Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Mỹ phẩm, là những chất hoặc sản phẩm được dùng để trang điểm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 13 trang )

Mỹ phẩm, là những chất hoặc sản phẩm
được dùng để trang điểm

Một nghệ sĩ trang điểm mỹ phẩm cho một điệu múa cổ điển Ấn
Độ

Mỹ phẩm và vật dụng trang điểm được bày biện

mặt để làm nổi bật diện mạo nên còn được gọi là đồ
trang điểm hay đồ hóa trang.
Tại Hoa Kỳ, Cục quản lý ực phẩm và Dược phẩm
(FDA), kiểm soát mỹ phẩm,[2] định nghĩa mỹ phẩm là
“chất dùng để bôi thoa vào cơ thể người nhằm tẩy sạch,
tô điểm, tăng cường độ thu hút hoặc thay đổi diện mạo
mà không ảnh hưởng đến cấu trúc hoặc chức năng của
cơ thể". Định nghĩa rộng này bao gồm bất kỳ chất liệu
nào được sử dụng làm thành phần của một sản phẩm
mỹ phẩm. FDA đặc biệt loại trừ xà phòng khỏi danh
mục này.[3]

1 Từ nguyên
Từ ngữ cosmetics xuất phát từ tiếng Hy Lạp cổ đại
κοσμητικὴ τέχνη (kosmetikē tekhnē), có nghĩa “kỹ thuật
trang phục và đồ trang trí", xuát phát từ κοσμητικός
(kosmētikos), “có kỹ năng sắp đặt hoặc sắp xếp”[4] và từ
κόσμος (kosmos), mang nghĩa lưng chừng “sắp đặt” và
“trang trí".[5]

Gương mặt tô điểm với nhiều loại mỹ phẩm, bao gồm son môi,
bút kẻ mắt, phấn mắt và nhuộm tóc


Mỹ phẩm, là những chất hoặc sản phẩm được dùng để
trang điểm hoặc thay đổi diện mạo hoặc mùi hương cơ
thể người. Nhiều mỹ phẩm được thiết kế để sử dụng
cho mặt và tóc. Chúng thường là hỗn hợp các hợp chất
hóa học; một số xuất phát từ nguồn gốc tự nhiên (như
dầu dừa) và một số được tổng hợp.[1] Các loại mỹ phẩm
phổ biến gồm có son môi, mascara, phấn mắt, kem nền,
phấn má hồng, phấn phủ, sữa rửa mặt và sữa dưỡng
thể, dầu gội, sản phẩm tạo kiểu tóc (gel vuốt tóc, gôm
xịt tóc,…), nước hoa. Mỹ phẩm thường được thoa lên

2 Lịch sử
Đàn ông và phụ nữ Ai Cập cổ đại đều sử dụng mỹ phẩm.
Họ rất yêu thích bút kẻ mắt và phấn mắt có màu sẫm
như xanh lam, đỏ, đen. Đàn ông và phụ nữ người Sumer
cổ đại có thể là những người đầu tiên sáng chế và thoa
son môi, cách đây khoảng 5.000 năm.[6] Họ nghiền đá
quý và sử dụng chúng để trang trí khuôn mặt, chủ yếu
1


2

2 LỊCH SỬ

Nhãn hàng phấn phủ Kissproof năm 1926, từ bộ sưu tập lâu dài
tại Museo del Objeto del Objeto, Mexico.

pharaoh Ai Cập cổ ra được khai quật.[10] eo một
nguồn tin, những phát triển chính yếu sớm bao gồm:[1]

• Phấn kohl được người Ai Cập cổ dùng vẽ bảo vệ
mắt.
• Dầu thầu dầu được người Ai Cập cổ dùng làm dầu
xoa bóp.
Tượng chân dung Nefertiti phô bày đường kẻ mắt bằng phấn
kohl

• Kem xoa da điều chế từ sáp ong, dầu ô liu và nước
hoa hồng, theo người La Mã mô tả.
• Vaseline và lanolin ở thế kỷ XIX.
Người Hy Lạp cổ đại cũng sử dụng mỹ phẩm[11][12] như
người La Mã cổ đại đã từng. Mỹ phẩm được đề cập trong
kinh Cựu Ước, chẳng hạn trong chương 2 Kings 9:30,
nơi Jezebel vẽ mí mắt-xấp xỉ 840 TCN - và trong cuốn
sách của Esther, nơi mô tả các phương pháp trị liệu làm
đẹp.

Bức tranh năm 1889 của Henri de Toulouse-Lautrec vẽ một phụ
nữ thoa mỹ phẩm lên mặt

Một trong những loại thuốc Đông y là mộc nhĩ trắng,
phụ nữ Trung ốc và Nhật Bản đã sử dụng như
sản phẩm làm đẹp. Nấm gia tăng độ ẩm giữ trong da
và ngăn ngừa vi mạch trong da bị suy thoái, giảm
nếp nhăn và căng mịn da. Những hiệu ứng chống lão
hóa khác như gia tăng độ hiện diện của superoxide
dismutase trong não và gan; đó là một enzyme hoạt
động như chất chống oxy hoá mạnh mẽ trong cơ thể,
đặc biệt ở da. Mộc nhĩ trắng cũng được biết đến trong
y học Trung ốc để dưỡng phổi.[13]


