Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Tiết 45-63 ( bốn cột )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (242.06 KB, 43 trang )

Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
Ngày soạn : 15.11.04 Tuần 12 Bài: 11, 12
Tiết : 45
Bài 12: CẢNH KHUYA : RẰM THÁNG GIÊNG
Hồ Chí Minh
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp học sinh
- Cảm nhận và phân tích được tình yêu thiên nhiên gắn liền với lòng yêu nước, phong thái ung dung của
Hồ Chí Minh biểu hiện trong 2 bài thơ.
- Biết được thể thơ và chỉ ra được những nét đặc sắc NT của 2 bài (vừa cổ điển – vừa hiện đại)
II. Chuẩn bò của thầy và trò :
- GV: Đọc các tài liệu tham khảo. Soạn bài
- HS: Học bài cũ – Xem bài trước, soạn bài (theo sgk)
III. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn đònh : (1’) Kiểm tra só số, tác phong HS
2. Kiểm tra : (5’) Giới thiệu về Đỗ Phủ và hòan cảnh ra đời “Bài ca nhà tranh bò gió thu phá”
? Qua bài thơ, em hiểu gì về tâm hồn và tính cách của tác giả?
3. Bài mới :
Giới thiệu : (1’) Trong các tiết học trước, các em đã được học nhiều bài thơ trong VH trung đại Việt Nam
và Trung Quốc. Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về thơ hiện đại Việt Nam, trong đó 2 bài thơ “cảnh khuya” và
“Nguyên tiêu” của Hồ Chí Minh là tiêu biểu. Tuy là thơ hiện đại nhưng 2 bài này rất đậm màu sắc cổ điển, từ
thể thơ đến hình ảnh, tứ thơ và ngôn ngữ. Các em có thể vận dụng những hiểu biết về thơ cổ đã học để tìm hiểu
2 bài thơ này.
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
Hoạt động 1: tìm hiểu kq
- Giới thiệu yêu cầu đọc,
chú ý ngắt nhòp cho đúng,
giọng đọc vui.
- Nhòp : Bài cảnh khuya
Hoạt động 1:
+ Đọc diễn cảm
+ Nêu hòan cảnh ra đời của 2 bài thơ : (dựa


chú thích).
Hai bài thơ được Bác sáng tác trong thời kì
I. Tìm hiểu khái quát
+ Tác giả : Hồ Chí Minh
+ Hòan cảnh ra đời :
Thời kì đầu cuộc kháng
chiến chống Pháp
Câu 1  ¾, câu 4  2/5,
các câu 2,3  4/3.
Bài Nguyên Tiêu
2/2; 2/4/2; 2/4; 2/2
Hai bài thơ này được Bác
Hồ viết trong thời gian nào?
Điều đó có ý nghóa gì?
Đầu của cuộc chiến khu Việt Bắc, giữa lúc
phong trào đang ở vào lúc khó khăn, gian
khổ và thử thách. Bác lại là vò chỉ huy tối
cao của cuộc kháng chiến, trên vai tróu nặng
trách nhiệm với dân với nước. Vậy mà vò
lãnh tụ của dân tộc vẫn không bỏ qua cơ hội
để thưởng thức cảnh đẹp của non sông đất
nước và giữ được phong thái ung dung lạc
quan. Đó chính là nét phong cách của Bác
Hồ kính yêu của chúng ta.
TL: Cả 2 bài thơ đều làm theo thể thơ tứ
tuyệt.
(1946.1954)
- Hai bài thơ thuộc thể thơ
gì?
Vận dụng những hiểu biết

đã học về các bài thơ
Đường, hãy chỉ ra đặc điểm
về số câu, số tiếng, vần?
. Bài cảnh khuya viết bằng chữ quốc ngữ, 2
câu đầu tả cảnh, 2 câu sau thể hiện tâm
trang, vần “a”.
. Bài Rằm Tháng Giêng viết bằng chữ Hán,
bản dòch là thơ lục bát. Bản chữ hán vần
“iên”.
+ Thể thơ : Tứ tuyệt
(Bài Nguyên tiêu viết
bằng chữ Hán, bản dòch
thơ lục bát)
Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải
Châu
Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
25
Hoạt động 2: tìm hiểu vb Hoạt động 2 II. Tìm hiểu văn bản
+ Đọc và ghi bảng 2 câu đầu
? câu thứ 1 tác giả dùng NT
gì?
Có gì đặc sắc trong cách so
sánh ấy?
Tích hợp : Em có biết nhà
thơ nào cũng đã từng ví
von tiếng suối đó.
+ Đọc 2 câu thơ
TL : câu thơ so sánh tiếng suối – tiếng hát
 làm cho tiếng suối núi rừng bỗng gần gũi,

ấm cúng.
Nguyễn Trãi trong bài “Côn Sơn” cũng so
sánh
“Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai”
1, Cảnh khuya :
Tiếng suối trong như tiếng
hát xa
Trăng lồng cổ thụ, bóng
lồng hoa
(so sánh, điệp từ)
 Cảnh trăng đẹp lung
linh, hòa quyện.
Một âm thanh khác của nhạc
không ?
Hãy đọc lên câu thơ đó ?
TL: Điệp từ “lồng” gợi lên cảnh trăng rừng
lung linh chập chờn và ấm áp bởi cây,
hoa, lá hòa hợp, quấn quýt dưới ánh
trăng.
? Câu thơ thứ 2 có gì đặc sắc
về NT. Cảnh trăng trong
rừng được miêu tả ntn?
+ Phân tích 2 câu thơ cuối
. Hai tiếng “chưa ngũ” ở cuối dòng 3 lặp lại
ở câu 4. đây chính là 2 nét tâm trạng trước
và sau “chưa ngủ ”, bộc lộ chiều sâu nội tâm
của Bác.
Cảnh khuya như vẽ người
chưa ngủ

