Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

THỰC TIỄN SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI TẠI HOA KỲ VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

FT
U

-K

51

-----------***-----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

SỰ

Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
THỰC TIỄN SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ
THƯƠNG MẠI TẠI HOA KỲ VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU

Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thị Minh Tâm

Mã số sinh viên

: 1211110574

Lớp

: Anh 1 – Khối 1



Khóa

: 51

Người hướng dẫn khoa học

: PGS.TS. Đỗ Hương Lan

HỘ
IC

ÁN

BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

Hà Nội, tháng 05 năm 2016


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................................

51

LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................2


-K

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
5. Bố cục khóa luận .................................................................................................3
CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀPHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI .........5
1.1.1.

FT
U

1.1. Khái niệm và vai trò của Phòng vệ thương mại ...............................................5
Khái niệm ................................................................................................5

1.1.2. Vai trò của các biện pháp phòng vệ thương mại ........................................7
1.2. Các biện pháp phòng vệ thương mại ................................................................9
1.2.1. Biện pháp chống bán phá giá .....................................................................9

SỰ

1.2.2. Biện pháp chống trợ cấp ...........................................................................10
1.2.3. Biện pháp tự vệ .........................................................................................13
1.3. Tính chất và mục đích của các biện pháp phòng vệ thương mại ....................15
1.4. Cơ sở pháp lý của các biện pháp phòng vệ thương mại .................................17

ÁN

1.4.1. Đối với Biện pháp chống Bán phá giá: ....................................................17
1.4.2. Đối với Biện pháp chống trợ cấp: ............................................................18

1.4.3. Đối với Biện pháp tự vệ: ..........................................................................18

HỘ
IC

CHƯƠNG 2:THỰC TIỄN SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆTHƯƠNG
MẠI TẠI HOA KỲ VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU ...................................................20
2.1. Thực tiễn sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ ..............20
2.1.1. Khái quát quy định pháp luật về sử dụng các biện pháp phòng vệ thương
mại tại Hoa Kỳ ...................................................................................................20
2.1.2. Các cơ quan có thẩm quyền trong điều tra và áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại ..........................................................................................................22
2.1.3. Thủ tục điều tra phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ...................................24

2.1.4. Năng lực áp dụng các biện pháp PVTM tại Hoa Kỳ ................................25
2.1.5. Thực tiễn áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại của Hoa Kỳ đối
với các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam ........................................................27

2.2. Thực tiễn sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại tại Liên minh châu Âu
(EU) .......................................................................................................................38


2.2.1. Khái quát quy định pháp luật về sử dụng các biện pháp phòng vệ thương
mại tại EU ...........................................................................................................38
2.2.2. Cơ quan điều tra về phòng vệ thương mại tại EU ....................................40
2.2.3. Năng lực sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại của EU ..............42

51

2.2.4. Thực tiễn áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại của EU đối với

các sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam ..............................................................47
CHƯƠNG 3:BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI CHO VIỆT NAM ......................................................58

-K

3.1. Thực trạng sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại tại Việt Nam .........58
3.1.1. Sự cần thiết của việc sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại tại Việt
Nam ....................................................................................................................58
3.1.2. Tình hình sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại tại Việt Nam ....60

FT
U

3.1.3. Nguyên nhân cản trở doanh nghiệp Việt Nam sử dụng các biện pháp
PVTM để tự bảo vệ mình trước hàng hoá nước ngoài .......................................66
3.2. Bài học kinh nghiệm về sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại cho Việt
Nam ........................................................................................................................68
3.2.1. Về phía Chính phủ:...................................................................................68
3.2.2. Về phía doanh nghiệp: ..............................................................................72

SỰ

3.2.3. Về phía hiệp hội .......................................................................................76
3.2.4. Về cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các bên liên quan trong một vụ kiện
phòng vệ thương mại ..........................................................................................76
KẾT LUẬN ...............................................................................................................81

HỘ
IC


ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................82


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

1

AEC

ASEAN Economic

Cộng đồng kinh tế ASEAN

3

ASEAN

DOC

Association of


Hiệp hội các quốc gia Đông

Southeast Asian Nations

Nam Á

(United States)

Bộ Thương mại Hoa Kỳ

Department of

4

Cơ quan giải quyết tranh

FT
U

Commerce

-K

2

51

Community


DSB

Dispute Settlement Body

chấp của WTO

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

6

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

7

GATT

General Agreement on

Hiệp định chung về Thuế

9


quan và Thương mại

International Trade

Trung tâm Thương mại

Center

Quốc tế

PVTM

TRC

11

12

VCCI

WTO

Phòng vệ thương mại (viết
tắt tiếng việt)

Trade Remedies

Hội đồng tư vấn về phòng

Consulting


vệ thương mại

Vietnam Chamber of

Phòng Thương mại và Công

Commerce and Industry

nghiệp Việt Nam

World Trade

Tổ chức Thương mại thế

Organization

giới

HỘ
IC

10

ITC

Tariffs and Trade

ÁN


8

SỰ

5


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1

Tên

Trang

So sánh các biện pháp phòng vệ thương mại tại Hoa

21

Bảng 2.2

51

Kỳ
Thống kê các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp

29

mà Hoa Kỳ đã tiến hành đối với hàng hóa Việt Nam
Bảng 2.3


-K

giai đoạn 2002-2012

Hệ thống các văn bản pháp luật về phòng vệ thương
mại của EU

38

So sánh các biện pháp phòng vệ thương mại tại EU

39

Bảng 2.5

Thống kê các vụ kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp

49

FT
U

Bảng 2.4

và tự vệ mà Liên minh Châu Âu (EU) đã tiến hành đối
với hàng hóa Việt Nam (1998-2012)
Bảng 3.1

Số lượng các vụ điều tra PVTM đối với hàng hóa Việt


61

SỰ

Nam ở nước ngoài (tính tới tháng 10/2015)
Bảng 3.2. Số lượng các vụ điều tra PVTM đối với hàng hóa nước

61

ngoài nhập khẩu vào Việt Nam (tính tới 10/2015
Thống kê số lượng và thị phần của các nguyên đơn

ÁN

Bảng 3.3

63

trong 04 vụ kiện PVTM của Việt Nam
Bảng 3.4

So sánh kim ngạch nhập khẩu của các sản phẩm bị kiện

65

HỘ
IC

với cácsản phẩm tốp 5 nhập khẩu của Việt Nam năm

2014

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ

Tên

Biểu đồ 3.1 So sánh số liệu các vụ điều tra PVTM trên thế giới
theo năm (1995 – 2014)

Trang
62


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đang ngày càng đi vào chiều

51

sâu, đặc biệt với việc đàm phán và ký kết các Hiệp định thương mại tự do (FTAs)
quan trọng với nhiều đối tác thương mại lớn và hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN
(AEC) vào cuối năm 2015. Tính đến nay, Việt Nam đã tham gia 16 FTAs, trong đó