Sử dụng mỹ phẩm không được tán thành tại nhiều thời
điểm trong lịch sử phương Tây. Ví dụ, vào thế kỷ 19,
trên môi và quanh mắt.[7] Cũng vào khoảng 3000 TCN nữ hoàng Victoria công khai tuyên bố trang điểm mỹ
đến 1500 TCN, phụ nữ thuộc văn minh lưu vực sông phẩm là bất lịch sự, thô tục và chấp nhận chỉ dành cho
Ấn đã sử dụng son môi đỏ thoa môi để trang trí mặt.[8] diễn viên sử dụng.[14]
Người Ai Cập cổ đại chiết xuất chất nhuộm màu đỏ từ
fucus-algin, 0,01% iodine và một số mannit bromine, Trong thế kỷ 16, tập tính cá nhân của phụ nữ sử dụng
ra nhu cầu về sản phẩm trong tầng lớp
nhưng chất nhuộm này gây bệnh nghiêm trọng. Son mỹ phẩm tạo
[15]
thượng
lưu.
môi có hiệu ứng lung linh, ban đầu được tạo nên bằng
cách sử dụng một chất ánh ngũ sắc có trong vảy cá.[9] Vào năm 2016, công ty mỹ phẩm lớn nhất thế giới là
Dấu tích 6.000 năm tuổi của các lăng mộ rỗng của L'Oréal, được Eugène Schueller thành lập năm 1909 với


3
tư cách là công ty thuốc nhuộm tóc không gây hại cho
người Pháp (nay thuộc sở hữu của Liliane Beencourt
26% and Nestlé 28%; còn lại 46% được thương mại công
khai). ị trường được phát triển ở Mỹ trong những
năm 1910 bởi Elizabeth Arden, Helena Rubinstein và
Max Factor. Hãng này đã được Revlon tham gia ngay
trước ế chiến II và Estée Lauder ngay sau đó.
Trong thế kỷ 18, có nhiều ca ngộ độc chì do mốt trang
điểm và phấn đỏ, trắng; dẫn đến sưng và viêm mắt, tấn
công men răng và khiến da đen; sử dụng nặng đã dẫn
đến tử vong.

Mặc dù mỹ phẩm hiện đại chủ yếu dành cho phụ nữ,
nhưng ngày càng có nhiều nam giới sử dụng mỹ phẩm
thường kết hợp với nữ giới để trang điểm hoặc che phủ
đường nét mặt chính họ như vết bẩn, quầng thâm…
Kem che khuyết điểm thường được nam giới sử dụng.
Các nhãn hiệu mỹ phẩm cho ra đời sản phẩm đặc biệt
dành riêng cho nam giới và nam giới sử dụng chúng
ngày càng gia tăng.[16]

3

Phân loại

Mỹ phẩm dành cho sử dụng bên ngoài. Chúng bao gồm
không giới hạn sản phẩm có thể thoa dành cho mặt:
kem dưỡng da, son môi, phấn phủ, trang điểm mắt và
khuôn mặt, khăn mặt và kính áp tròng màu; dành cho
cơ thể: lăn khử mùi, sữa dưỡng thể, phấn thoa, nước
hoa, sản phẩm dành cho trẻ sơ sinh, dầu tắm, bọt tắm,
muối tắm và bơ dưỡng thể; dành cho móng: sơn móng
trang điểm móng tay và móng chân, dung dịch rửa tay
khô; dành cho tóc: chất cố định, nhuộm tóc, gôm xịt
tóc và gel vuốt tóc.
Một tập hợp mỹ phẩm được gọi là "đồ hóa trang”, đề
cập chủ yếu đến các sản phẩm có chứa sắc tố màu sắc
nhằm thay đổi diện mạo người dùng. Nhà sản xuất có
thể phân biệt giữa mỹ phẩm “trang trí" và “chăm sóc”.
Mỹ phẩm được sử dụng trên mặt và vùng mắt thường
được thoa bằng bàn chải, miếng bọt biển trang điểm
hoặc đầu ngón tay. Hầu hết các mỹ phẩm đều được

phân biệt theo diện tích cơ thể được sử dụng.
• Kem lót có công thức phù hợp với điều kiện da cá
nhân. Hầu hết có nghĩa là giảm diện mạo của kích
thước lỗ chân lông, kéo dài độ bền lớp trang điểm
và cho phép ứng dụng trang điểm mượt hơn. Lớp
kem lót được thoa trước khi kem nền hoặc phấn
mắt tùy thuộc vào nơi kem lót được thoa.
• Son môi, son bóng môi, chì kẻ môi, độn môi, son
dưỡng môi, son đổi màu, điều hòa môi, lót môi và
bơ đánh môi:[2] son môi được thiết kế để tăng màu
sắc và kết cấu cho đôi môi và thường có nhiều màu
khác nhau, cũng như hiệu ứng cuối như mờ, satin
và rực rỡ. Son đổi màu có chứa nước hoặc gel lót và
có thể chứa cồn để giúp sản phẩm lưu lại màu mờ.
Chúng tạm thời ướt đẫm môi bằng chất nhuộm.

ông thường được thiết kế không thấm nước, sản
phẩm có thể đi kèm với cọ trang điểm, bút bi hoặc
có thể dùng ngón tay tô thoa. Son bóng được thiết
kế để tăng độ sáng cho đôi môi và có thể thêm
một chút màu sắc, cũng như mùi thơm hoặc hương
vị. Son dưỡng môi thường được dùng để làm ẩm,
nhuộm màu và bảo vệ môi. Một số nhãn hiệu có
chứa kem chống nắng.
• Kem che khuyết điểm che phủ dấu vết không hoàn
hảo trên da. Kem che khuyết điểm thường được
dùng cho bất kỳ lớp da nào cần che vết thâm,
bọng dưới mắt và các khuyết điểm khác. Kem che
khuyết điểm thường dày hơn và chắc chắn hơn
kem nền và cung cấp độ che phủ dài hơn, chi tiết