Bình : Đây là hình ảnh đẹp
của một bức tranh có nhiều
tầng, nhiều lớp với đường
nét và hình khối đa dạng có
vòm cây cổ thụ vươn cao,
tỏa rộng và trên cao lấp
loáng ánh trăng có bóng lá,
bóng cây, bóng trăng in vào
khóm hoa, in lên mặt đất
những hình như bông hoa
thêu dệt. Bức tranh chỉ có 2
màu sáng tối là trắng đen
mà lung linh, chập chờn, hòa
hợp, quấn qt.
. Câu 3 : Sự rung động sây mê trước vẻ đẹp
như tranh của cảnh rừng Việt Bắc đêm
trăng.
. Câu 4 : Bất ngờ mở ra vẻ đẹp chiều sâu
trong tâm hồn Bác. Sự thao thức chưa ngủ là
vì lo đến vận mệnh đất nước.
. Niềm say mê cảnh thiên nhiện đẹp và nỗi
lo việc nước là 2 nét tâm trạng thống nhất
của 2 con người.
+ Bác Hồ đó là phẩm chất chiến só lồng
trong người thi só.
Chưa ngủ vì lo nỗi nước
nhà
(Điệp ngủ)
 Niềm say mê cảnh
thiên nhiên và nỗi lo việc

nước của vò lãnh tụ.
+ Đọc 2 câu thơ cuối :
? Sử dụng NT gì? Có tác
dụng ntn trong việc thể hiện
tâm trạng của tác giả.
+ Đọc bài “Nguyên Tiêu”
? Bài thơ gợi cho em nhớ tới
những tứ thơ, câu thơ nào
trong thơ cổ TQ.
TL : Bài Nguyên Tiêu có nhiều hình ảnh và
từ ngữ giống với bài thơ “phong kiều dạ
bạc” (Trương Kế 112/sgk)
Nguyên Tiêu : Dạ bán q lai nguyệt mãn
thuyền
Phong kiều dạ bạc : Dạ bán chung thanh đáo
khách thuyền
2. Rằm tháng giêng
Rằm xuân lồng lộng trăng
soi.
Sông xuân nước lẫn màu
trời thêm xuân
(Điệp từ)

7’ Em có nhận xét gì về sự
tương đồng này ?
Nhận xét : Thơ Bác sử dụng chất liệu cổ thi
nhưng vẫn là 1 sáng tạo mới mang vẻ đẹp,
sức sống và tinh thần thời đại mới khác thơ
Đường.
Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải

Châu
Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
+ Ghi bảng 2 câu thơ đầu.
? Nhận xét về hình ảnh
không gian và cách miêu tả
không gian trong 2 câu đầu.
Chốt : không gian cao rộng,
bát ngát tràn đầy ánh sáng
và sức sống mùa xuân.
+ Hai câu đầu.
. Điệp từ xuân cho thầy xuân đang tràn ngập
đất trời.
. Nổi bật trên nền trời xanh là vầng trăng
tròn đầy tỏa sáng khắp không gian bát ngát
như không có giới hạn giữa con sông, mặt
trời, bầu trời.
 Không gian cao rộng
bát ngát tràn đầy ánh sáng
và sức sống mùa xuân.
Thảo luận nhóm
- Cách miêu tả ở đây chú ý
sự tòan cảnh hòa hợp thống
TL :
Cả 2 bài thơ đều được làm trong thời kì đầu
3. Phong thái ung dung
lạc quan của Bác :
nhất các bộ phận trong tổng
thể.
của cuộc kháng chiến đầy khó khăn gian

khổ.
Không miêu tả tỉ mỉ chỉ
miêu tả cái thần thái có sức
gợi cao. Đây là phong cách
thơ cổ điển.
Đặt trong hòan cảnh ấy chúng ta càng thấy
rõ sự bình tónh, chủ động, lạc quan của Bác.
- Rung động trước vẻ đẹp
thiên nhiên, đất nước.
? Tìm hiểu phong thái ung
dung, lạc quan của Hồ Chí
Minh thể hiện trong 2 bài
thơ
- Phong thái ấy toát ra từ những rung động
tinh tế và dồi dào trước cái đẹp của thiên
hiên đất nước (1 tiếng suối trong rừng, ánh
trăng lung linh hay khung cảnh trời nước bao
la dưới ánh trăng rằm).
- Bình tónh lạc quan, chủ
động lo việc nước.
Liên hệ : Phong thái ấy cũng
được toát ra từ gòong thơ vừa
cổ điển, vừa hiện đại, khỏe
khoắn trẻ trung.
- Phong thái ung dung, lạc quan còn thể hiện
ở hình ảnh con thuyền của vò lãnh tụ và các
đồng chí sau lúc bàn bạc việc quân trở về,
lướt đi phơi phới, chở đầy ánh trăng giữa
cảnh trời nước bao la cũng tràn ngập ánh
trăng.

? Qua 2 bài thơ, em có cảm
nhận chung gì về nội dung
và NT.
+ Đọc ghi nhớ sgk.
III. Tổng kết (sgk)
6’
Hoạt động 3 : luyện tập Hoạt động 3 : IV. Luyện tập:
? Hai bài thơ đều miêu tả
cảnh trăng ở chiến khu Việt
bắc. Em hãy nhận xét cảnh
trăng trong mỗi bài có nét
đẹp riêng ntn. .
TL : Bài “cảnh khuya” tả cảnh trăng rừng
lồng vào vòm cây, hoa lá tạo bức tranh
nhiều tầng, nhiều đường nét.
Bài “Rằm tháng giêng” tả cảnh trăng trên
sông nước, có không gian bát ngát, tràn đầy
sức xuân.
4. Hướng dẫn về nhà : (2’)
+ Học thuộc hai bài thơ (Bài Rằm tháng giêng chỉ học bản dòch)
+ Tìm đọc và chép lại 1 số câu thơ, bài thơ của Bác Hồ viết về trăng hoặc cảnh thiên nhiên.
IV. Rút kinh nghiệm :
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải
Châu
Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
Ngày soạn: 13/11/2005