-K

có 09 hiệp định đã có hiệu lực. Những hiệp định này mang lại cơ hội phát triển thị

trường một cách sâu rộng hơn cho các doanh nghiệp khu vực, vốn là một yếu tố quan
trọng trong quá trình hội nhập quốc tế. Đồng thời, theo Tổ chức Lao động Quốc tế

FT
U

(ILO), khi tham gia AEC, kinh tế Việt Nam sẽ có cơ hội tăng trưởng thêm tới 14,5%.
Với các FTAs và AEC, nền kinh tế của Việt Nam đang đứng trước thách thức lớn
khi phải mở rộng cách cửa cho hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam, thông qua việc
cắt giảm, loại bỏ thuế quan, đặc biệt từ sau 2015. Thành tựu thu được từ quá trình
này không nhỏ, song những khó khăn, thách thức cũng rất lớn. Toàn cầu hóa, đa

SỰ

phương hóa giúp dỡ bỏ các rào cản thương mại, tăng cường dự giao thoa giữa các
nền kinh tế. Tuy vậy, với những nền kinh tế non yếu thì toàn cầu hóa có thể dẫn đến
nguy cơ làm tổn thương nền kinh tế. Và từ đây, một nhu cầu thiết yếu được đặt ra

gia.

ÁN

chính là làm thế nào để ngăn ngừa, hạn chế những thương tổn cho nền kinh tế quốc
Trên thực tế, với những cam kết mở cửa đã có, cánh cửa vào thị trường Việt Nam
đã được mở ra khá rộng cho hàng hóa nước ngoài nhập khẩu. Cùng với đó cũng xuất

HỘ
IC

hiện những dấu hiệu đầu tiên của hiệu tượng cạnh tranh không lành mạnh của hàng


hóa nước ngoài tại thị trường Việt Nam. Không ít hàng hóa nhập khẩu đã được bán
với giá thấp kỷ lục, thậm chí được cho là giá “hủy diệt”. Những hiện tượng này đã và
đang gây ra những thiệt hại nặng nề cho các doanh nghiệp Việt Nam và trong lâu dài
có thể ảnh hưởng tới triển vọng của các ngành sản xuất trong nền kinh tế.
Phần lớn các quốc gia khác trên thế giới nói chung và trong WTO nói riêng từ

lâu đã biết tới các biện pháp phòng vệ thương mại (PVTM) - chống bán phá giá,
chống trợ cấp, tự vệ, và sử dụng hiệu quả để bảo vệ các doanh nghiệp của mình khỏi
các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của hàng hóa nhập khẩu. Nổi bật nhất là Hoa


2
Kỳ và Liên minh châu Âu, với tần suất sử dụng thường xuyên và mức độ thắng kiện
dày đặc. Trong khi đó, tại Việt Nam, các biện pháp này dường như vẫn còn bị bỏ ngỏ
(tính đến cuối năm 2015, Việt Nam mới khởi xướng và thực hiện 04 vụ kiện phòng
vệ thương mại đối với các quốc gia khác); thậm chí là “nạn nhân” của 94 vụ tranh

51

chấp phòng vệ thương mại do các nước trong WTO khởi kiện.
Nền kinh tế non trẻ của Việt Nam cũng là một trong những “nạn nhân” trong các
tranh chấp phòng vệ thương mại của Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu – Hai thị trường

-K

xuất khẩu trọng điểm của Việt Nam. Thế nhưng, cho đến nay, Việt Nam mới chỉ dừng

lại ở việc tìm hiểu các cách thức đối phó với các biện pháp phòng vệ thương mại khi
xuất khẩu vào các quốc gia trên (tức là nghiên cứu trong trường hợp các doanh nghiệp


FT
U

Việt Nam ở vị trí bị đơn), chứ chưa thật sự chú trọng đến việc học tập kinh nghiệm
để nâng cao hiệu quả sử dụng các biện pháp phòng vệ tại Việt Nam (tức là các doanh
nghiệp Việt Nam ở vị trí nguyên đơn). Từ thực tiễn sử dụng các biện pháp phòng vệ
thương mại của hai quốc gia này, Việt Nam có thể chọn lọc và tiếp thu những kinh
nghiệm phù hợp với năng lực doanh nghiệp trong nước. Vì vậy, cần thiết phải có một

SỰ

nghiên cứu về vấn đề này. Đây cũng là lí do tác giả chọn đề tài “Thực tiễn sử dụng
các biện pháp phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu – Bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam” để nghiên cứu.

ÁN

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu về các thực thi các biện pháp phòng vệ thương
mại của Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu, đề tài đưa ra những bài học kinh nghiệm cho

HỘ
IC

Việt Nam để sử dụng hiệu quả các công cụ hợp pháp này trong bối cảnh hội nhập
ngày càng sâu và rộng trong thời gian tới.
Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nói trên, khóa luận tự đề ra


các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
-

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về các biện pháp phòng vệ thương mại
đang được pháp luật thương mại thế giới thừa nhận và cho phép áp dụng.

-

Phân tích, đánh giá phương pháp thực thi các biện pháp phòng vệ thương mại
tại hai quốc gia có nền kinh tế phát triển cao và là thị trường xuất khẩu trọng
điểm của Việt Nam là Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu.


3
-

Trên cơ sở các nội dung nghiên cứu nêu trên và thực tiễn sử dụng các biện
pháp phòng về thương mại tại Việt Nam, đưa ra các bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các biện pháp phòng vệ
thương mại.

Đối tượng nghiên cứu: Thực tiễn sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại
của Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu và Việt Nam

-

Phạm vi nghiên cứu:

-K


-

51

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực tiễn sử dụng trong khoảng thời gian

FT
U

năm 1995-2015 và đề xuất bài học kinh nghiệm cho thời gian tới.
 Phạm vi không gian: Nghiên cứu các quốc gia là thành viên của Tổ
chức thương mại quốc tế WTO.

Trong chương 2, nghiên cứu tập trung phân tích thực tiễn sử dụng các
biện pháp phòng vệ thương mại của Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu với

SỰ

một quốc gia cụ thể là Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện nghiên cứu, tác giả áp dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp thực tiễn: tổng hợp, so sánh, mô tả, đối chiếu, điều tra xã hội

ÁN

học(điều tra doanh nghiệp, hiệp hội) và ý kiếnchuyên gia.
- Phương pháp lý thuyết: so sánh, đối chiếu, mô tả, thống kê, tổng hợp, phân


HỘ
IC

tích, ý kiến chuyên gia.
5. Bố cục khóa luận:

Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 3 phần chính như sau:
-

Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng vệ thương mại

-

Chương 2: Thực tiễn sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại tại Liên

minh Châu Âu và Hoa Kỳ

-

Chương 3: Thực tiễn sử dụng và bài học kinh nghiệm về sử dụng các biện
pháp phòng vệ thương mại cho Việt Nam


4
Nhân đây, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên hướng dẫn,
PGS.TS Đỗ Hương Lan về sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của cô trong quá trình
hoàn thành bài nghiên cứu của mình.
Do đây là một đề tài khá mới, chưa được nghiên cứu sâu nên nguồn tài liệu tham


51

khảo chưa phong phú, đồng thời do những hạn chế về thời gian cũng như trình độ và
khả năng của tác giả, đề tài khó tránh khỏi những sai sót. Tác giả mong nhận được sự
góp ý của thầy cô giáo để hoàn thiện thêm nghiên cứu của mình.