hơn cũng như tạo ra một lớp nền sạch sẽ tươi cho
tất cả mỹ phẩm còn lại.
• Kem nền được sử dụng để làm phẳng khuôn mặt
và che phủ các điểm, mụn trứng cá, vết bẩn hoặc
màu da không đồng đều. Chúng được bán ở dạng
chất lỏng, kem hoặc phấn hoặc gần đây nhất là
mousse. Kem nền cung cấp phạm vi lớp da từ
mỏng nhẹ đến mờ đến trong suốt hay đầy đặn.[2]
Lót nền có thể được dùng trước hoặc sau kem nền
để được lớp da mượt mà cuối cùng. Một số loại
kem lót có dạng bột hoặc dạng lỏng được thoa
trước kem nền, trong khi lớp kem lót khác được
thoa như chất phun sau kem nền để trang điểm và
giúp kéo dài lâu hơn trong ngày.
• Phấn phủ tạo lớp nền, khiến da mờ khi hoàn thiện
và để che giấu vết sần hoặc vết thâm nhỏ. Nó
cũng có thể được sử dụng làm rám lớp nền, giữ
lâu hơn. Lớp phấn phủ có thể được thoa đơn độc
như lớp nền sáng sao cho toàn khuôn mặt trông
như không bị rám.
• Phấn má hồng tạo màu trên gò má và khiến xương
gò má nổi bật hơn. Phấn má hồng có dạng phấn
bột, kem và dạng lỏng. Màu phấn khác nhau được
sử dụng để tân trang những tông màu da khác
nhau.[2]
• Phấn và kem tạo khối được sử dụng để định hình
khuôn mặt. Chúng có thể tạo ảo giác khuôn mặt
mỏng mảnh hơn hoặc thay đổi hình dạng khuôn
mặt theo nhiều cách khác nhau. ường có vài sắc
bóng đậm hơn so với tông màu da và mờ khi hoàn

thiện, sản phẩm tạo khối tạo ra ảo giác về chiều
sâu. Kem nền/kem che khuyết điểm tông màu tối
có thể được dùng thay vì sản phẩm tạo khối cho
cùng một mục đích.
• Phấn nổi bật, được dùng để thu hút sự chú ý đến
các điểm cao trên mặt cũng như thêm sáng rực, có
dạng lỏng, kem và phấn. ường có chứa chất để
tạo nên độ lung linh. Ngoài ra, kem nền/kem che
khuyết điểm tông màu sáng cũng có thể dùng.


4

3 PHÂN LOẠI
• Phấn nâu đồng cho da một chút màu sắc bằng
cách thêm ánh sáng vàng hoặc đồng và làm nổi
bật xương má, cũng như được sử dụng cho đường
viền. Phấn màu đồng được cho rằng khiến diện
mạo trông tự nhiên và có thể dùng hàng ngày.
Phấn màu đồng tăng cường màu sắc khuôn mặt
trong lúc tăng độ lung linh nhiều hơn.[2] Nó tạo
nên bề mặt mờ, bán mờ/satin hay lung linh khi
hoàn thiện.
• Mascara khiến mi sẫm màu, kéo dài, tăng bề dày
hoặc thu hút chú ý đến lông mi. Nó có sẵn nhiều
màu sắc khác nhau. Một số mascara bao gồm các
đốm li ti long lanh. Có rất nhiều công thức, bao
gồm cả phiên bản chống thấm cho người dễ bị dị Diễn viên sân khấu Broadway Jim Brochu hóa trang bằng mỹ
ứng hoặc dễ khóc. Nó thường được sử dụng sau phẩm trước khi lên sân khấu.
kẹp bấm mi và lót mascara.[2] Nhiều mascara có

thành phần giúp lông mi trông dài và dày hơn.

Mặt nạ cằm được gọi là chutti dành cho Kathakali, một nghệ
thuật trình diễn ở Kerala, Ấn Độ được xem là trang điểm dày
nhất áp dụng cho bất kỳ hình thức nghệ thuật nào.

bên trong mắt khiến đôi mắt trông lớn hơn và tỉnh
táo hơn. Nó có thể ở dạng bút chì, gel hoặc chất
lỏng và có thể được có hầu hết màu sắc.
• Chì kẻ, kem, sáp, gel và phấn kẻ lông mày tạo màu
sắc, điền kín, định hình lông mày.[2]

Vẽ phấn mắt

• Phấn mắt là phấn/kem chứa bột màu hoặc chất
được dùng để tân trang vùng mắt, thông thường ở
trên và dưới mí mắt. Nhiều màu sắc có thể dùng
cùng một lúc và pha trộn với nhau để tạo nên hiệu
ứng đa dạng. ường được tô thoa với một loạt cọ
vẽ mắt, mặc dù không phải hiếm đối với phương
pháp thay thế cách thoa được dùng.[17]
• Bút kẻ mắt dùng để trang điểm và kéo dài kích
thước diện mạo hoặc chiều sâu của mắt. Ví dụ, bút
kẻ mắt màu trắng trên đường ngấn nước và góc

• Sơn móng dùng để tô nhuộm màu cho móng tay
và móng chân.[2] Kiểu trong suốt, không màu có
thể kiên cố lớp móng hoặc là lớp phủ trên cùng
hoặc lớp nền để bảo vệ móng hoặc đánh bóng.
• Xịt khóa trang điểm dùng như bước cuối cùng

trong quá trình áp dụng trang điểm. Nó giữ cho
lớp trang điểm còn nguyên vẹn trong thời gian dài.
Một loại thay thế xịt định hình là phấn định hình,
có thể có sắc tố hoặc trong mờ. Cả hai sản phẩm
này được khẳng định giữ trang điểm từ hấp thụ
vào da hoặc tan chảy.
• Lông mi giả được dùng khi mong muốn lông mi
phóng đại. iết kế cơ bản thường bao gồm tóc
người hoặc vật liệu tổng hợp gắn trên một miếng
vải mỏng, được sử dụng với keo với đường mi.
Kiểu dáng khác nhau về chiều dài và màu sắc. Đá


