Tải bản đầy đủ (.) (48 trang)

QUẢN LÝ BỆNH TIM MẠCH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.2 KB, 48 trang )

QUẢN LÝ BỆNH TIM MẠCH
Giảng viên: Ts. Ngô Văn Truyền
 Mục tiêu


– Nhận biết các yếu tố nguy cơ tim mạch chính
– Ước lượng được nguy cơ bệnh mạch vành
– Trình bày được các biện pháp chính để giảm nguy
cơ bệnh tim mạch trên người lớn tuổi


TUỔI TÁC VÀ DÂN SỐ


Tần suất bệnh ở người cao tuổi


Bệnh tim mạch
Bệnh tim mạch:
 Theo hội tim mạch Việt nam bệnh tim
mạch gồm:


– Bệnh mạch vành: Đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim,
suy tim và tử vong do bệnh mạch vành.
– Tai biến mạch máu não: Đột qụy, TIA.
– Bệnh mạch máu ngoại biên.
– Phình động mạch chủ ngực, bụng.


Các yếu tố nguy cơ tim mạch











Tuổi
Giới
Béo phì
Tiền sử bệnh tim mạch
của cá nhân
Hút thuốc lá
Tăng huyết áp
Rối loạn lipid máu
Rối loạn chuyển hóa
đường (đái tháo đường
hoặc giảm dung nạp
glucose)






Ít vận động
Rung nhỉ
Tiền sử bệnh mạch

vành trong gia đình
Yếu tố kinh tế, xã hội


Các yếu tố nguy cơ tim mạch (tt)







Không có yếu tố nguy cơ tim mạch nào thì khả
năng mắc bệnh mạch vành thấp
Nhiều yếu tố nguy cơ thường cùng xuất hiện trên
một bệnh nhân và tác động cộng hưởng.
Những người có nhiều yếu tố nguy cơ thì khả
năng xuất hiện các biến cố tim mạch sẽ cao hơn.
Rất nhiều yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch có
thể thay đổi và kiểm soát nhờ các biện pháp dự
phòng đặc biệt.
Trên 90% các biến cố mạch vành xảy ra ở những
người có ít nhất một yếu tố nguy cơ


Yếu tố nguy cơ tương đương với
bệnh mạch vành


Yếu tố nguy cơ tương đương với mắc bệnh

mạch vành:
– Bệnh lý xơ vữa ngoài mạch vành:
 Bệnh

động mạch ngoại vi
 Phình động mạch chủ bụng
 Xơ vữa động mạch cảnh
 Đái tháo đường


Ngưởng ranh giới các yếu tố nguy
cơ tim mạch


Định nghĩa:
+ Huyết áp tâm thu từ 120 - 139 mmHg.
+ Huyết áp tâm trương từ 80 - 89 mmHg.
+ LDL.c: 2,6 - 4,1 mmol/l (100 đến 159 mg/dL).
+ HDL.c: 1,0 - 1,5 mmol/l (40 - 59 mg/dL).
+ Rối loạn dung nạp đường huyết khi đói.
+ Tiền sử hút thuốc lá đã ngừng hút.


Ảnh hưởng của nhiều yếu tố nguy
cơ tim mạch



Mỗi yếu tố nguy cơ có những tác động độc lập.
Huyết áp tâm thu và cholesterol toàn phần có ảnh

hưởng riêng rẽ đến các biến cố tim mạch.
- Huyết áp tâm thu cứ tăng thêm 10 mmHg thì
nguy cơ tim mạch tăng thêm 21-34% ở mọi mức
cholesterol khác nhau
- Cholesterol toàn phần làm tăng nguy cơ tim
mạch ở mọi giai đoạn tăng huyết áp.
- Những tác động này là độc lập sau khi đã loại trừ
ảnh hưởng tương tác của các yếu tố nguy cơ khác.
Đa yếu tố nguy cơ: Nguy cơ tăng khi có mặt nhiều yếu
tố nguy cơ đã được ghi nhận ở nhiều nghiên cứu
khác trên quần thể người châu Âu hoặc châu Á.


Xơ vửa mạch máu và biến chứng


Nghiên cứu Framingham




Nghiên cứu Framingham Heart Study đánh gía
nguy cơ tim mạch ở những người trên 50 tuổi
không có bệnh tim mạch ban đầu
Các yếu tố nguy cơ tim mạch chính bao gồm
– cholesterol ≥ 6,20 mmol/L [240 mg/dL]
– huyết áp tâm thu ≥ 160 mmHg, huyết áp tâm
trương ≥ 100 mmHg
– hút thuốc lá
– đái tháo đường




Kết quả:

– Nguy cơ mắc bệnh tim mạch tăng lên phụ thuộc vào
số lượng mức độ trầm trọng của các yếu tố nguy cơ



Nhóm có nguy cơ dựa vào cách đánh gía ước lượng
theo thang điểm nguy cơ Framingham.


Ước lượng nguy cơ tim mạch








Thang điểm đa biến lượng gía nguy cơ:
Các công thức đa biến được phát triển trên cơ sở các nghiên
cứu dịch tễ học
Mục đích: ước lượng nguy cơ xuất hiện các biến cố tim
mạch như nhồi máu cơ tim, bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ ở
những người hoàn toàn khoẻ mạnh
Đánh giá nguy cơ mắc bệnhtrong đó có những yếu tố như

tuổi, tăng huyết áp, LDL-C, hút thuốc lá …làm tăng nguy cơ
theo từng mức.
Công thức thường được sử dụng rộng rãi nhất là thang điểm
nguy cơ:





Framingham (www.nhlbi.nih.gov)
ESC-riskcalculator (www.escardio.org)
PROCAM (www.chd-taskforce.com)
CARRISMA-Riscalculator (www.carrisma-pocket-ll.de)


Thang điểm nguy cơ Framingham


Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ tim
mạch


Những yếu tố nguy cơ tim mạch có thể
thay đổi và kiểm soát được









Hút thuốc
Tăng huyết áp
Rối loạn mở máu
Chế độ ăn
Hoạt động thể lực
Béo phì
Đái tháo đường (tương ứng với nguy cơ
khi mắc bệnh mạch vành).