HỘ
IC

ÁN

SỰ

FT
U

-K

Xin trân trọng cảm ơn!


5

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀPHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Trong thương mại quốc tế, chính sách thương mại quốc tế được hiểu là hệ thống

51

các quan điểm, nguyên tắc, quy tắc, biện pháp và công cụ mà các quốc gia sử dụng

nhằm điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế phù hợp với lợi thế từng quốc gia

trong từng thời kỳ nhằm tối ưu hóa lợi ích cho quốc gia đó. Theo xu thế tự do và toàn

-K

cầu hóa thương mại, các quốc gia cam kết dỡ bỏ các rào cản thương mại. Tuy nhiên,

song song với quá trình này, các nước cũng vẫn được phép sử dụng các chính sách
nhất định nhằm tự bảo vệ mình trước các hiện tượng thương mại không lành mạnh từ

FT
U

bên ngoài hoặc trong những bối cảnh đặc biệt cần tự vệ.
1.1. Khái niệm và vai trò của Phòng vệ thương mại
1.1.1. Khái niệm

Sự ra đời của các biện pháp phòng vệ thương mại là một trong những hệ quả
của tiến trình tự do hóa thương mại. Tự do hóa thương mại là việc dỡ bỏ những rào

SỰ

cản thương mại do các nước lập nên nhằm làm cho luồng hàng hóa, dịch vụ, tư bản
(vốn) và thể nhân được di chuyển từ nước này sang nước khác được thuận lợi hơn
trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng. Trên cơ sở lý thuyết về lợi thế so sánh, lợi ích lớn

ÁN

nhất của tự do hóa thương mại là thúc đẩy ngày càng nhiều nước tham gia buôn bán,

trao đổi hàng hóa quốc tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với người tiêu dùng,
hàng hóa lưu thông dễ dàng hơn đem lại cho họ cơ hội lựa chọn hàng hóa tốt hơn, với

HỘ
IC

giá thành rẻ hơn.

Ngoài những lợi thế khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia và luật chơi

chung của thế giới, các nước cũng phải chấp nhận những nhượng bộ và chịu những
rủi ro nhất định. Không phải ngẫu nhiên mà các nước lại dựng lên những hàng rào
làm cản trở sự lưu thông hàng hóa, nhằm bảo hộ sản xuất trong nước trước sự cạnh

tranh của hàng hóa bên ngoài. Điều này có ý nghĩa rất lớn, bởi sản xuất trong nước
suy giảm sẽ ảnh hưởng lớn không chỉ đến với sự tăng trưởng của nền kinh tế mà còn

đến tình hình ổn định xã hội của một quốc gia (điển hình là vấn đề công ăn việc làm
cho người lao động). Mặt khác, việc bảo hộ thương mại một cách tràn lan, không hạn
chế sẽ làm cho các ngành sản xuất nội địa hoạt động trì trệ và sẽ ngăn cản sự phát


6
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Việc tự do hóa thương mại ở các mức độ khác nhau
sẽ làm yếu đi hoặc mất dần các hàng rào nói trên. Do đó, các quy tắc chung của WTO
nói chung và luật các quốc gia nói riêng đặt ra những ngoại lệ cho phép các doanh
nghiệp trong nước và chính phủ của họ thực hiện những hành động nhất định nhằm
chính là các biện pháp phòng vệ trong thương mại quốc tế.

51


bảo vệ quyền lợi của mình khi bị tác động bởi chính sách tự do hóa thương mại. Đó
Theo Cục quản lý cạnh tranh (Bộ Công Thương Việt Nam), các biện pháp phòng

-K

vệ trong thương mại quốc tế có thể hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng, các biện
pháp phòng vệ bao gồm các biện pháp mà một nước sử dụng nhằm bảo hộ cho các
nhà sản xuất hay hàng hóa của nước đó trước sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài.

FT
U

Các biện pháp phòng vệ hiểu theo nghĩa trên là rất rộng, được áp dụng trong nhiều
trường hợp khác nhau và chịu sự giám sát của các Hiệp định đa biên của WTO, chẳng
hạn các biện pháp kiểm dịch thực vật, các biện pháp trợ cấp, chống bán phá giá,...
Cần lưu ý là các Hiệp định đa biên tương ứng chịu trách nhiệm giám sát việc thực thi
các biện pháp trong những điều kiện chặt chẽ chứ không nhằm mục đích tạo điều kiện
trở tự do hóa thương mại.

SỰ

cho các nước thành viên sử dụng thường xuyên các biện pháp bảo hộ trên nhằm cản
Nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì các biện pháp phòng vệ là các biện pháp thương mại

ÁN

khẩn cấp do một nước áp dụng tạm thời để giúp làm giảm nhẹ gánh nặng cho ngành
công nghiệp nội địa của mình khi ngành này bị tổn hại do hàng nhập khẩu gia tăng.
Trong những điều kiện nhất định, một nước có thể áp dụng những biện pháp thương


HỘ
IC

mại nhằm hạn chế số lượng nhập khẩu của một sản phẩm nào đó để bảo vệ ngành sản
xuất nội địa đó của mình. Đôi khi người ta còn gọi đó là "Điều khoản giải thoát" bởi
nó giúp một nước "thoát khỏi" nghĩa vụ của mình trong những trường hợp đặc biệt.

Theo cách hiểu này, khi tiến hành mở cửa thị trường và thực thi chính sách tự do hóa
thương mại, ngành sản xuất trong nước có thể bị suy yêu và gặp khó khăn nghiêm
trọng do gặp phải sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài. Do vậy, ngành sản xuất đó

có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước mình về khả năng áp dụng các biện
pháp phòng vệ để ngành này có thể thích nghi được với sự cạnh tranh.
Như vậy, hiểu một cách ngắn gọn: Các biện pháp phòng vệ thương mại (trade
remedies) là một phần trong chính sách thương mại của các quốc gia. Các biện


7
pháp này được sử dụng nhằm bảo vệ các ngành công nghiệp nội địa khỏi các đối
thủ cạnh tranh nước ngoài. Ngoài việc bảo vệ các ngành sản xuất nội địa khỏi cạnh
tranh từ hàng hóa nhập khẩu, các biện pháp phòng vệ thương mại còn được sử dụng
như hàng rào ngăn cản gia nhập thị trường.