Tuần 12- Tiết 46
BÀI 11; 12: KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
I. Mục tiêu cần đạt:
- Khảo sát mức độ tiếp thu kiến thức TV từ bài 111.
- Rèn luyện kỹ năng nhận biết, sử dụng thành thạo khi nói, viết các loại từ : từ ghép, từ láy, đại từ, quan
hệ từ, từ đồng nghóa, từ đồng âm, trái nghóa.
- Giáo dục ý thức độc lập suy nghó, tập trung làm bài trong thời gian qui đònh.
II. Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: Ra đề + đáp án, biểu điểm
- HS : học bài, giấy kiểm tra
III. Tiến trình tiết dạy:
1/ Ổn đònh:
2/ Kiểm tra sự chuẩn bò của HS:
3/ Nội dung kiểm tra:
* Đề 1:
Phần I : Trắc nghiệm (10 câu, mỗi câu 0,5đ)
* Đọc kó các câu hỏi, sau đó trả lời bằng cách khoanh tròn vào chữ cái của của câu trả lời đúng nhất ở
mỗi câu hỏi.
1. Quan hệ từ dùng để biểu thò các ý nghóa quan hệ như :
A. Sở hữu B. so sánh C. Nhân quả D. Tất cả đếu đúng
2. Câu thơ “khi đi trẻ, lúc về già” có những cặp từ trái nghóa :
A. Khi – lúc B. Đi – về C. Trẻ – giả D. B & C đúng
3. Dùng từ hán việt để :
A. Tạo sắc thái tao nhã B. Tạo sắc thái trang trọng
C. Tránh cảm giác quan hệ sợ D. Tất cả đều đúng
4. Từ “Uống” thuộc nhóm nghóa nào trong các nhóm nghóa sau :
A. tu, nhấp B. chén, nhấp C. A&B đều sai
5. “Đầu voi đuôi…” từ nào trong các từ sau điền vào chỗ trống cho thích hợp:
A. Công B. Nheo C. Chim D. Chuột
6. Cách đònh nghóa nào trong các cách đònh nghóa sau về “Từ đồng âm” là đúng.

A. là những từ có nghóa khác xa nhau
B. là những từ có nghóa không liên quan gì đến với nhau
C. là những từ có âm đọc giống nhau nhưng nghóa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.
D. Tất cả đều sai .
7. Trong hai câu sau đây, câu nào đúng- câu nào sai ?
A. Nó rất thân ái bạn bè
B. Nó rất thân ái với bạn bè
8. Từ nào dưới đây là từ ghép Hán – Việt :
A. Cảnh khuya B. Tiếng suối C. Cổ thụ D. Nước nhà
9. Từ “non nước, rắn nát” là loại từ ghép nào?
A. Từ ghép chính phụ
B. Từ ghép đẳng lập.
10. Câu “Vừa tới nhà, tôi đủ nhìn thấy một chiếc xe tải đỗ trước cổng” có ư2?
A. 11 C. 13
B. 12 D. 14
II. Tự luận : (5đ)
1. Viết một đoạn văn ngắn (3-5 dòng) có dùng từ đồng âm (2,5đ)
2. Chép 5 thành ngữ có cặp từ trái nghóa. (2,5đ)
II. Đáp án + biểu điểm :
I. Trắc nghiệm : (5đ)
1-D 2-D 3-D 4-A 5-D 6-D
7-B 8-C 9-B 10-D
Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải
Châu
Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
II. Tự luận : (5đ)
1. Đoạn văn
- Có nội dung và ý nghóa cụ thể tốt
- Có sử dụng ít nhất 1 cặp từ đồng âm.
2. Mỗi thành ngữ đúng được 0,5đ

4. Dặn dò :
+ Về nhà xem trước bài thành ngữ
+ Xem lại lý thuyết làm văn biểu cảm chuẩn bò tiết trả lời
D. Rút kinh nghiệm – bổ sung :
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
...............................................................................................................................................................................
Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải
Châu
Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
Ngày soạn : 14/11/2005
Tiết : 47
TRẢ BÀI Tập làmVăn Số 2
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS
- Củng cố kiến thức và kỹ năng về văn bản biểu cảm
- Đánh giá được bài làm của mình so với yêu cầu của đề bài, nhờ đó có được những kinh nghiệm và
quyết tâm để làm tốt hơn những bài sau
II. Chuẩn bò của thầy và trò :
- GV: Chấm bài – tổng kết điểm
- HS: Xem lại yêu cầu bài tập
III. Tiến trình tiết dạy :
1. Ổn đònh : (1’) Kiểm tra só số
2. Giáo viên ghi lại đề:
Loài cây em yêu
3. Xác đònh yêu cầu của đề:
+ Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
+ Đối tượng biểu cảm: Loài cây
4. Dàn bài:
- Mở bài: Nêu loài cây, lý do em yêu thích

- Thân bài:
+ Phẩm chất của cây
+ Loài cây trong cuộc sống loài người
+ Loài cây trong cuộc sống của em
- Kết bài:
+ Tình cảm của em đối với cây phượng
5. HS từ nhận xét bài làm của mình:
- GV đặt câu hỏi, khêu gợi để HS tự nêu lên ưu khuyết điểm của bài văn
+ Ưu điểm:
. Nêu được tình cảm đối với loài cây
. Miêu tả được phẩm chất riêng biệt của cây
. Cảm xúc khá chân thật, cụ thể
+ Khuyết điểm:
. Chưa chú ý nói đến loài cây trong cuộc sống con người
. Nhiều bài làm thiên về miêu tả đặc điểm của cây
. Văn viết dài dòng
. Sai chính tả, sai ngữ pháp
6. Sửa lỗi:
- Chính tả, gắng bó (gắn bó), bức lá (bứt lá)
- Cây bàn (cây bàng), chăm xóc (chăm sóc)
- Dùng từ sai: Hoa phương đẹp như chiếc quạt của ông thủ đòa, lấy lá dừa làm đồ trang điểm (trang sức)
- Kỹ năng mở bài: Nêu loài cây và lý do yêu thích
- Kỹ năng chuyển đoạn: Cần có các quan hệ từ có tác dụng chuyển tiếp (Hơn nữa, ngoài ra, tóm lại…)
7. Tuyên dương bài khá:
Các bài viết sử dụng nghệ thuật so sánh, liên tưởng, hồi tưởng, tốt, gợi cảm rất lớn.
Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải
Châu
Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
+ 7A
4