Giá trị của lượng giá nguy cơ bệnh
mạch vành


Lượng giá nguy cơ tim mạch của người
bệnh và giải thích kết quả cho người bệnh
có thể giúp:
– Tuân thủ với các biện pháp điều trị
– Giảm nguy cơ mặc bệnh
– Nâng cao nhận thức của nhân viên tế y tránh bỏ
sót và thúc đẩy điều trị để thay đổi các yếu tố
nguy cơ như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, hút
thuốc lá, đái tháo đường…







INTERHEART: A Global CaseControl Study of Risk Factor for
Acute
Myocardial
Infartion
Kiểm soát các yếu tố nguy cơ cần được áp dụng ở

tất cả các bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh tim
mạch đặc biệt là những người có nguy cơ cao.
Nghiên cứu INTERHEART ghi nhận 9 yếu tố nguy cơ
đóng góp tới 90% nguy cơ quy thuộc quần thể của
NMCT:




hút thuốc lá
- rối loạn lipid máu
tăng huyết áp
- đái tháo đường
béo bụng
- các yếu tố tâm lýxã hôị
– mức tiêu thụ rau-quả hàng ngày
-mức uống rượu
– vận động thể lực hàng ngày.
Duy trì cân nặng lý tưởng, ăn chế độ ăn hợp ý, luyện
tập thể lực thường xuyên và không hút thuốc lá đã
làm giảm tới 84% nguy cơ mắc bệnh tim mạch



Ngưng hút thuốc lá
Tất cả những người hút thuốc lá phải được
tư vấn và khuyến khích để ngừng hút thuốc
vĩnh viễn.
 Ngừng hút thuốc ở bất kỳ lứa tuổi nào cũng
đem lại những lợi ích đáng kể cho sức khoẻ.
 Nguy cơ nhồi máu cơ tim giảm xuống ngay
khi bỏ hút thuốc.
 Nguy cơ tim mạch do hút thuốc gây ra sẽ
giảm một nữa sau khi ngừng hút thuốc một
năm và trở về mức tương đương với người
bình thường không hút thuốc sau khi ngừng
hút thuốc 5 năm



Ngưng hút thuốc lá (tt)


Một số biện pháp can thiệp trong cộng
đồng có thể được áp dụng giúp ngưng hút
thuốc lá :







nghiệm pháp tâm lý

nhân viên y tế tư vấn khi khám bệnh
tài liệu tuyên truyền phát cho cá nhân
nhắc nhở qua điện thoại
tổ chức thành nhóm hỗ tương
tư vấn ngừng hút thuốc người có nguy cơ
mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ.


Điều trị tăng huyết áp


Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ độc lập
của các biến cố tim mạch như:
– Bệnh mạch vành
– Tử vong do bệnh mạch vành
– Đột quy
– Suy tim ứ huyết


Tăng huyết áp


Tiêu chí chẩn đoán:
– Huyết áp tâm thu ≥140mmHg và/hoặc huyết áp
tâm trương ≥90mmHg
– Hoặc bệnh nhân đã được chẩn đoán và điều trị
tăng huyết áp
– Huyết áp phải được đo trong điều kiện chuẩn
– Huyết áp phải được đo cả hai tay, ít nhất 2 lần



Đánh giá ban đầu bệnh nhân tăng
huyết áp


Nguyên nhân gây tăng huyết áp :
– Vô căn
– Thứ phát



Biến chứng/tổn thương cơ quan do tăng huyết áp :








Não
Mắt
Tim
Thận
Mạch máu ngoại biên

Yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch








Tuổi
Giới
Tiền sử mắc bệnh tim mạch của thân nhân
Hút thuốc á
Đai tháo đường
Rối loạn lipid máu


Điều trị tăng huyết áp (tt)


Mục tiêu điều trị
– Huyết áp:
 <140/90nnHg

cho phần lớn bệnh nhân
 <130/80mmHg cho bệnh nhân có bệnh tim
mạch, đái tháo đường hay bệnh thận
– Giảm nguy cơ các biến cố tim mạch
– Không gây rối loạn chuyển hóa


Điều trị tích cực tăng huyết áp có thể giảm
các biến cố tim mạch



Điều trị tăng huyết áp (tt)


Tiền tăng huyết áp
Tiền tăng huyết áp (huyết áp tâm thu từ
>120 đến 139 mmHg và/hoặc huyết áp
tâm trương từ >80 đến 89 mmHg) vẫn có
nguy cơ xuất hiện các biến cố tim mạch
theo thời gian cao hơn so với người có mức
huyết áp bình thường.
 Giảm cân, luyện tập thể lực, hạn chế ăn
muối… sẽ làm giảm tần suất tiến triển mới
thành tăng huyết áp thực sự



Rối loạn lipid máu


Rối loạn mở máu

– Đối với bệnh mạch vành: hầu như tất cả các thử
nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên lớn dùng thuốc hạ
mỡ máu nhóm statin ở những người không có
bằng chứng lâm sàng của bệnh mạch vành đều
cho thấy các tác dụng có lợi của thuốc đối với các
biến cố tim mạch



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×