51

Nhìn trong lịch sử tự do hóa thương mại quốc tế, có thể thấy các vòng đàm phán
về tự do hóa thương mại theo các quy định của Hiệp định chung về Thuế quan và

Thương mại (GATT), mà thành công nhất là vòng đàm phán Uruguay, giữa nguy cơ


-K

cạnh tranh không lành mạnh nhằm các mục tiêu khác nhau (chiếm lĩnh thị phần…)
gây thiệt hại cho ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu. Nếu như những thiệt hại
này có thể quy trách nhiệm cho hàng nhập khẩu, thì tùy vào từng trường hợp, các

FT
U

quốc gia có thể áp dụng biện pháp phòng vệ. Trong những trường hợp đặc biệt, các
biện pháp phòng vệ thương mại được khởi xướng để ngăn cản việc tăng mạnh mẽ, ồ
ạt, không lường trước được của hàng nhập khẩu. Với bản chất này, nếu được áp dụng
đúng mục tiêu, thì các biện pháp phòng vệ thương mại không có gì mâu thuẫn với xu
hướng tự do hóa thương mại. Tuy nhiên, khi các biện pháp phòng vệ thương mại bị

SỰ

lạm dụng và được sử dụng như công cụ trá hình để bảo hộ các ngành sản xuất nội địa,
thì chúng sẽ đi ngược lại với mục tiêu tích cực của thương mại tự do. Đó chính là lý
do vì sao Tổ chức thương mại thế giới WTO lại quy định những nguyên tắc về thủ

ÁN

tục nhằm đưa việc áp dụng những biện pháp phòng vệ thương mại này vào khung
khổ cụ thể, để hạn chế tối đa tình trạng lạm dụng các biện pháp này.
1.1.2. Vai trò của các biện pháp phòng vệ thương mại

HỘ
IC


Thứ nhất, các biện pháp tự vệ nhằm giảm nhẹ hay trợ giúp khắc phục thiệt hại
gây ra do việc nhập khẩu hàng hóa vào thị trường nội địa tăng một cách bất thường,
không thể lường trước.

Khi thực hiện các cam kết về tự do hóa thương mại, các nước phải chấp nhận từ

bỏ sự bảo hộ của mình đối với các mặt hàng sản xuất trong nước và chấp nhận rằng
hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào sẽ được hưởng các lợi ích tương tự và bình
đẳng như hàng hóa trong nước theo nguyên tắc đối xử quốc gia. Tuy nhiên, trong các
quy định của WTO, còn có những ngoại lệ nhất định nhằm đảm bảo quyền lợi của

các thành viên trong những trường hợp khẩn cấp như cho phép các bên tham gia ký
kết sử dụng các biện pháp tự vệ trong một khoảng thời gian hạn chế nhất định, không


8
nhằm mục dích bảo hộ lâu dài cho sản xuất nội địa mà chỉ để khắc phục hay giảm
nhẹ những thiệt hại cho các doanh nghiệp trong nước trước tình huống bất thường từ
việc hàng hóa nước ngoài nhập khẩu không hạn chế về số lượng vào thị trường nội
địa của họ. Các biện pháp phòng vệ sẽ chấm dứt khi mối nguy hiểm trong tình huống

51

đặc biệt không còn nữa.
Thứ hai, các biện pháp phòng vệ góp phần tăng cường, khuyến khích tính cạnh
tranh thông qua việc điều chỉnh cơ cấu sản xuất chứ không phải vì mục đích ưu đãi,

-K


bảo hộ ngành sản xuất trong nước hay hạn chế sự cạnh tranh của hàng hóa nước ngoài
vào thị trường nội địa.

Đây là một quy định mang tính chất nhân nhượng và ưu đãi dành cho các nước

FT
U

đang phát triển, các nước đang trong thời kỳ chuyển tiếp mà nền công nghiệp của họ
chưa sẵn sàng và cũng chưa đủ sức đương đầu với cạnh tranh quốc tế. Theo đó, một
khoảng thời gian hợp lý sẽ dành cho họ để họ tháo gỡ những khó khăn trước mắt, tìm
ra đối sách lâu dài để nâng cao sức hấp dẫn của sản phẩm họ làm ra, thúc đẩy cạnh
tranh với hàng nhập khẩu thông qua những biện pháp thích hợp thu hút sự lựa chọn

SỰ

của người tiêu dùng đối với hàng nội địa, thông qua chiến lược tự điều chỉnh lại cơ
cấu sản xuất, nâng cao trình độ sản xuất, cải tiến quy trình công nghệ để có thể thích
ứng được với sự thay đổi trên. Do vậy, các biện pháp phòng vệ chỉ mang tính chất

ÁN

nhất thời và từng bước. Trong thời hạn áp dụng sẽ được giảm nhẹ và dần tiến tới xóa
bỏ. Mặt khác, những quy tắc của GATT cũng thừa nhận rằng Chính phủ của các nước
đang phát triển, trong khi theo đuổi những chương trình và chính sách phát triển kinh

HỘ
IC

tế có thẻ thấy cần hỗ trợ cho những ngành sản xuất mới hoặc cho sự phát triển hơn

nữa những ngành sản xuất hiện có được quyền áp dụng các biện pháp phòng vệ. Các

quy tắc về phòng vệ cho mục đích này thường chưa đựng những điều kiện nghiêm
ngặt hơn so với mục đích trên.
Bên cạnh những mặt tích cực, các biện pháp phòng vệ còn tồn tại một số hạn

chế.Hạn chế thứ nhất, đó là việc bảo hộ một cách tràn lan hàng hóa nội địa sẽ dẫn tới

sự ỷ lại của các nhà sản xuất trong nước, dẫn tới việc mất khả năng cạnh tranh, không
tận dụng tốt các nguồn lực sẵn có và hao phí tài nguyên. Hạn chế thứ hai, như trên đã
phân tích, đó là việc nước áp dụng biện pháp phòng vệ phải hứng chịu sự trả đũa của


9
các nước khác và là một trong những nguyên nhân dẫn đến các cuộc chiến thương
mại không cần thiết, gây bất lợi cho các bên.
1.2. Các biện pháp phòng vệ thương mại
Phòng vệ thương mại bao gồm ba biện pháp: Biện pháp chống phá giá

51

(antidumping), chống trợ cấp (countervailing) và tự vệ thương mại (safeguard).

Hệ thống pháp luật về các biện pháp phòng vệ thương mại này bao gồm các quy

-K

định chi tiết về các điều kiện để áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp,

tự vệ (gọi là điều kiện về nội dung) và trình tự, thủ tục điều tra chi tiết chứng minh

sự tồn tại của các điều kiện đó để có thể áp thuế (gọi là thủ tục điều tra). Tất cả các

chống trợ cấp hoặc tự vệ.
1.2.1. Biện pháp chống bán phá giá
1.2.1.1. Khái niệm

FT
U

hoạt động này thường được gọi chung là vụ điều tra hoặc vụ kiện chống bán phá giá,

Bán phá giá trong thương mại quốc tế có thể hiểu là hiện tượng xảy ra khi một
loại hàng hóa được xuất khẩu từ nước này sang nước khác với mức giá thấp hơn giá

SỰ

bán của hàng hóa đó tại thị trường nước xuất khẩu. Theo Tổ chức thương mại quốc
tế WTO, đây được xem là “hành vi cạnh tranh không lành mạnh” của các nhà sản
xuất, xuất khẩu nước ngoài đối với ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu. Và các

ÁN

vụ kiện chống bán phá giá và sau đó là các biện pháp chống bán phá giá là một hình
thức nhằm hạn chế hành vi này.