5
mũ nâu, đá quý và thậm chí lông vũ và ren xảy ra
trên một số mẫu lông mi giả.
• Trang điểm tạo khối được thiết kế để tạo hình
dạng cho mỗi vùng trên mặt. Mục đích nổi bật độ
bóng tự nhiên trên khuôn mặt đem đến ảo ảnh
về một cấu trúc trên khuôn mặt được định hình
hơn có thể được thay đổi theo ý thích. Sản phẩm
trang điểm màu da sáng được sử dụng để 'nổi bật'
khu vực muốn thu hút sự chú ý hoặc để bị bắt ánh
sáng. Trong khi sắc thái đậm được sử dụng để tạo
bóng. Những tông màu sáng và tối này được pha
trộn trên da để tạo ảo giác về một dạng khuôn mặt
rõ ràng. Có thể đạt được bằng cách sử dụng “bảng
màu đường viền” - có thể là kem hoặc phấn.
Mỹ phẩm cũng có thể được mô tả bằng thành phần vật
lý của sản phẩm. Mỹ phẩm có thể là nhũ tương lỏng

hoặc kem; phấn bột, cả hai dạng được ép và để lỏng
lẻo; phân tán; kem hoặc que khan.
Tẩy trang là sản phẩm được dùng để loại bỏ lớp trang
điểm được tô thoa trên da. Làm sạch da trước các thủ
thuật khác, chẳng hạn như thoa sữa dưỡng thể trước
khi ngủ.

4

Sản phẩm dưỡng da

Tẩy sạch là một bước tiêu chuẩn trong quy trình chăm
sóc da. Tẩy sạch da bao gồm một số hoặc tất cả mỹ
phẩm hay các bước dưới dây:
• Toner được sử dụng sau khi tẩy sạch da để làm
trong sạch, tăng cường diện mạo vẻ da và loại bỏ
bất kỳ dấu vết nào của sữa rửa mặt, mặt nạ hoặc
trang điểm, cũng như giúp khôi phục lại độ pH
tự nhiên của da. Người dùng thoa dung dịch bằng
một miếng bông vải và lau sạch trên da, nhưng
có thể phun lên da bằng bình xịt. Toner thường
chứa cồn, nước, chiết xuất thảo dược hoặc hóa
chất khác tùy thuộc vào loại da dầu, khô hoặc
hỗn hợp. Toner chứa cồn là chất làm se và thường
danh cho da nhờn. Da khô hoặc bình thường cần
dưỡng bằng toner không chứa cồn. Dung dich
Witch hazel là chất săn da phổ biến cho tất cả các
loại da, nhưng nhiều sản phẩm khác có sẵn. Nhiều
toner chứa axit salicylic và/hoặc benzoyl peroxit.
Những loại toner dưỡng loại da nhờn, cũng như

da bị mụn trứng cá.
• Mặt nạ dưỡng da là phương pháp dưỡng áp lên
cho da và sau đó gỡ bỏ. ông thường, chúng được
dùng trên khuôn mặt khô, sạch sẽ, chừa đôi mắt
và môi.
• Mặt nạ bằng đất sét sử dụng đất sét cao lanh
hoặc đất tẩy màu để đưa đến chất dầu và chất
hóa học thiết yếu cho da và thường lưu lại

cho đến khi khô hoàn toàn. Khi đất sét khô,
nó sẽ hấp thụ dầu và chất bẩn dư thừa từ bề
mặt da, giúp tẩy sạch lỗ chân lông bẩn hoặc
hút mụn trứng cá khỏi bề mặt. Do hoạt động
sấy khô, mặt nạ đất sét chỉ nên dùng cho da
nhờn.
• Mặt nạ lột thường ở dạng gel,chứa axit hoặc
chất tẩy tế bào chết giúp tẩy tế bào chết trên
da, cùng với thành phần khác để hydrat hóa,
giảm nếp nhăn hoặc dưỡng da không đều
màu. Chúng lưu lại đến khi khô và sau đó
nhẹ nhàng lột ra. Người có da khô nên tránh
dùng, vì chúng có xu hướng rất khô.
• Mặt nạ giấy là một sản phẩm tương đối mới
đang trở nên cực kỳ phổ biến ở Châu Á. Mặt
nạ giấy bao gồm một miếng bông hoặc xơ
mỏng có các lỗ hổng được cắt ra chừa chỗ
đôi mắt và môi, được cắt phù hợp với đường
nét của khuôn mặt, trên đó huyết thanh và
chất dưỡng da da được chải thành một lớp
mỏng; tấm giấy có thể ngâm khi dưỡng. Mặt