: Oanh Kiều, Diêu Linh, Nguyệt Minh
+7A
7
: Xuân Quỳnh, Tụng Nhân
+ 7A
8
: Thanh Trà, Tú Anh, Thế Phương
Trả bài:
KẾT QUẢ THỐNG KÊ:
7A
4
7A
7
7A
8
Điểm 9.10
Điểm 7.8
Điểm 5.6
Điểm 3.4
Điểm 1.2
IV. Rút kinh nghiệm:
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải
Châu
Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
Ngày soạn: 15/11/2005
Tuần 12 - Tiết 48
BÀI 11; 12: THÀNH NGỮ

I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
- Hiểu được đặc điểm về cấu trúc và ý nghóa của thành ngữ
- Tăng thêm vốn thành ngữ, có ý thức sử dụng thành ngữ trong giao tiếp
- Rèn luyện kỹ năng giải thích hàm ẩn của thành ngữ. Biết cách sử dụng thành ngữ.
II. Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: Đọc TRTK + soạn giáo án + bảng phụ
- HS: Đọc trước bài ở nhà
III. Tiến trình tiết dạy:
1/ Ổn đònh: 1’
2/ Kiểm tra bài cũ: (5’)
- Đọc thuộc lòng bài thơ “Cảnh khuya” và nêu nội dung, NT của bài thơ
- Đọc thuộc lòng bài thơ “Rằm tháng giêng” và nêu nội dung, NT của bài thơ.
3/ Bài mới:
a) Giới thiệu: (1’)
Trong lời ăn tiếng nói hằng ngày nhiều lúc ta sử dụng thành ngữ một cách tự nhiên, không cố ý nhưng nó
lại đạt được hiệu quả do giao tiếp tốt. Vậy để chúng ta có ý thức hơn trong việc sử dụng thành ngữ, tiết học này
tôi sẽ giúp các em tìm hiểu thế nào là thành ngữ? Cách sử dụng thành ngữ?
b) Tiến trình tiết dạy :
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
7’
Hoạt động 1 : Hướng dẫn tìm hiểu
thế nào là thành ngữ
Hoạt động 1 : I. Thế nào là thành ngữ:
1. Ví dụ
- HS quan sát ví dụ trên bảng phụ a. Lên thác xuống ghềnh
giang nan, vất vảm khổ
cực.
? Nhận xét về cấu tạo của cụm từ
lên thác xuống ghềnh trong câu ca
dao?

 không thể đổi thành
“lên thác xuống sông”
Có thể thay một vài từ trong cụm
này bằng từ khác được không ?
HS trả lời :
Không thể
 Cố đònh, có tính hình
tượng, tính biểu cảm
Có thể chêm xen một vài từ khác
vào cụm từ đựơc không ? có thể
thay đổi vò trí của các từ trong cụm
từ được không ?
Không được
b, Tham sống sợ chết ???
Bùn lầy ??? lầy lội
 suy trực tiếp từ nghóa
đen.
?Từ nhận xét trên em rút được kết
luận gì về đặc điểm cấu tạo của
cụm từ “lên thác xuống ghềnh” ?
(TN là một cụm từ có cấu tạo cố
đònh)
Lá lành đùm lá rách – ẩn
dụ
Nhanh như chớp – so sánh
 Thông qua các phép
chuyển nghóa
? cụm từ lên thác xuống ghềnh có ý
nghóa gì ? Tại sao lại nói “lên thác
xuống ghềnh”

- Diễn tả sự gian nan, vất vả, cực
khổ.
? Nhanh như chớp có nghóa là gì?
Tại sao lại nói nhanh như chớp
Nhanh như chớp : diễn ra rất
nhanh. Nói nhanh như chớp 
giúp cho sự miêu tả, liên tưởng
phong phú
? Từ việc PT và VD trên em hãy
cho biết thành ngữ là gì? Nghóa của
TN như thế nào?
- HS trả lời theo nội dung ghi nhớ
(Sgk tr144)
2. Ghi nhớ 1 : (sgk/144)
Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải
Châu
Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
GV lưu ý : có một số TN có thể có
những biến đổi nhất đònh.
8’
Hoạt động 2 : Hướng dẫn cách sử
dụng TN
Hoạt động 2 : Hướng dẫn cách
sử dụng TN
II. Sử dụng thành ngữ :
1. Ví dụ
- HS quan sát ví dụ - Thân em vừa trắng lại
vừa tròn,
? xác đònh vai trò ngữ pháp của TN

“bảy nổi ba chìm” và “tắt lửa tối
đèn”
- HS suy nghó trả lời :
“bảy nổi ba chìm” làm vò ngữ
trong câu.
“tắt lửa tối đèn” là phụ ngữ cho
danh từ khi
Bảy nổi ba chìm với nước
non
 TN làm vò ngữ
- Khi tắt lửa tối đèn
 TN làm phụ ngữ cụm
danh từ.
? Em hãy PT cái hay của việc dùng
các TN trong 2 câu trên ?
Cho HS thay nghóa của TN vào câu
rồi nhận xét
- HS phân tích và rút ra kết luận
(Tn ngắn gọn, hàm súc, có tính
hình tượng, tính biểu cảm cao)
- Lời ăn tiếng nói biểu lộ
văn hoá của con người.
 TN làm chủ ngữ.
VD: Thân em … bò lênh đênh vùi
dập. Với : thân em … bảy nổi ba
chìm … - HS đọc ghi nhớ sgk
 TN có ý nghóa cô đọng,
hàm súc, gợi liên tưởng cho
người đọc, người nghe.
2. Ghi nhớ 2 : sgk/144