1.2.1.2. Nguyên tắc và thủ tục áp dụng

HỘ
IC


Liên quan đến vụ kiện chống bán phá giá, một vụ kiện chống bán phá giá thực
chất là một quy trình điều tra mà nước nhập khẩu tiến hành đối với một loại hàng hóa
từ một nước hoặc một số nước nhất định khi có những nghi ngờ rằng loại hàng hóa

đó bị bán phá giá vào nước nhập khẩu gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất nội
địa của nước nhập khẩu. Vụ kiện chống bán phá giá là một thủ tục hành chính và

được đảm nhận bởi cơ quan hành chính của nước nhập khẩu. Thủ tục này nhằm giải
quyết tranh chấp thương mại giữa một bên là ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu
và một bên là các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài. Do trình tự, thủ tục và các vấn
đề liên quan được thực hiện tương tự như trình tự tố tụng xử lý một vụ kiện tại tòa án
nên thủ tục này được xem như “thủ tục bán tư pháp”. Ngoài ra, khi kết thúc vụ kiện,


10
nếu không đồng ý với quyết định cuối cùng của cơ quan hành chính, các bên có thể
kiện ra Tòa án.
Theo quy định của WTO, biện pháp chống bán phá giá chỉ có thể thực hiện nếu
cơ quan điều tra của nước nhập khẩu, sau khi đã tiến hành điều tra chống bán phá giá,

51

ra kết luận khẳng định sự tồn tại đồng thời của cả 3 yếu tố sau:
-

Hàng hóa nhâp khẩu bị bán phá giá (với biên độ phá giá không thấp hơn 2%);

-

Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể


-K

hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của
ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”);
-

Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại

FT
U

nói trên.
1.2.1.3. Thời hạn điều tra

Theo quy định của WTO, biện pháp chống bán phá giá có thời hạn áp dụng trong
5 năm, tuy nhiên, thời hạn này có thể được gia hạn nhiều lần sau mồi kỳ rà soát lại.

SỰ

Chính vì vậy, thời hạn áp dụng của một quyết định áp thuế chống bán phá giá có thể
lên tới vài chục năm. Ví dụ, Hoa Kỳ đã quyết định áp thuế chống bán phá giá đối với
sản phẩm ống thép hàn cacbon nhập khẩu từ Thái Lan từ năm 1986, lệnh áp thuế này
được gia hạn sau các đợt rà soát cuối kỳ và hiện sản phẩm này của đang là đối tượng

ÁN

áp thuế chống bán phá giá vào thị trường Hoa Kỳ.
1.2.2. Biện pháp chống trợ cấp


Trong khi biện pháp chống bán phá giá là để đối phó với hành vi bán sản phẩm

HỘ
IC

với giá thấp nhằm chiếm lĩnh thị trường và tiến tới loại bỏ dần các đối thủ cạnh tranh
thì biện pháp chống trợ cấp được áp dụng để loại bỏ tác động tiêu cực gây ra cho
ngành sản xuất hàng hóa trong nước xuất phát từ các chính sách trợ cấp của chính
phủ nước xuất khẩu.
1.2.2.1.

Khái niệm

Trợ cấp “là sự hỗ trợ về tài chính của Chính phủ hoặc cơ quan của Chính phủ

dành cho tổ chức, cá nhân khi sản xuất, xuất khẩu hàng hóa vào Việt Nam và đem
lại lợi ích cho tổ chức, cá nhân đó” (Khoản 1, điều 2, chương I, Pháp lệnh số


11
22/2004/PL-UBTVQH11 ngày 20/08/2004 về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu
vào Việt Nam).
Các hình thức trợ cấp bao gồm:
-

Hỗ trợ trực tiếp bằng tiền chuyển ngay (ví dụ cấp vốn, cho vay, góp cổ phần)

-

51


hoặc hứa chuyển (ví dụ bảo lãnh cho các khoản vay);
Miễn hoặc cho qua những khoản thu lẽ ra phải đóng (ví dụ ưu đãi thuế, tín
dụng);

Mua hàng, cung cấp các dịch vụ hoặc hàng hóa (trừ cơ sở hạ tầng chung);

-

Thanh toán tiền cho một nhà tài trợ hoặc giao cho một đơn vị tư nhân tiến hành

-K

-

các hoạt động nêu trên theo cách thức mà Chính phủ vẫn làm.

FT
U

Các khoản hỗ trợ này được hiểu là mang lại lợi ích cho đối tượng được hưởng hỗ
trợ nếu nó được thực hiện theo cách mà một nhà đầu tư tư nhân, một ngân hàng
thương mại…bình thường sẽ không khi nào làm như vậy (vì đi ngược lại những tính
toán thương mại thông thường).

Trợ cấp được chia thành ba loại, bao gồm:

Trợ cấp bị cấm (hay còn gọi là trợ cấp đèn đỏ) là những hình thức trợ cấp mà

SỰ


-

hiện tất cả các thành viên WTO đều bị cấm áp dụng, bao gồm:

 Trợ cấp xuất khẩu là trợ cấp căn cứ vào kết quả xuất khẩu, ví dụ thưởng xuất

ÁN

khẩu, trợ cấp nguyên liệu đầu vào để xuất khẩu, miễn thuế/giảm thuế cao hơn
mức mà sản phẩm tương tự bán trong nước được hưởng, ưu đãi bảo hiểm xuất
khẩu, ưu đãi tín dụng xuất khẩu…

HỘ
IC

 Trợ cấp nhằm ưu tiênsử dụng hàng hóa nội địa so với hàng nhập khẩu.
-

Trợ cấp không bị khiếu kiện (hay còn gọi là trợ cấp đèn xanh) là hình thức

các nước thành viên có thể áp dụng mà không bị các thành viên khác khiếu
kiện, bao gồm:

 Trợ cấp không cá biệt là các loại trợ cấp không hướng tới một ngành, một
nhóm doanh nghiệp, một khu vực địa lý cụ thể nào, hay nói cách khác tiêu chí
để được hưởng trợ cấp loại này là khách quan, không do cơ quan có thẩm

quyền một cách tùy tiện, không xem xét và không tạo ra hệ quả ưu đãi riêng
cho bất kỳ đối tượng nào;



12

 Các trợ cấp như: trợ cấp cho hoạt động nghiên cứu do các công ty tổ chức
nghiên cứu tiến hành, trợ cấp cho các khu vực khó khăn (với các tiêu chí xác
định cụ thể về mức thu nhập bình quân hoặc tỷ lệ thất nghiệp), trợ cấp để hỗ
trợ điều chỉnh các điều kiện sản xuất cho phù hợp với môi trường kinh doanh

-

51

mới.