nạ có sẵn phù hợp với hầu hết các loại da và
bệnh lý da. Mặt nạ giấy tiện lợi hơn, ít bừa
bãi và không đòi hỏi kiến thức chuyên môn
hoặc thiết bị để sử dụng so với các loại mặt
nạ khác, nhưng có thể khó tìm và mua bên
ngoài Châu Á.
• Tẩy da chết là sản phẩm giúp tẩy tế bào chết, da
chết khô để cải thiện diện mạo làn da. Sử dụng axit
nhẹ hoặc hóa chất khác để nới lỏng tế bào da cũ
hoặc chất mài mòn để tẩy tế bào chết. Tẩy da chết
thậm chí có thể ráp nối da thô, cải thiện tuần hoàn
da, tẩy sạch lỗ chân lông để ngăn ngừa mụn trứng
cá, cải thiện vẻ bên ngoài và chữa lành sẹo.
• Hóa chất tẩy tế bào chết có thể bao gồm
axit xitric (từ quả cam quýt), axit axetic (từ
dấm), axit malic (từ trái cây), axit glycolic,
axit lactic, hoặc axit salicylic. Chúng có thể
ở dạng lỏng hoặc gel và có thể không chứa
chất mài mòn để loại bỏ tế bào da cũ.
• Chất tẩy tế bào mòn bao gồm gel, kem hoặc
sữa dưỡng thể, cũng như các vật thể vật lý. xơ
mướp, vi sợi vải, bọt biển tự nhiên hoặc bàn
chải có thể dùng để tẩy da chết, chỉ đơn giản
bằng cách chà xát chúng trên mặt trong một
chuyển động tròn. Gel, kem hoặc sữa dưỡng
thể có thể chứa axit kích thích tế bào da chết
để nới lỏng và chất mài mòn như vi hạt, muối
biển, đường, vỏ hạt đậu, cám gạo, hoặc nhân
mơ đất để chà rửa tế bào chết ra khỏi da. Cọ
rửa muối và đường có khuynh hướng nặng

nề nhất, trong khi cọ rửa chứa vi hạt hoặc
cám gạo thường rất nhẹ nhàng.
• Kem dưỡng ẩm là các loại kem hoặc dung dịch
thủy hợp da, giúp da giữ ẩm; chúng có thể chứa


6

7
chất dầu thiết yếu, chiết xuất thảo mộc hoặc hóa
chất để giúp kiểm soát dầu hoặc giảm bớt độ kích
ứng. Kem dưỡng đêm thường chứa nhiều dưỡng
chất hơn kem dưỡng ngày, nhưng có thể quá dày
hoặc nặng để thoa trong ngày. Kem dưỡng ẩm
màu chứa lượng nhỏ kem nền, có thể cung cấp
độ che phủ nhẹ cho các vết sẹo nhỏ hoặc thậm chí
tông màu da. Chúng thường được bôi bằng đầu
ngón tay hoặc miếng bông tẩy cho toàn bộ khuôn
mặt, tránh đôi môi và vùng xung quanh mắt. Đôi
mắt cần một loại kem dưỡng ẩm khác so với phần
còn lại của khuôn mặt. Da quanh mắt rất mỏng và
nhạy cảm, thường là vùng đầu tiên có dấu hiệu lão
hóa. Kem dưỡng mắt thường là dung dịch hoặc gel
rất nhẹ và thường rất dịu nhẹ; một số có thể chứa
thành phần như caffeine hoặc vitamin K để giảm
bọng mắt và quầng thâm dưới mắt. Kem hoặc gel
dưỡng mắt sẽ dùng ngón tay bôi trên toàn bộ vùng
mắt, sử dụng chuyển động nhỏ.

5


Phân loại theo mục đích

Có hai loại sản phẩm chăm sóc thân thể. Đạo luật về
ực phẩm, Dược phẩm và Mỹ phẩm Liên bang định
nghĩa mỹ phẩm là sản phẩm có mục đích tẩy sạch hoặc
làm đẹp (ví dụ: dầu gội và son môi). Một loại riêng
biệt tồn tại đối với các loại thuốc, nhằm mục đích chẩn
đoán, khắc phục, giảm nhẹ, điều trị hoặc ngăn ngừa
bệnh tật, hoặc ảnh hưởng đến cấu trúc hoặc chức năng
của cơ thể (ví dụ kem chống nắng và kem trị mụn
trứng cá). Một số sản phẩm, như kem chống nắng giữ
ẩm và dầu gội chống gàu, được quy định trong cả hai
loại.[18][19] Ngoài ra còn có nhiều loại dụng cụ dùng như
cọ trang điểm hoặc bọt biển thoa mặt.

6

Thành phần

Một loạt các hợp chất hữu cơ và hợp chất vô cơ có trong
mỹ phẩm điển hình. Hợp chất hữu cơ điển hình là dầu
và mỡ tự nhiên đã tinh chế cũng như một loạt tác nhân
có gốc hoá dầu. Hợp chất vô cơ là những khoáng chất
được xử lý như oxit sắt, talc và oxit kẽm. Oxit kẽm và sắt
được phân loại là sắc tố, nghĩa là chất tạo màu không
khả năng hòa tan trong dung môi.

ĐÓNG GÓI MỸ PHẨM


6.2 Chất khoáng
uật ngữ “mỹ phẩm khoáng chất” áp dụng cho một
thể loại mỹ phẩm trang điểm mặt, bao gồm kem nền,
phấn mắt, phấn má hồng và bronzer, được chế từ phấn
khoáng chất rời rạc và khô. Những loại phấn này
thường pha trộn với nhũ tương nước dầu. Son môi, kem
nền lỏng và các mỹ phẩm dạng lỏng khác, cũng như
mỹ phẩm dạng nén như phấn mắt và phấn má trong
hộp trang điểm, thường được gọi là mỹ phẩm khoáng
chất nếu chúng có cùng thành phần nguyên tố như
mỹ phẩm khoáng chất khô. Tuy nhiên, mỹ phẩm lỏng
phải chứa chất bảo quản và mỹ phẩm nén phải chứa
chất kết dính, mà mỹ phẩm khoáng chất khô không có.
Mỹ phẩm khoáng chất thường không chứa chất thơm
tổng hợp, chất bảo quản, paraben, dầu khoáng và thuốc
nhuộm hóa học. Vì lý do này, bác sĩ da liễu có thể xem
xét mỹ phẩm khoáng chất nhẹ hơn so với mỹ phẩm
có chứa các thành phần này.[21] Một số khoáng chất
lóng lánh như xà cừ hoặc ánh ngũ sắc, tạo cho da có
được vẻ tươi sáng hoặc lấp lánh. Một ví dụ là bismut
oxitclorit.[1] Có rất nhiều nhãn hiệu trang điểm dựa
trên khoáng chất, bao gồm: Bare Minerals, Tarte, Bobbi
Brown và Stila.
6.2.1 Lợi ích của mỹ phẩm khoáng chất
Mặc dù một số thành phần trong mỹ phẩm có thể gây ra
mối quan ngại, một số được xem là có lợi. Titan dioxit
có trong kem chống nắng và oxit kẽm có tính chống
viêm.
Mỹ phẩm khoáng chất không có nguồn gốc tự nhiên
(miễn không chứa talc) và cung cấp một lượng nhẹ bảo

