. Từ thương người đã trở thành nỗi thương mình xót xa. Đây là những câu
thơ tả cảnh ngụ tình đặc sắc nhất – là thực cảnh mà cũng là tâm cảnh. Mỗi cảnh vật khơi
gợi ở Kiều những nồi buồn khác nhau với những lí do buồn khác nhau để rồi tình buồn tác
động lại cảnh khiến cảnh mỗi lúc một buồn hơn và nỗi buồn cứ dâng lên như lớp lớp sóng
trào. (0,75 điểm).
- Trước hết, Kiều nhìn về phía trước lầu Ngưng Bích thấy cảnh cửa bể chiều hôm,
như hư như thực mịt mù. Xa xa, có cánh buồm thấp thoáng rồi khuất hẳn giữa mênh mông
sóng nước gợi hành trình mờ mịt không biết đâu là bến bờ. Cảnh vật gợi nỗi cô đơn, lạc
lõng, bơ vơ của Kiều . Nhìn cảnh vật mà nàng tự hỏi cho tương lai phía trước đầy nỗi lo
lắng .(0,75 điểm).
- Mang nặng nỗi buồn, Kiều trông ra ngoại cảnh chỉ thấy cảnh những cánh hoa
trôi dưới ngọn nước mới sa. Ở đây, thi hào Nguyễn Du đã cực tả, đặc tả tâm trạng bi
thương của Kiều qua những hình ảnh ẩn dụ giàu giá trị biểu cảm. “Dòng nước mới sa” hay
chính là dòng đời, bể đời vô định; hình ảnh “hoa trôi man mác” phải chăng là thân phận
người con gái đang trôi dạt, đang bị vùi dập trước sóng gió cuộc đời? Câu hỏi tu từ “biết là
về đâu?”cất lên như một tiếng than diễn tả tâm trạng xót xa, hoang mang, lo sợ của Kiều:
không biết cuộc đời sẽ trôi nổi đến đâu, tương lai rồi sẽ thế nào hay lại tan tác, bị dập vùi


như cánh hóa mỏng manh kia.(0,75 điểm).
- Kiều nhìn ra cảnh nội cỏ mênh mông chỉ thấy một màu xanh héo úa “rầu rầu”,
như sắp tàn lụi. Thiên nhiên ấy gợi ở Kiều nỗi chán ngán, vô vọng, tái tê, nỗi sợ hãi về
cuộc đời phía trước và số phận của mình bơ vơ nơi đất khách.(0,75 điểm).
- Kiều ngồi trên lầu trông ra cảnh vật, nhưng dường như mọi vật nhạt nhòa trước
mắt chỉ còn tiếng gió, tiếng sóng ầm ầm trên “mặt duềnh” . Kiều ngồi trên lầu mà tưởng
như mình ngồi giữa biển khơi. Tiếng sóng như báo trước sóng gió dữ dội của cuộc đời hay
cũng là tiếng kêu đau đớn của Kiều đồng vọng với thiên nhiên. Kiều không chỉ buồn mà
còn sợ hãi đến kinh hoàng như đang đứng trước bão táp cuộc đời, trước những tai ương

đang rình rập, bủa vây. (0,75 điểm).
=> Tám câu thơ gợi bức tranh thiên nhiên chân thực, sinh động nhưng cũng rất hư
ảo. Đó là thiên nhiên được nhìn qua tâm trạng – được nhìn từ xa đến gấn, màu sắc được
miêu tả từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động để diễn tả nỗi buồn từ man mác, mông
lung đến lo âu, sợ hãi, kinh hoàng của Kiều . Đoạn thơ gợi bức tranh ngoại cảnh: từ cảnh
mịt mù, tan tác đến héo úa, tàn lụi, đến dữ dội và bức tranh tâm cảnh: tâm trạng của Kiều
từ buồn, lo lắng, sợ hãi đến hoảng sợ trước tương lai đầy giông bão. Điệp ngữ “ buồn
trông” kết hợp với các hình ảnh ẩn dụ đứng sau, câu hỏi tu từ cùng các từ láy “thấp
thoáng”,”xa xa”,”rầu rầu”,”ầm ầm” đã diễn tả nỗi buồn nhiều bề trong Kiều với nhiều sắc
độ khác nhau, trào dâng lớp lớp như những con sóng lòng. Tất cả tạo nên âm hưởng trầm
buồn, trở thành điệp khúc đoạn thơ, cũng là điệp khúc của tâm trạng. Tám câu thơ, tạo
thành bức tranh tứ bình tâm trạng có cấu trúc cân đối hài hòa đã làm nên sự đặc sắc cho
bút pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du. (0,75 điểm).
* Kết bài: (0,25đ)
- Tám câu thơ là bức tranh ngoại cảnh và tâm cảnh đặc sắc trong “Truyện Kiều”.
Đằng sau bút pháp tả cảnh ngụ tình tuyệt vời ấy còn là một trái tim yêu thương vô hạn, là
sự đồng cảm, xót thương cho một kiếp hồng nhan bạc mệnh và ngầm tố cáo xã hội bất
công đã chà đạp lên quyền sống và nhân phẩm con người của Nguyễn Du.
.
Giám khảo cho điểm tối đa khi bài viết đảm bảo tốt hai yêu cầu về kiến thức và kĩ năng
làm bài, cần trân trọng những bài viết sáng tạo, có chất văn.



×