Trợ cấp không bị cấm nhưng có thể bị khiếu kiện (hay còn gọi là trợ cấp

-K

đèn vàng) bao gồm tất cả các loại trợ cấp có tính cá biệt (trừ các loại trợ cấp
đèn xanh nêu trên).Các nước thành viên có thể sử dụng các hình thức trợ cấp

này nhưng nếu gây thiệt hại cho nước thành viên khác hoặc ngành sản xuất
1.2.2.2. Nguyên tắc và thủ tục áp dụng

FT
U

các sản phẩm tương tự của nước khác thì có thể bị kiện ra WTO.


Liên quan tới vụ kiện chống trợ cấp, cũng tương tự như một vụ kiện chống bán
phá giá, về bản chất, một vụ kiện chống trợ cấp là một quy trình điều tra mà nước
nhập khẩu tiến hành đối với một loại hàng hóa từ một nước hoặc một số nước nhất
định khi có những nghi ngờ rằng loại hàng hóa đó được trợ cấp (trừ trợ cấp đèn xanh)

SỰ

và gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu.
Vụ kiện chống trợ cấp là một thủ tục hành chính và được đảm nhận bởi cơ quan hành
chính của nước nhập khẩu. Thủ tục này nhằm giải quyết tranh chấp thương mại giữa

ÁN

một bên là ngành sản xuất nội địa nước nhập khẩu và một bên là các nhà sản xuất,
xuất khẩu nước ngoài. Tuy nhiên, khác với thủ tục kiện chống bán phá giá, kiện chống
trợ cấp liên quan đến cả Chính phủ nước xuất khẩu. Do trình tự, thủ tục và các vấn

HỘ
IC

đề liên quan được thực hiện tương tự như trình tự tố tụng xử lý một vụ kiện tại tòa án
nên thủ tục này được xem như “thủ tục bán tư pháp”. Ngoài ra, khi kết thúc vụ kiện,
nếu không đồng ý với quyết định cuối cùng của cơ quan hành chính, các bên có thể
kiện ra Tòa án.

Theo quy định của WTO, việc áp dụng các biện pháp chống trợ cấp chỉ có thể

thực hiện nếu cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu, sau khi đã tiến hành điều
tra chống trợ cấp, ra kết luận khẳng định sự tồn tại đồng thời của cả ba điều kiện sau:
-


Hàng hoá nhập khẩu được trợ cấp (với biên độ trợ cấp - tức là trị giá phần trợ
cấp trên trị giá hàng hóa liên quan - không thấp hơn 1%);


13
Ngành sản xuất sản phẩm tương tự của nước nhập khẩu bị thiệt hại đáng kể

-

hoặc bị đe doạ thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành của
ngành sản xuất trong nước (gọi chung là yếu tố “thiệt hại”);
Có mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng nhập khẩu được trợ cấp và thiệt hại

-

51

nói trên.
1.2.2.3. Thời hạn áp dụng

Tương tự như biện pháp chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp hay thuế đối

-K

kháng có thời hạn áp dụng trong 5 năm, tuy nhiên, thời hạn này có thể được gia hạn
nhiều lần sau mồi kỳ rà soát lại. Chính vì vậy, thời hạn áp dụng của một quyết định
áp thuế chống trợ cấp có thể lên tới vài chục năm.

FT

U

1.2.3. Biện pháp tự vệ
1.2.3.1. Khái niệm

Biện pháp tự vệ là việc tạm thời hạn chế nhập khẩu đối với một hoặc một số loại
hàng hoá khi việc nhập khẩu chúng tăng nhanh gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước. Mỗi nước nhập khẩu là thành viên

SỰ

WTO đều có quyền áp dụng biện pháp tự vệ, nhưng khi áp dụng thì họ phải bảo đảm
tuân theo các quy định của WTO (về điều kiện, thủ tục, cách thức áp dụng biện pháp
tự vệ).

ÁN

Khác với hai biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp, biện pháp tự vệ
thường được nói đến như một công cụ bảo vệ ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc
cạnh tranh trực tiếp trong nước trong trường hợp khẩn cấp nhằm hạn chế những tác

HỘ
IC

động không thuận lợi gây thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước do tình trạng
gia tăng bất thường của hàng hóa nhập khẩu. Như vậy, biện pháp tự vệ có thể được
áp dụng kể cả khi các đối tác thương mại thực hiện kinh doanh một cách chính đáng,
không có tình trạng bán phá giá hoặc trợ cấp. Chính vì vậy, biện pháp tự vệ được áp
dụng một cách khắt khe hơn so với hai biện pháp còn lại.
Có thể nói mục đích cuối cùng của biện pháp tự vệ không phải là nhằm đưa cạnh


tranh trở lại vị trí cân bằng như trong trường hợp của chống bán phá giá và chống trợ
cấp, mà là nhằm để bảo vệ nền sản xuất nội địa khi bị đe doạ bởi hàng hoá nhập khẩu
tăng lên đột biến. Ý nghĩa của biện pháp tự vệ trong thương mại chính là muốn khắc
phục sự chênh lệch trình độ của các nền kinh tế khi tham gia vào sân chơi thương mại


14
quốc tế, giúp cho các nền kinh tế tự điều chỉnh cơ cấu, các ngành sản xuất dần được
thích nghi với nền kinh tế trong khu vực, từ đó tạo điều kiện tốt hơn để các nước tham
gia vào quá trình phân công lao động quốc tế, góp phần đảm bảo lợi ích cho tất cả
các quốc gia khi hội nhập vào nền kinh tế khu vực. Nếu xét trên khía cạnh công bằng

51

thì nếu các biện pháp phòng vệ thương mại khác có vai trò đảm bảo tính công bằng
theo chiều ngang, thì biện pháp tự vệ thương mại có ý nghĩa nhằm đảm bảo tính công

bằng theo chiều dọc tức là các ngành sản xuất có trình độ khác nhau thì cần phải được

-K

đối xử khác nhau, đảm bảo lợi ích được phân chia một cách hợp lí giữa các nền kinh
tế.
1.2.3.2. Nguyên tắc và thủ tục áp dụng

FT
U

Một nước nhập khẩu chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ sau khi đã tiến hành điều

tra và chứng minh được sự tồn tại đồng thời của các điều kiện sau:
-

Hàng hoá liên quan được nhập khẩu tăng đột biến về số lượng;

-

Ngành sản xuất sản phẩm tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp với hàng hoá đó
bị thiệt hại hoặc đe dọa thiệt hại nghiêm trọng;

Có mối quan hệ nhân quả giữa hiện tượng nhập khẩu tăng đột biến và thiệt hại

SỰ

-

hoặc đe doạ thiệt hại nói trên.