vệ tránh ánh nắng (nhờ có titan dioxit và oxit kẽm).[22]
Bởi vì chúng không chứa thành phần chất lỏng nên mỹ
phẩm khoáng chất có tuổi thọ cao.

7 Đóng gói mỹ phẩm

uật ngữ đóng gói mỹ phẩm được sử dụng cho đóng
gói chính và đóng gói thứ cấp của các sản phẩm mỹ
phẩm.[23][24]

Đóng gói chính, còn được gọi là vật chứa mỹ phẩm,
đang chứa sản phẩm mỹ phẩm. Chúng tiếp xúc trực
tiếp với sản phẩm mỹ phẩm. Đóng gói thứ cấp là gói
bên ngoài của một hoặc nhiều vật chứa mỹ phẩm. Sự
khác biệt quan trọng giữa đóng gói chính và thứ cấp
6.1 Tự nhiên
là bất kỳ thông tin nào cần thiết để làm độ sự an toàn
Sản phẩm làm bằng tay và chứng nhận hữu cơ đang của sản phẩm phải xuất hiện trên đóng gói chính. Nếu
tin cần thiết có thể xuất hiện trên
trở nên chủ đạo hơn, do thực tế các hóa chất nhất định không, nhiều thông
[25][26][27]
đóng
gói
thứ
cấp.
trong một số sản phẩm chăm sóc da có thể gây hại nếu
được hấp thụ qua da. Các sản phẩm được cho là hữu cơ Đóng gói mỹ phẩm được tiêu chuẩn hóa theo tiêu
nên tại Hoa Kỳ được chứng nhận “USDA Organic”.[20] chuẩn ISO 22715, do Tổ chức Tiêu chuẩn ốc tế quy



7
định[24][28] được điều chỉnh bởi quy định quốc gia hoặc
khu vực như các quy định của EU hoặc FDA. Các nhà
tiếp thị và nhà sản xuất sản phẩm mỹ phẩm phải tuân
thủ các quy định này để có thể tiếp thị sản phẩm mỹ
phẩm của họ trong các lĩnh vực có thẩm quyền tương
ứng.[29]

8

Công nghiệp mỹ phẩm

Mỹ phẩm Life Pharmacy tại Westfield Albany ở Bắc Shore thuộc
Auckland, New Zealand

không lớn như các nước châu Âu khác, ngành công
nghiệp mỹ phẩm ở Italy ước tính đạt €9 tỷ trong năm
2007.[33] Ngành công nghiệp mỹ phẩm Italy bị chi phối
bởi các sản phẩm tóc và cơ thể và không trang điểm
như ở nhiều nước châu Âu khác. Ở Italy, sản phẩm tóc
và cơ thể chiếm khoảng 30% thị trường mỹ phẩm. Tuy
nhiên, mỹ phẩm trang điểm và dưỡng da mặt là những
sản phẩm mỹ phẩm phổ biến nhất được xuất khẩu sang
Mỹ phẩm tại thương xá thuộc Farmers Centre Place ở Hamilton,
Hoa Kỳ.
New Zealand

Sản xuất mỹ phẩm bị chi phối bởi một số nhỏ các tập
đoàn đa quốc gia có xuất xứ từ đầu thế kỷ 20, nhưng
phân phối và bán mỹ phẩm đã lan rộng trong nhiều

lĩnh vực kinh doanh. Các công ty mỹ phẩm lớn nhất thế
giới là L'Oréal, Procter & Gamble, Unilever, Shiseido
và Estée Lauder.[30] Năm 2005, khối lượng thị trường
của ngành mỹ phẩm ở Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản vào
khoảng 70 tỷ EUR/năm.[1] Tại Đức, ngành công nghiệp
mỹ phẩm đã tạo ra €12,6 tỷ Euro doanh số bán lẻ trong
năm 2008,[31] làm cho ngành mỹ phẩm Đức đứng hàng
thứ ba trên thế giới, sau Nhật Bản và Hoa Kỳ. Xuất khẩu
mỹ phẩm của Đức đã đạt €5,8 tỷ trong năm 2008, trong
khi nhập khẩu mỹ phẩm đạt €3 tỷ.[31]

eo Euromonitor International, thị trường mỹ phẩm
ở Trung ốc dự kiến sẽ đạt $7,4 tỷ vào năm 2021 so
với $4,3 tỷ vào năm 2016. Sự gia tăng là do phương tiện
truyền thông xã hội và động thái thay đổi của người
trong độ tuổi 18 đến 30.[34]