20’
Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập III. Luyện tập :
1. Tìm và giải thích ý
nghóa của các Thành ngữ
- HS đọc yêu cầu bài tập 1 a. Sơn hào hải vò : vò ngon
của rừng và biển
Gọi 3 em lên bảng làm Nem công chả phượng :
món ăn ngon, cầu kỳ
GV nhận xét, đánh giá Lớp cùng làm và nhận xét b, Khoẻ như voi :
Tứ cố vô thân : đơn chiếc
c, Da mồi tóc sương : về
già
- Mỗi tổ cứ 1 HS kể chuyện để
hiểu rõ nguồn gốc các TN
2. Kể vắng tắt các truyền
thuyết và ngụ ngôn tương
ứng với TN.
Con rồng cháu tiên
Ếch ngồi đáy giếng
Thầy bói xem voi
- Gv chọn một số bài làm của HS
cho cả lớp nhận xét
- HS làm ra bảng phụ 3. Điền thêm yếu tố để TN
trọn vẹn
- Lời ăn tiếng nói
- Một nắng hai sương
- Ngày lành tháng tốt
4. Sưu tầm và giải thích 10
TN (về nhà)
4. Dặn dò :

- Về nhà học thuộc các ghi nhớ, làm bài tập 4
- Chuẩn bò bài “cách làm bài văn BC về TPVH”
D. Rút kinh nghiệm :
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải
Châu
Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
Ngày soạn : 21.11.05
Tiết : 49 Tuần 13, Bài 12
TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN, KIỂM TRA TIẾNG VIỆT
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS
- Củng cố lại những kiến thức đã học về các văn bản đã học và các loại từ ngữ đã nói
- Luyện kỹ năng nói, viết đúng theo yêu cầu (từ ngữ)
II. Tiến trình tiết dạy :
1. Ổn đònh : (1’) Kiểm tra só số, tác phong HS
2. Giáo viên nhận xét :
A. Bài kiểm tra văn:
+ Phần trắc nghiệm:
Phần lớn các em làm đúng các câu trở lên
Một số ít các bạn làm được cả 10 câu
Phổ biến sai ở câu 4 (khoanh đúng, sai) … và câu 3
(Nối cột A và cột B)
+ Phần tự luận:
Đa số các em đều nói được cảm nghó của mình về hạnh phúc được sống giữa tình yêu thương của ông
bà, bố mẹ, anh em, bạn bè.
Cảm xúc khá chân thật, hồn nhiên.

Tuy nhiên, các em đã thoát ly 3 văn bản đã cho, nên không có sự liên hệ, đối chiếu sát hợp.
Một số em làm qua loa (vài câu) hoặc không làm.
Kết quả cụ thể:
7A
1
7A
2
7A
3
Điểm 9.10
Điểm 7.8
Điểm 5.6
Điểm < 5
B. Bài kiểm tra tiếng việt:
- Đề không khó nhưng dài, nhiều em bỏ 1 số câu (loại câu tìm từ, đặt câu)
- Các em nhầm lẫn giữa từ Hán Việt và từ Thuần Việt, từ đồng âm và từ nhiều nghóa
Kết quả cụ thể:
7A
1
7A
2
7A
3
Điểm 9.10
Điểm 7.8
Điểm 5.6
Điểm < 5
3. Phát bài hướng dẫn học sinh sửa bài:
+ Căn cứ vào đáp án, yêu cầu HS sửa phần sai
+ Phát vấn để củng cố kiến thức

4. Ghi điểm:
Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải
Châu
Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
Ngày soạn : 21/11/2005
Tuần 13 - Tiết : 50
Cách làm bài văn
BÀI 12: BIỂU CẢM VỀ TÁC PHẨM
I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS
- Biết trình bày cảm nghó về tác phẩm văn học.
- Tập trình bày cảm nghó về 1 số tác phẩm đã học trong chương trình.
II. Chuẩn bò của thầy và trò:
- GV: Đọc các tài liệu tham khảo. Soạn giáo án
- HS: Đọc SGK– Xem trước bài tập.
III. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn đònh : (1’) Kiểm tra só số, tác phong HS
2. Kiểm tra : (5’) Văn biểu cảm là gì? Đặc điểm của văn biểu cảm.
3. Bài mới :
Giới thiệu : (1’) vừa qua, chúng ta đã tìm hiểu và luyện tập cách làm bài văn biểu cảm về sự vật và con
người xung quanh ta trong cuộc sống. Hằng ngày, chúng ta còn được tiếp xúc với các tác phẩm văn học, qua đó
chúng ta được hiểu biết thêm về thế giới, xã hội và những tình cảm cao đẹp của con người. Vậy, đứng trước các
tác phẩm văn học, chúng ta còn được tiếp xúc với các tác phẩm văn học, qua đó chúng ta được hiểu biết thêm
về thế giới, xã hội và những tình cảm cao đẹp của con người. Vậy, đứng trước các tác phẩm văn học, chúng ta
sẽ có những tình cảm gì? Làm thế nào để bày tỏ những tình cảm cảm xúc về tác phẩm ấy? Đó là nội dung bài
học hôm nay mà chúng ta sẽ tìm hiểu.
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
20’
Hoạt động 1: cách làm bài
+ Cho HS đọc bài văn SGK
Hoạt động 1

- Gọi 4 HS đọc 4 đoạn, đọc đúng,
diễn cảm
I. Tìm hiểu cách làm bài văn
biểu cảm về tác phẩm
+ GV đọc lại cả bài, diễn cảm
Hoạt động 2 Hoạt động 2
? Bài văn viết về cái gì? TL: + Bài văn nêu lên cảm nghó
về một bài ca dao
Đối tượng biểu cảm: 1 bài ca
dao
? Tác giả nêu lên cảm nghó
bằng cách nào?
+ Tác phẩm phát biểu cảm nghó
bằng cách hồi tưởng lại cảm xúc
của mình khi đọc bài ca dao và
những ấn tượng do bài ca dao gợi
lên
Tình cảm biểu hiện
- Cảm xúc khi đọc bài ca dao
- Tưởng tượng hình ảnh
- Liên tưởng
? hãy chỉ ra các yếu tố tưởng
tượng, liên tưởng, hồi tưởng,
suy ngẫm trong bài văn
+ Tác giả tưởng tượng hình ảnh 1
người đàn ông, có thể là 1 người
quen ở xa quê đang nhớ về cố
hương
+ Từ cảnh minh họa trong bài học
(SGK thời trước), tác giả liên