Nếu như yêu cầu về điều kiện để áp dụng biện pháp chống phá giá và chống trợ

ÁN

cấp chỉ dừng lại ở mức cơ quan điều tra phải chứng minh có tình trạng bán phá giá
hay trợ cấp và việc bán phá giá hoặc trợ cấp đó gây thiệt hại “đáng kể” cho ngành sản
xuất hàng hóa tương tự trong nước thì trong các cuộc điều tra để áp dụng biện pháp

HỘ
IC

tự vệ, cơ quan điều tra phải chứng minh được tình trạng thiệt hại “nghiêm trọng” mà

ngành sản xuất hàng hóa “tương tự hoặc cạnh tranh trực tiếp” trong nước phải hứng
chịu do việc gia tăng “bất thường” của luồng hàng hóa nhập khẩu.
Khác với các vụ kiện chống bán phá giá hay chống trợ cấp, WTO không có nhiều

quy định chi tiết về trình tự, thủ tục kiện áp dụng biện pháp tự vệ. Tuy nhiên, Hiệp
định về Biện pháp tự vệ của WTO có đưa ra một số các nguyên tắc cơ bản mà tất cả
các thành viên phải tuân thủ, ví dụ:
-

Đảm bảo tính minh bạch (Quyết định khởi xướng vụ điều tra tự vệ phải được
thông báo công khai; Báo cáo kết luận điều tra phải được công khai vào cuối
cuộc điều tra…);


15
-

Đảm bảo quyền tố tụng của các bên (các bên liên quan phải được đảm bảo cơ
hội trình bày các chứng cứ, lập luận của mình và trả lời các chứng cứ, lập luận
của đối phương);

-

Đảm bảo bí mật thông tin (đối với thông tin có bản chất là mật hoặc được các

51

bên trình với tính chất là thông tin mật không thể được công khai nếu không
có sự đồng ý của bên đã trình thông tin);
-


Các điều kiện về biện pháp tạm thời (phải là biện pháp tăng thuế, và nếu kết

-K

luận cuối cùng của vụ việc là phủ định thì khoản chênh lệch do tăng thuế phải
được hoàn trả lại cho bên đã nộp; không được kéo dài quá 200 ngày…).
1.2.3.3. Thời hạn điều tra

FT
U

Về biện pháp tự vệ, các nước chỉ có thể áp dụng biện pháp tự vệ ở mức cần thiết
đủ để ngăn chặn hoặc bù đắp các thiệt hại và tạo điều kiện để ngành sản xuất nội địa
điều chỉnh; biện pháp tự vệ không được kéo dài quá 4 năm (tính cả thời gian áp dụng
biện pháp tạm thời) và phải giảm dần theo định kỳ sau năm đầu tiên áp dụng. Trường
hợp biện pháp được áp dụng trên 3 năm thì phải được xem xét lại vào giữa kỳ để cân

SỰ

nhắc khả năng chấm dứt hoặc giảm mức áp dụng mạnh hơn nữa. Biện pháp tự vệ có
thể gia hạn biện pháp tự vệ nhưng tổng cộng thời gian áp dụng và gia hạn không được
quá 8 năm. Tuy nhiên, WTO có quy định đối với các nước đang phát triển như Việt

ÁN

Nam có thể kéo dài thời hạn áp dụng thêm 2 năm, tức là các nước đang phát triển như
Việt Nam có quyền áp dụng biện pháp tự vệ với thời hạn không quá 10 năm. Vì vậy,
các doanh nghiệp cần chú ý đến công cụ này để có thể yêu cầu Chính phủ sử dụng


HỘ
IC

nhằm bảo vệ lợi ích của mình trước hàng hoá nhập khẩu nước ngoài khi cần thiết.
1.3. Tính chất và mục đích của các biện pháp phòng vệ thương mại
Trong thương mại quốc tế, đây được coi là ba cột trụ của hệ thống các biện pháp

phòng vệ thương mại và được áp dụng để bảo vệ thị trường nội địa trước sự thâm
nhập của hàng hoá nước khác. Trong khi biện pháp chống bán phá giá và chống trợ
cấp được sử dụng nhằm hạn chế hành vi cạnh tranh không lành mạnh, thì biện pháp
tự vệ lại được sử dụng nhằm giúp các ngành sản xuất nội địa có thêm thời gian để

điều chỉnh tăng cường tự do hóa thương mại.
Về bản chất, biện pháp chống bán phá giá được áp dụng để đối phó với hành vi
cạnh tranh không lành mạnh. Thuế chống bán phá giá là biện pháp chống bán phá giá


16
được sử dụng phổ biến nhất, được áp dụng đối với sản phẩm bị điều tra và bị kết luận
là phá giá vào nước nhập khẩu gây thiệt hại cho ngành sản xuất nước đó. Thực tế,
thuế chống bán phá giá là khoản thuế bổ sung (ngoài thuế nhập khẩu thông thường)
đánh vào sản phẩm nước ngoài nhập khẩu là đối tượng của quyết định áp dụng biện

51

pháp chống bán phá giá.
Tương tự như biện pháp chống bán phá giá, biện pháp chống trợ cấp được áp
dụng để đối phó với hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Trong khi biện pháp chống

-K


bán phá giá là để đối phó với hành vi bán sản phẩm với giá thấp thì biện pháp chống
trợ cấp được áp dụng để loại bỏ tác động tiêu cực xuất phát từ các chính sách trợ cấp
của chính phủ nước xuất khẩu. Thuế chống trợ cấp (hay còn gọi là thuế đối kháng) là

FT
U

cũng là khoản thuế bổ sung, ngoài thuế nhập khẩu thông thường đánh vào sản phẩm
nước ngoài được trợ cấp vào nước nhập khẩu. Đây có thể được xem là biện pháp
nhằm vào các nhà sản xuất xuất khẩu nước ngoài bị trợ cấp, chứ không nhằm vào
chính phủ nước ngoài thực hiện việc trợ cấp.

Khác với hai biện pháp chống bán phá giá và chống trợ cấp, biện pháp tự vệ

SỰ

thường được nói đến như một công cụ bảo vệ ngành sản xuất nội địa trong trường
hợp khẩn cấp nhằm hạn chế những thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước do
tình trạng gia tăng bất thường của hàng hóa nhập khẩu. Như vậy, biện pháp tự vệ có

ÁN

thể được áp dụng kể cả khi các đối tác thương mại thực hiện hoạt động kinh doanh
chính đáng, không có tình trạng cạnh tranh không công bằng, nên về hình thức, việc
áp dụng biện pháp tự vệ bị coi là đi ngược lại tự do hóa thương mại. Tuy vậy, biện

HỘ
IC


pháp tự vệ vẫn là biện pháp được thừa nhận trong WTO, với các điều kiện áp dụng
chặt chẽ nhằm tránh việc các quốc gia thành viên lạm dụng công cụ này. Lý do là

trong hoàn cảnh buộc phải mở cửa thị trường và tự do hóa thương mại theo các cam
kết WTO, các biện pháp tự vệ là một hình thức “van an toàn” mà hầu hết các nước
nhập khẩu là thành viên WTO đều mong muốn. Với chiếc van này, nước nhập khẩu
có thể ngăn chăn tạm thời luồng nhập khẩu để giúp ngành sản xuất nội địa của mình

tránh những đổ vỡ trong một số trường hợp đặc biệt khó khăn. Đây là một biện pháp
mà chính phủ các quốc gia có thể sử dụng để bảo vệ ngành sản xuất nội địa trong
ngắn hạn.