Do sự phổ biến của mỹ phẩm, đặc biệt là sản phẩm
hương thơm và nước hoa, nhiều nhà thiết kế không
nhất thiết phải tham gia vào ngành công nghiệp mỹ
phẩm đến với nước hoa mang tên của họ. Hơn nữa,
một số diễn viên và ca sĩ (như Celine Dion) có dòng
nước hoa riêng của họ. Nước hoa thiết kế, giống như
bất kỳ sản phẩm thiết kế khác, đắt nhất trong ngành
công nghiệp khi người tiêu dùng trả tiền cho sản phẩm
và nhãn hiệu. Nước hoa Ý nổi tiếng được sản xuất bởi
Ngành mỹ phẩm và nước hoa trên toàn thế giới hiện Giorgio Armani, Dolce & Gabbana và số khác.
đang tạo ra doanh thu hàng năm ước tính khoảng
US$170 tỷ (theo Eurostaf - tháng 5 năm 2007). eo Procter & Gamble, chuyển nhượng nhãn hiệu đồ trang
CoverGirl và Dolce & Gabbana, tài trợ một nghiên

FIPAR (Fédération des Industries de la Parfumerie - điểm
[35]
kết luận rằng trang điểm làm cho phụ nữ có vẻ
cứu
Liên bang công nghiệp nước hoa Pháp), châu Âu là thị
tài
giỏi
hơn.[36] Do nguồn tài trợ, chất lượng của nghiên
trường hàng đầu, chiếm khoảng €63 tỷ, trong khi doanh
thu tại Pháp đạt €6,5 tỷ trong năm 2006.[32] Pháp là một cứu này tại Đại học Boston được đặt câu hỏi.
quốc gia khác trong đó ngành công nghiệp mỹ phẩm
đóng một vai trò quan trọng, cả trong nước và quốc
tế. eo dữ liệu từ năm 2008, ngành công nghiệp mỹ 9 Tranh cãi
phẩm đã tăng trưởng liên tục ở Pháp trong 40 năm liên
tiếp. Năm 2006, ngành công nghiệp này đã đạt mức kỷ Trong thế kỷ 20, tính đại chúng của mỹ phẩm tăng
lục €6,5 tỷ. Các nhãn hiệu mỹ phẩm nổi tiếng được sản nhanh.[37] Mỹ phẩm được các cô gái ở lứa tuổi trẻ
xuất tại Pháp bao gồm Vichy, Yves Saint Laurent, Yves sử dụng gia tăng, đặc biệt là ở Hoa Kỳ.[38] Do tuổi
Rocher và nhiều nhãn hiệu mỹ phẩm khác.
người trang điểm giảm nhanh nên nhiều công ty, từ
Công nghiệp mỹ phẩm Italy cũng đóng vai trò quan các thương hiệu cao cấp như Rimmel đến sản phẩm cao
trọng trong thị trường mỹ phẩm châu Âu. Mặc dù cấp như Estee Lauder, phục vụ cho thị trường mở rộng


8

10

này bằng cách giới thiệu son môi và son bóng môi có
hương vị, mỹ phẩm được đóng gói lấp lánh và óng ánh,
tiếp thị và quảng cáo sử dụng người mẫu trẻ.[39] Hậu

quả xã hội khi sử dụng mỹ phẩm trẻ và trẻ hơn đã được
nhiều phương tiện truyền thông chú ý trong vài năm
gần đây.

PHÁP LÝ

có thể gây phản ứng dị ứng.[51]

Nhựa thơm Peru là điểm giới thiệu chính cho dị ứng
nước hoa trước năm 1977, vẫn được khuyên. Sự hiện
diện của Nhựa thơm Peru trong mỹ phẩm sẽ được biểu
hiện bằng thuật ngữ INCI Myroxylon pereirae.[52][53]
Trong một số trường hợp, Nhựa thơm Peru được liệt
Phê bình về mỹ phẩm đến từ nhiều nguồn rộng lớn bao kê trên nhãn thành phần của một sản phẩm bằng một
gồm một số nhà nữ quyền,[40] nhóm tôn giáo, nhà hoạt trong các tên khác nhau của nó, nhưng có thể không
động vì quyền lợi động vật, tác giả và các nhóm lợi ích bắt buộc phải liệt kê bằng tên của nó theo các quy ước
công cộng.
ghi nhãn bắt buộc (trong sản phẩm, ví dụ đơn giản chỉ
là được bao phủ bằng danh sách các thành phần của
“hương thơm”).[53][54][55][56]

9.1

An toàn

Các công ty mỹ phẩm đưa ra tuyên bố giả khoa học về
sản phẩm của họ gây hiểu nhầm hoặc không có bằng
Ở Hoa Kỳ: “eo luật pháp, sản phẩm và thành phần chứng khoa học minh chứng.[57][58]
mỹ phẩm không cần sự chấp thuận của FDA trước khi
thị trường.”[41] EU và các cơ quan quản lý khác trên