tưởng hình ảnh 1 con nhện lơ lửng
đang chăng tơ trước gió, tiếng gió
khuya vu vu.
+ Bình: Những câu ca dao để
bên nhau thì rời rạc, chẳng
quan hệ gì với nhau. Vậy mà,
qua sự tưởng tượng, liên tưởng,
hồi tưởng và suy ngẫm lại biến
thành mạch như dòng sông cảm
xúc tuổi ấu thơ chảy liền mạch
dạt dào cảm xúc tình người.
Tác giả tưởng tượng cảnh ngóng
trông và tiếng kêu, tiếng nấc của
người trông ngóng.
Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải
Châu
Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
? Vậy thế nào là PBCN về 1 tác Tác giả suy ngẫm về sông Ngân
phẩm văn học? Hà, con sông nhớ thương chia cắt
Ngưu Lang – Chức Nữ
Suy ngẫm
Tác giả nêu suy nghó về con sông
Tào Khê
Hồi ức và suy ngẫm “Một bài
không học kỹ mà thuộc ngay”
Đọc ghi nhớ ý 1(SGK) Ghi nhớ ý 1
Tích hợp
?Bố cục của bài văn biểu cảm
về sự vật, con người

TL: Bài văn biểu cảm về sự vật,
con người có bố cục 3 phần (MB:
Giới thiệu đối tượng biểu cảm,
TB: Cảm nghó về đối tượng, KB:
Tình cảm ,cảm nghó về đối tượng
ấy)
Bài cảm nghó về 1 tác phẩm
văn học cũng có bố cục 3 phần:
MB: Giới thiệu tác phẩm
TB: Những cảm xúc về TP
KB: ẤN tượng chung về TP
? Bài văn này có bố cục mấy
phần, em có nhận xét gì về bố
cục này?
TL: bài văn này (SGK) chí có bố
cục 2 phần (TB,KB) không có
phần mở bài
Chốt ý: Bài văn biểu cảm về
tác phẩm văn học thường có 3
phần. Bài trong SGK không có
MB. Nếu có phần MB, phải
nêu những ý gì?
 Bài văn cũng cần có bố cục 3
phần
+ Đọc ghi nhớ y2 Ghi nhớ ý 2.
12’
Hoạt động 3: lên tập Hoạt động 3 Luyện tập
?Phát biểu cảm nghó về bài thơ
“Cảm nghó trong đêm thanh
tónh” hoặc bài “Ngẫu nhiên

viết nhân buổi mới về quê”
+ Có thể lập dàn ý PBCT về bài
“Hồi tưởng ngẫu thư”
Dàn ý
+ Yêu cầu đọc lại bài thớ
I. MB: Giới thiệu tác phẩm (Tác
giả Hạ Tri Chương – hoàn cảnh ra
đời TP)
Trường hợp tiếp xúc với TP
(Nghe thấy cô giảng bài)
I Mở bài:
+ Giới thiệu TP và trường hợp
tiếp xúc với TP
+ Đặt câu hỏi, gợi tình huống
để HS phát biểu, xây dựng dàn
bài
II. TB: Những cảm xúc về TP II. Thân bài:
Những cảm xúc về TP
?Phần mở bài nêu ý gì
+ Tưởng tượng: hình ảnh tác giả
(1 ông già da mồi tóc sương trở
về quê sau 50 năm làm quan)
Tưởng tượng hình ảnh tác giả
?Cần trình bày những cảm xúc
nào trong thân bài
Liên tưởng, suy ngẫm (Sự đổi
thay của tác giả là dấu vết của
thời gian nhưng giọng quê không
đổi là biểu hiện của tình quê bất
biến, sâu sắc)

Liên tưởng suy ngẫm về sự đối
lập
Giọng quê >< mái tóc
?Hai câu cuối giúp ta hình dung
cảnh gì
Tưởng tượng hình ảnh cuộc gặp gỡ
của Tác giả với lũ trẻ ở quê dể
thông cảm, xót xa cho tâm trạng
bẽ bàng của TG(bò xem là khách
lạ)
Tưởng tượng cuộc gặp gỡ với
trẻ con ở quê.
? Tâm trạng của tác giả ntn? Từ
đó em có cảm nghó gì về những
người cùng cảnh ngộ với nhà
thơ?
Cảm nghó: Thương cho những người
già xa xứ.
Cảm xúc: Thương cho TG và
liên hệ đến những người già xa
xứ.
? Cần lưu ý gì trong phần kết
III. KB: Ấn tượng về bài thơ III. Kết bài:
Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải
Châu
Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
bài? - Tình cảm quê hương sâu nặng
- Đồng cảm với những dằn vặt trăn
trở của TG, 1 con người xa xứ trở

về quê hương cảm thấy bò lạc lõng
Tình cảm của chính mình đối với
quê hương
Ấn tượng chung về bài viết
3’
Hoạt động 4: tổng kết Hoạt động 4 Tổng kết
+ Yêu cầu đọc lại ghi nhớ
+ Đọc ghi nhớ Ghi nhớ: SGK
+ Hướng dẫn chuẩn bò cho bài
tập nói sau: phát biểu cảm nghó
về 1 trong 2 bài thơ của Hồ Chủ
Tòch “cảnh khuya” hoặc “Rằm
tháng giêng”
IV. Rút kinh nghiệm:
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải
Châu
Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
Ngày soạn : 25.11.04
Tiết : 51&52
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 3: Văn biểu cảm (Tại lớp)
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Viết được bài văn biểu cảm thể hiện tình cảm chân thật đối với con người.
- Rèn luyện năng lực tự sự, miêu tả cùng cách viết văn biểu cảm.
II. Dàn ý:
1. Mở bài: Giới thiệu người thân (Người thân nào để lại cho em những ấn tượng và cảm xúc sâu sắc nhất?)
2. Thân bài:

