Tải bản đầy đủ (.pptx) (20 trang)

Tiểu luận kinh tế phát triển nhom 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.55 KB, 20 trang )

CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU
KINH TẾ NGÀNH
CỦA VIỆT NAM
TỪ NĂM
1986 ĐẾN NAY


Nhóm 1
Thành viên

Mã sinh viên

Nguyễn Thị Như Quỳnh

1311110578

Hoàng Thị Duyên

1311110158

Chu Minh Thắng

1311110611

Lương Thị Duyên

1311110159

Nguyễn Phương Linh


1311110362

Trần Thu Hiền

1311110232

Trịnh Ngân Hạnh

1311110217

Đỗ Thanh Nga

1311110467

Phạm Thị Phương Linh

1311110360

Tô Ngọc Trang

1311110697

Nguyễn Hải Anh

1311110018

Trần Thị Ánh Ngọc

1214410144





Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành sau đổi mới đến nay:




1

2

- Theo GDP
- Theo cơ cấu lao động





- Theo cơ cấu vốn đầu tư

Đánh giá về quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành sau đổi mới và một số đề xuất


1
Nông Nghiệp

Tỷ trọng (%)
50


Công Nghiệp

Dịch Vụ

45
40

CƠ CẤU

35
30

KINH TẾ NGÀNH
THEO

25
20
15
10

Nguồn: Tổng cục thống kê

2006

2005

2004

2003


2002

2001

2000

1999

1998

1997

1996

1995

1994

1993

1992

1991

1990

1989

1988


0

1986

GDP

1987

5

Năm


TỒN TẠI YẾU KÉM
_ Chuyển dịch cơ cấu chậm
_ Kinh tế còn lạc hậu

Bàng GDP theo cơ cấu kinh tế ngành của một số nước

TT

Nước

Nông nghiệp

Công nghiệp

Dịch vụ

1


Việt Nam (2003)

21,8

40,0

38,2

2

Nhật Bản (1999)

1,0

32,1

66,4

3

Đài Loan (2000)

1,9

30,9

67,2

4


Hàn Quốc (2001)

4,0

41,4

54,1

5

Malaysia (2001)

8,0

49,6

41,9

6

Thái Lan (2001)

10,0

40,0

49,8

7


Philippin (2001)

15,0

31,2

53,6

8

Trung Quốc (2001)

15,0

52,2

32,9


Nông Nghiệp

Tỷ trọng (%)50

Công Nghiệp

Dịch Vụ

45
40

35
30
25
20
15
10

TỶ TRỌNG CÁC
NGÀNH THEO
GDP
2007-2014

5
0

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

năm


1

Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu khiến cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu CNH–
HĐH đất nước


1
Cơ cấu ngành của Việt Nam theo lao động năm 1990 - 2014

1990

1995

2000

2005

2010

2014

Ngành
(%)

Nông
nghiệp


Công
nghiệp

Dịch
vụ

GDP



GDP



GDP



GDP



GDP



GDP




37.74

73.0

27.19

71.3

24.53

68.2

20.7

56

18.9

49.5

18.12

45.3

22.67

11.2

28.76


11.4

36.73

12.1

40.8

17

38.2

20.9

38.5

22.3

15.8

44.06

17.3

38.74

19.7

38.5


25

42.9

29.6

43.38

38.59

Nguồn: Tổng cục thống kê

32.4


1

Hình: Phân bố phần trăm lao động có việc làm
phân theo cơ cấu ngành tại một số vùng trên cả nước

Nguồn: Tổng cục thống kê


1
Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành năm 1986 - 1990

Công nghiệp

Nông nghiệp


Dịch vụ

60
50
40
30
20
10
0

1986

1987

1988

1989

1990

Nguồn: Tổng cục thống kê


1
Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế năm 1995 – 2007

Kinh tế Nhà nước

Kinh tế ngoài nhà nước


Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

600
500
400
300
200
100
0

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004


2005

2006

2007

Nguồn: Tổng cục thống kê


1



Tỷ trọng vốn đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp tiếp tục
giảm, từ mức 10,3% giai đoạn 1996-2000 xuống còn hơn
8% vào giai đoạn 2001-2007.