17
1.4. Cơ sở pháp lý của các biện pháp phòng vệ thương mại
Những nguyên tắc về các biện pháp phòng vệ thương mại được quy định tại Hiệp
định chung về thuế quan và thương mại (GATT) đầu tiên năm 1947 và nay là các
hiệp định chi tiết của WTO. Những hiệp định này quy định rằng các biện pháp phòng

51

vệ thương mại có thể được áp dụng sau khi tiến hành các cuộc điều tra và phải tuân
thủ một số điều kiện nhất định. Các biện pháp phòng vệ thương mại một quốc gia áp

dụng với một quốc gia thành viên khác phải thỏa mãn yêu cầu của các quy định tại

-K

Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) và các hiệp định khác của
WTO. Mỗi quốc gia lại có những quy định riêng, được xây dựng trên cơ sở các

nguyên tắc chung của WTO. Do vậy, các vụ điều tra về phòng vệ thương mại và việc

FT
U

áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại trên thực tế tại các quốc gia tuân thủ
theo các quy định nội địa tại các quốc gia đó.

1.4.1. Đối với Biện pháp chống Bán phá giá:

Trong WTO, các nguyên tắc về chống bán phá giá được quy định tại:
-

Điều VI Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT): bao gồm các

-

SỰ

nguyên tắc chung về vấn đề này;

Hiệp định về chống bán phá giá (Agreement on Antidumpinp – ADA) chi tiết
hóa Điều VI GATT: bao gồm các quy tắc, điều kiện, trình tự thủ tục điều tra

ÁN

và áp dụng biện pháp chống bán phá giá.

Văn bản pháp luật Việt Nam về chống bán phá giá được quy định tại:
- Pháp lệnh số 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004 của


HỘ
IC

Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chống bán phá giá đối với hàng hóa nhập khẩu
vào Việt Nam (“Pháp lệnh 20/2004”);
- Nghị định 90/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ

quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh chống bán phá giá hàng
hóa nhập khẩu vào Việt Nam (“Nghị định 90/2005”);
- Nghị định 04/2006/NĐ-CP về việc thành lập và quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán
phá giá, chống trợ cấp và tự vệ;


18
- Quyết định 848/QĐ-BCT ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Bộ Công

Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Quản lý cạnh tranh (“Quyết định 848”);
- Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 09 năm 2013 của Bộ Tài

51

chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1.4.2. Đối với Biện pháp chống trợ cấp:

-


-K

Trong WTO, các nguyên tắc về chống trợ cấp được quy định tại:

Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp đối kháng của WTO (Subsidy and
Countervailing Measures Agreement): bao gồm các nguyên tắc chung có liên

FT
U

quan đến trợ cấp và biện pháp đối kháng mà tất cả các thành viên WTO phải
tuân thủ.

Tại Việt Nam, vấn đề chống trợ cấp đối với hàng hóa nước ngoài được quy
định tại:

Pháp lệnh số 22/2004/PL-UBTVQH11 ngày 20/08/2004 về Chống trợ cấp đối

SỰ

-

với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
-

Nghị định 89/2005/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
Nghị định 04/2006/NĐ-CP về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm


ÁN

-

vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá,
chống trợ cấp và tự vệ;

Quyết định 848/QĐ-BCT ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Bộ Công Thương

HỘ
IC

-

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý

cạnh tranh (“Quyết định 848”);

-

Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 09 năm 2013 của Bộ Tài chính
quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế

nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

1.4.3. Đối với Biện pháp tự vệ:
Trong WTO, các nguyên tắc về việc sử dụng biện pháp tự vệ được quy định tại:
- Điều XIX Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT);



19
- Hiệp định về biện pháp tự vệ (Hiệp định SG).

Văn bản pháp luật Việt Nam liên quan đến điều tra và áp dụng biện pháp tự vệ
quy định tại:
-

Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25/05/2002 về Tự vệ trong nhập
Nghị định 150/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong
nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam;

-

-K

-

51

khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam;

Nghị định 04/2006/NĐ-CP về việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Hội đồng xử lý vụ việc chống bán phá giá,

-

FT
U

chống trợ cấp và tự vệ;


Quyết định 848/QĐ-BCT ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Bộ Công Thương
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý
cạnh tranh (“Quyết định 848”);

-

Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 09 năm 2013 của Bộ Tài chính

SỰ

quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế

HỘ
IC

ÁN

nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.


20

CHƯƠNG 2:
THỰC TIỄN SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG
VỆTHƯƠNG MẠI TẠI HOA KỲ VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU

51

2.1. Thực tiễn sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ


2.1.1. Khái quát quy định pháp luật về sử dụng các biện pháp phòng vệ thương

-K

mại tại Hoa Kỳ

Hoa Kỳ là một trong những quốc gia sử dụng các biện pháp phòng vệ thương
mại thường xuyên và có tỉ lệ thành công cao nhất trên thế giới. Đây cũng là quốc gia
có ảnh hưởng rất lớn tới việc hình thành các quy tắc trong WTO, trong đó có các biện

FT
U

pháp phòng vệ thương mại. Thậm chí nhiều chuyên gia cho rằng mô hình phòng vệ
thương mại trong WTO có nguyên mẫu từ pháp luật Hoa Kỳ.

Cụ thể, ở Hoa Kỳ, theo quy định tại Luật Thuế quan 1930:

 Biện pháp chống bán phá giá áp dụng nhằm chống lại hiện tượng hàng hóa

SỰ

nước ngoài được nhập khẩu vào Hoa Kỳ với giá thấp hơn giá bán tại thị trường
nội địa nước xuất khẩu hoặc nước thứ ba gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản
xuất sản phẩm tương tự nội địa Hoa Kỳ;

 Biện pháp chống trợ cấp áp dụng nhằm chống lại hiện tượng bán hàng hóa

ÁN


nước ngoài được trợ cấp của Chính phủ nước xuất khẩu vào Hoa Kỳ gây thiệt
hại đáng kể cho ngành sản xuất sản phẩm tương tự nội địa Hoa Kỳ;
 Biện pháp tự vệ được áp dụng trong trường hợp cần bảo vệ ngành sản xuất nội

HỘ
IC

địa Hoa Kỳ trước hiện tượng hàng hóa nhập khẩu tăng đột biến gây thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành này.

Tất cả các biện pháp này chỉ được áp dụng sau khi cơ quan có thẩm quyền của

Hoa Kỳ tiến hành điều tra (còn gọi là vụ điều tra) theo thủ tục và điều kiện quy định.
Có thể tóm tắt về các biện pháp phòng vệ thương mại tại Hoa Kỳ qua bảng sau:


×