- Hình ảnh người thân:
(Người ấy có những nét gì đáng nhớ, còn lưu lại sâu đậm trong tâm trí em?)
- Cảm xúc về người thân:
(Người ấy có đặc điểm gì về tính tình, phẩm chất
Mối quan hệ của em với người ấy như thế nào? Cảm xúc của em về người thân ấy như thế nào? Nghó về
người thân, em sẽ làm gì?)
3. Kết bài:
Khẳng đònh lại cảm nghó.
III. Biểu điểm:
Điểm 9.10: Bài làm súc tích về nội dung
Diễn đạt trong sáng, mạch lạc, giàu cảm xúc.
Điểm 7.8: Nội dung khá đầy đủ
Văn viết rõ ràng, mạch lạc, cảm xúc khá chân thật
Sai một vài lỗi chính tả
Điểm 5.6: Nội dung đúng về cơ bản, có thể thiếu vài ý
Văn viết khá rõ ràng, có thể sai 1 số lỗi các loại
Điểm < 5: Nội dung sơ sài. Văn lủng củng, lan man
Diễn đạt hạn chế, sai, nhiều lỗi
IV. Rút kinh nghiệm:
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải
Châu
Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
Ngày soạn : 24/11/2005
Tiết : 53 Tuần 14, Bài 13
Văn bản
TIẾNG GÀ TRƯA

Xuân Quỳnh
I. Mục tiêu : Giúp HS
- Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng, đằm thắm của những kỉ niệm về tuổi thơ và tình cảm bà cháu được
thể hiện trong bài thơ.
- Thấy được nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc của Tác giả qua những chi tiết tự nhiên, bình dò.
- Bồi dưỡng tình cảm đối với người thân.
II. Chuẩn bò :
- GV: Đọc các tài liệu tham khảo – Sách GV. Soạn giáo án
- HS: Đọc tác phẩm – soạn bài.
III. Tiến hành tổ chức :
1. Ổn đònh : 1’ Kiểm tra só số, tác phong HS
2. Kiểm tra : 5’
? Đọc thuộc lòng hai bài thơ “Cảnh khuya”, “Rằm tháng Giêng”
Giới thiệu về tác phẩm Hồ Chí Minh.
?Cho biết nội dung và NGHỆ THUẬT của hai bài thơ?
3. Bài mới :
Giới thiệu : (1’) .
Tiếng gà trưa – âm thanh mộc mạc, bình dò của làng quê Việt Nam vang lên, khơi gợi trong mỗi chúng
ta bao điều suy nghó. Theo âm thanh ấy, Xuân Quỳnh dẫn dắt chúng ta trở về những kỉ niệm tuổi thơ với tình bà
cháu thắm thiết. Để cảm nhận được những cảm xúc chân thành, bình dò mà sâu lắng ấy, chúng ta sẽ tìm hiểu
bài thơ “Tiếng gà trưa”
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
Hoạt động 1: tìm hiểu kq
+ GV đọc mẫu, diễn cảm
Hoạt động 1
+ 2 HS đọc lại
I. Tìm hiểu khái quát
8’ ? Dựa vào chú thích hãy giới
thiệu vài nét về tác giả và hoàn
cảnh sáng tác bài thơ?

TL: Xuân Quỳnh (1942-1988) quê Hà
Tây, là nhà thơ nữ xuất sắc trong nền
thơ hiện đại Việt Nam
* Tác giả: Xuân Quỳnh
+ Liên hệ: Thơ XQ thường viết về
những tình cảm gần gủi bình dò của đời
sống thường nhật trong gia đình,
Trong tình yêu và tình mẹ con. Thơ bà
trẻ trung, sôi nổi, Tha thiết và giàu nữ
tính
Bài thơ “Tiếng gà trưa” được viết
trong thời kì đầu của cuộc kháng
chiến chống đế quốc Mó in trong tập
“Hoa dọc chiến hào” (1968)
* Tác phẩm:
- Viết trong thời kì đầu chống
Mó in trong tập “Hoa dọc
chiến hào” (X. Quỳnh)
?Bài thơ này thuộc thể thơ gì? + “Tiếng gà trưa” được viết theo thể
ngũ ngôn, ở đây có những biến đổi
khá linh hoạt (có câu thơ 3 chữ, có
khổ thơ nhiều hơn 4 câu)
* Thể thơ: Ngũ ngôn.
17’
Hoạt động 2: tìm hiểu vb Hoạt động 2 II. Tìm hiểu văn bản.
? Cảm hứng của tác giả trong bài
thơ được khơi gợi từ việc gì?
TL: cảm hứng: Từ việc người chiến só
trên đường hành quân nghe tiếng gà
trưa nhớ lại kỉ niệm ấu thơ, nhớ về

người bà kính yêu.
* Cảm hứng: Nghe tiếng gà
trưa (lặp 4 lần)
 Gợi lại kỉ niệm ấu thơ.
? Mạch cảm xúc trong bài thơ
diễn biến như thế nào?
Mạch cảm xúc:
Tiếng gà  kỉ niệm tuổi ấu thơ
 Hình ảnh những con gà mái mơ,
mái vàng  Hình ảnh người bà với
Mạch cảm xúc: Tự nhiên, hợp

Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải
Châu
Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
tình yêu, sự chắt chiu, chăm lo cho
cháu  Những mong ước nhỏ bé
của tuổi thơ.
Tiếng gà trưa đi vào cuộc chiến đấu
cùng với người chiến só khắc sâu
thêm tình cảm với quê hương đất
nước.
Trên đường hành quân: người
chiến só nghe tiếng gà  gợi
những kỉ niệm ấu thơ  nhớ
về người bà kính yêu và
những mong ước tuổi thơ 
khắc sâu tình cảm quê hương
đất nước.