Công nghiệp là ngành nắm giữ tỷ trọng vốn đầu tư cao
nhất, tăng từ 41,8% lên 42,3%. Dịch vụ tăng từ 21,8% lên
22,3% giai đoạn 2001-2007. Trong đó các lĩnh vực có tỷ lệ
tăng trưởng cao nhất là giáo dục – đào tạo và y tế.

>>> Đầu tư tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ, lượng vốn đầu tư vào các ngành nông-lâm-ngư nghiệp có tăng
nhưng về cơ bản vẫn còn thấp.


1
Tỷ lệ vốn đầu tư năm 2007 - 2013


Kinh tế Nhà nước
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

Kinh tế ngoài Nhà nước

120
100
80
60
40
20
0

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

Nguồn: Tổng cục thống kê



2

Thành tựu

GDP tăng nhanh và ổn định

Cơ cấu lao động chuyển dịch theo hướng CNH - HĐH


2
Thành tựu



Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm mạnh, chỉ còn 14,7% năm
2007 và năm 2008, còn 13,1%.



Giữ được các cân đối vĩ mô của nền kinh tế


2
Những tồn tại


Chưa theo kịp xu hướng của thế giới.Tốc độ tăng trưởng của các ngành dịch vụ vẫn chưa có sự vượt trội, thậm chí có những
năm còn tụt giảm và tốc độ này đang chậm hơn so với ngành công nghiệp.




Sự thay đổi cơ cấu đang có dấu hiệu trì trệ. Tỷ trọng ngành nông nghiệp đang giảm nhưng vẫn chỉ từ từ và chậm, còn ngành
dịch vụ thì chưa thấy tăng đáng kể.



Cơ cấu nội bộ trong ngành công nghiệp chuyển biến chậm.


2

Những tồn tại
Ngành dịch vụ tuy có sự phát triển vượt bậc so với thời kì trước đổi mới nhưng còn ở mức thấp so với yêu cầu của sự phát triển
kinh tế và so với trình độ chung của khu vực và thế giới.



Mối quan hệ tương tác giữa các ngành, các bộ phận trong cơ cấu kinh tế còn rời rạc, kém hiệu quả. Các ngành, các doanh nghiệp vẫn còn tư
tưởng khép kín trong sản xuất kinh doanh, chưa chú trọng hợp tác, liên kết, giữa sản xuất nguyên liệu và chế biến, giữa sản xuât với thương
mại, tài chính, ngân hàng, giữa sản xuất với đào tạo…


2

Các đề xuất


Tăng mạnh hơn nữa tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Phát triển mạnh các ngành nghề phi nông nghiệp, thông qua đó
giảm bớt lao động trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng khả năng tích luỹ cho dân cư.




Hình thành các vùng kinh tế dựa trên tiềm năng, lợi thế của vùng, gắn với nhu cầu của thị trường. Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH là quá trình
chuyển biến căn bản về phân công lao động xã hội theo lãnh thổ.



Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH gắn với quá trình hình thành các trung tâm kinh tế thương mại, gắn liền với quá trình đô thị hoá, quy hoạch xây
dựng các khu đô thị, trung tâm kinh tế, thương mại.


2

Các đề xuất


Giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội.
Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH là quá trình phân công lao động xã hội, là quá
trình chuyển dịch lao động từ ngành nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ.



Tăng cường quản lý và điều hành nhà nước theo hiến pháp và pháp luật, cải cách hành
chính công, bảo đảm an ninh chính trị. Nâng cao năng lực cán bộ công chức đủ khả năng
về chuyên môn để quản lý và điều hành, đủ đạo đức phẩm hạnh để tạo dựng lòng tin
của nhân dân.




Tập trung phát triển chất lượng nguồn nhân lực. Phát triển mạnh hệ thống đào tạo nghề
và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị trường .


CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý THEO
DÕI!



×