? Tiếng gà trưa gợi lại trong tâm
trí người chiến só những hình ảnh
và kỉ niệm nào của tuổi thơ.
TL: Tiếng gà trưa gợi lại những kỉ
niệm thời thơ ấu
- Hình ảnh những con gà mái mơ,
mái vàng và ổ trứng hồng.
- Một kỉ niệm tuổi thơ tò mò xem
trộm gà đẻ bò bà mắng.
- Hình ảnh người bà đầy lòng yêu
thương, chắt chiu dành dụm chăm lo
cho cháu.
- Niềm vui và mong ước nhỏ bé của
tuổi thơ được quần áo mới từ tiền
bán gà, ước mong đi cả vào giấc
ngủ tuổi thơ.
? Tiếng gà gáy trưa là sự việc vô
cùng quen thuộc và bình dò trong
cuộc sống hàng ngày nhưng vì
sao lại làm cho người chiến só
trên đường hành quân “xao động
” đến như vậy?
Thảo luận nhóm
Yêu cầu trả lời: Tiếng gà gáy trưa
là âm thanh của làng quê, biểu
trưng cho cuộc sống thanh bình, ấm
cúng, vui tươi, không giặc giã. Đó là
khát vọng muôn đời của nhân loại.
Vậy mà giặc Mỹ lại leo thang ra
Miền Bắc, ném bom gieo chết chóc

đau thương cho bao người dân vô
tội. Bởi vậy, trên đường hành quân
ra mặt trận, người chiến só nghe
tiếng gà bỗng xúc động trào dâng
bằng tình làng quê thắm thiết sâu
nặng.
Tình cảm tác giả:
- Yêu làng quê
- Yêu q người bà
12’
Hoạt động 3: luyện tập
Củng cố
Thành ngữ: Đầu năm sương muối,
cuối năm gió nồm, Gà đẻ gà cục tác
III. luyện tập
?Qua những hình ảnh và kỉ niệm
được gợi lại từ Tiếng gà trưa, em
hiểu gì vế tâm hồn tác giả
TL: tâm hồn tác giả trong sáng, hồn
hậu, yêu quê hương thắm thiết, sâu
nặng và trân trọng, yêu quý người

Luyện tập
?Nhận xét về ý nghóa bức tranh
minh họa văn bản “Tiếng gà
trưa”
 Bức tranh vẽ hình ảnh người bà,
con gà và quả trứng. Các hình ảnh
này đã làm sống lại những kỉ niệm
tuổi thơ thân thương của tác giả.

4. Dặn dò: (1’)
- Học thuộc 1 đoạn (khoảng 10 dòng)
- Tìm hiểu ý nghóa đoạn thơ ấy.
- Tìm hiểu tình cảm bà cháu được thể hiện trong bài thơ?
IV. Rút kinh nghiệm:
...................................................................................................................................................................
Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải
Châu
Trường THCS Hải Cảng Năm học : 2007 - 2008
...................................................................................................................................................................
...................................................................................................................................................................
Ngày soạn : 25Ï/11/2005
Tuần 14 Tiết : 54
BÀI 13: TIẾNG GÀ TRƯA (TT)
Xuân Quỳnh
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS
- Tiếp tục cảm nhận tình cảm chân thật, đằm thắm của tác giả dành cho gia đình, làng quê nơi từng khắc
ghi những kỉ niệm tuổi thơ trong lành, ấm áp.
- Tìm hiểu tính chân thực, cao đẹp của cảm xúc trong thơ trữ tình hiện đại.
- Bồi dưỡng tình yêu quê hương, tình cảm gia đình.
II. Chuẩn bò của thầy và trò:
- GV: Soạn giáo án
- HS: Học bài – Xem bài và chuẩn bò câu hỏi SGK.
III. Tiến trình tiết dạy:
1. Ổn đònh : 1’ Kiểm tra só số, tác phong HS
2. Kiểm tra : 5’
? Đọc một đoạn thơ (hai khổ đầu)
Nêu những hiểu biết về tác giả và hoàn cảnh ra đời bài thơ?
? Mạch cảm xúc trong bài thơ được thể hiện như thế nào?
3. Bài mới :

Giới thiệu : (1’) .
Trên đường hành quân, người chiến só xúc động khi nghe một tiếng gà trưa đã hồi tưởng về những kỉ
niệm tuổi ấu thơ, về tình bà cháu thiêng liêng và từ đó đã có những suy nghó về mục đích của cuộc chiến đấu.
Đó là nội dung bài học mà chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu.
TL Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Kiến thức
16’
Hoạt động 1: tìm hiểu vb( tt)
+ Đọc lại bài thơ
Hoạt động 1
+ HS đọc lại bài thơ
II. Tìm hiểu văn bản
?Trong dòng kỉ niệm tuổi thơ của
tác giả, hình ảnh nào làm tác giả
xúc động nhất? Vì sao?
TL: Kỉ niệm xúc động nhất trong
kí ức tuổi thơ của tác giả là những
kỉ niệm về người bà kính yêu.
Giảng: Xuân Quỳnh mồ côi mẹ từ
lúc ấu thơ, bố thường vắng nhà đi
làm xa, 2 chò em sống với bà suốt
những năm tuổi nhỏ ở làng quê hà
Tây  rất kính yêu bà
- Lời bà mắng
- Cách bà chăm chút từng quả
trứng
- Nỗi lo của bà.
- Niềm vui của cháu.
?Đọc những câu thơ nói lên chi
tiết bà mắng cháu? Chi tiết này
gợi cho em cảm nghó gì?

+ HS đọc đoạn “Tiếng gà trưa, có
tiếng gà … lo lắng”
TL: Bà bảo ban nhắn nhở cháu vì
muốn cháu được xinh đẹp, sau này
có hạnh phúc. Chi tiết này thể hiện
chân thật tình cảm giản dò mà sâu
sắc trong tình yêu bà dành cho cháu
* Kỉ niệm tình bà cháu
- Lời bà mắng: lo cháu lang
mặt  yêu thương cháu.
? Đối với đàn gà, bà chắt chiu săm
soi từng quả trứng. Điều đó nói lên
ý nghóa gì?
TL: Bà chòu thương, chòu khó tần
tảo, chắt chiu trong cảnh nghèo.
Tay bà khum soi trứng và bà lo
đàn gà toi
Dành từng quả chắt chiu Mong
trời đừng sương muối.
- Bà chăm chút từng quả trứng
 Tần tảo, chắt chiu trong
cảnh nghèo.
? Những chắt chiu, lo toan của bà TL: Đó là hình ảnh bà chắt chiu Niềm vui được quần áo mới 
Giáo án ngữ văn lớp 7 Giáo viên : Vũ Hải
Châu

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×