thế giới có những quy định nghiêm ngặt hơn.[42] FDA 9.2 Thử nghiệm trên động vật
không phải phê duyệt hoặc xem xét mỹ phẩm, hoặc
những gì có trong chúng, trước khi chúng được bán ử nghiệm mỹ phẩm trên động vật đặc biệt gây tranh
cho người tiêu dùng. FDA chỉ điều chỉnh một số màu cãi. ử nghiệm như thế bao hàm độc tính chung, kích
sắc có thể được sử dụng trong mỹ phẩm và chất nhuộm ứng mắt và da, tổn hại do ánh sáng (độc tính do ánh
tóc. Các công ty mỹ phẩm không phải báo cáo bất kỳ sáng cực tím gây ra) và chất gây đột biến.[59]
thương tích nào từ sản phẩm; công ty cũng chỉ thu hồi
ử nghiệm mỹ phẩm bị cấm ở Hà Lan, Bỉ và Anh ốc.
sản phẩm tự nguyện.[2]
Năm 2002, sau 13 năm thảo luận, Liên minh châu Âu
Đã có xu hướng tiếp thị bán mỹ phẩm thiếu thành phần (EU) đã đồng ý thực hiện giai đoạn gần như tuyệt đối
gây tranh cãi, đặc biệt là sản phẩm có nguồn gốc từ dầu cấm bán mỹ phẩm thử nghiệm trên động vật toàn EU từ
mỏ, natri lauryl sulfat (SLS) và paraben.[43] Nhiều báo năm 2009 và cấm tất cả các thử nghiệm động vật liên
cáo đã gây ra mối quan ngại về sự an toàn của một số quan đến mỹ phẩm. ử nghiệm động vật được quy
chất hoạt động bề mặt, bao gồm 2-butoxyethanol. Ở định trong y định EC 1223/2009 về mỹ phẩm. Pháp,
một số người, SLS có thể gây ra một số vấn đề về da, nơi có công ty mỹ phẩm lớn nhất thế giới, L'Oréal, đã
bao gồm viêm da.[44][45][46][47][48]
phản đối lệnh cấm này bằng cách khởi kiện tại Tòa
Paraben có thể gây kích ứng da và viêm da tiếp xúc ở án Công lý Châu Âu ở Luxembourg, yêu cầu lệnh cấm
[60]
người bị dị ứng với paraben, một phần nhỏ của dân được bãi bỏ. Lệnh cấm này cũng bị Liên đoàn ành
[49]
số nói chung.
Các thí nghiệm trên động vật cho phần Mỹ phẩm châu Âu phản đối, đại diện cho 70 công
[60]
biết paraben có hoạt tính estrogen yếu, hoạt động như ty ở ụy Sĩ, Bỉ, Pháp, Đức và Italy.
xenoestrogen.[50]

10 Pháp lý
10.1 Châu Âu

Tại EU, sản xuất, dán nhãn, cung cấp mỹ phẩm và sản
phẩm chăm sóc cá nhân được điều chỉnh bởi y định
EC 1223/2009.[61] y định áp dụng cho tất cả quốc gia
EU cũng như Iceland, Na Uy và ụy Sĩ. y định này
áp dụng cho các công ty độc lập sản xuất hoặc nhập
khẩu chỉ một sản phẩm cũng như cho các công ty đa
quốc gia lớn. Nhà sản xuất và nhập khẩu sản phẩm mỹ
phẩm phải tuân thủ quy định hiện hành để bán sản
phẩm của họ tại EU.[62] Trong ngành công nghiệp này,
thường phải cầu đến người có trình độ phù hợp, như
Thử nghiệm băng dán
công ty thử nghiệm và kiểm tra bên thứ ba độc lập, để
thẩm tra độ tuân thủ ngành mỹ phẩm với yêu cầu của
Nước hoa được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm quy định mỹ phẩm hiện hành và các quy định có liên
tiêu dùng. Các nghiên cứu kết luận từ thử nghiệm băng quan khác, bao gồm REACH, GMP, các chất nguy hại,
dán cho thấy hợp chất thơm có chứa một số thành phần v.v…[63]


10.4

Quốc tế

9

Tại EU, lưu thông sản phẩm mỹ phẩm và sự an toàn
đã được pháp luật hóa bắt đầu từ năm 1976. Một trong
những cải tiến mới nhất của quy định liên quan đến
ngành công nghiệp mỹ phẩm là kết quả thử nghiệm
trên động vật bị cấm. Kiểm tra sản phẩm mỹ phẩm trên
động vật là trái pháp luật tại Liên minh Châu âu kể từ

tháng 9 năm 2004 và việc kiểm tra các thành phần riêng
biệt của sản phẩm trên động vật cũng bị pháp luật cấm
kể từ tháng 3 năm 2009 cho một số điểm cuối và đầy
đủ từ năm 2013.[64]

(RDC 15/2013) được thành lập để thiết lập danh sách
các chất được phép và hạn chế sử dụng trong mỹ phẩm,
được sử dụng trong các sản phẩm như thuốc nhuộm
tóc, chất làm móng hoặc dùng làm chất bảo quản sản
phẩm.

y định về mỹ phẩm ở châu Âu thường được cập nhật
để tuân theo xu hướng đổi mới và công nghệ mới trong
khi đảm bảo an toàn sản phẩm. Ví dụ, tất cả các phụ
lục của y định 1223/2009 nhằm mục đích giải quyết
nguy cơ tiềm ẩn đối với sức khoẻ con người. eo quy
định về mỹ phẩm của EU, nhà sản xuất, nhà bán lẻ và
nhà nhập khẩu mỹ phẩm ở châu Âu sẽ được chỉ định là
“người có trách nhiệm”.[65] Tình trạng mới này ngụ ý
rằng người có trách nhiệm phải chịu trách nhiệm pháp
lý để đảm bảo rằng mỹ phẩm và nhãn hiệu họ sản xuất
hoặc bán tuân thủ quy định và định mức mỹ phẩm hiện
tại. Người trách nhiệm cũng chịu trách nhiệm về các
tài liệu chứa trong Tệp thông tin sản phẩm (PIF), danh
sách thông tin sản phẩm bao gồm dữ liệu như Báo cáo
an toàn sản phẩm mỹ phẩm, mô tả sản phẩm, tuyên bố
GMP hoặc chức năng sản phẩm.

10.4 Quốc tế


Hầu hết các quy định của Brazil đều được tối ưu hoá,
hài hòa hoặc điều chỉnh để có thể áp dụng và mở rộng
cho toàn bộ khu kinh tế Mercosur.

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) công bố hướng
dẫn mới về sản xuất sản phẩm mỹ phẩm an toàn theo
chế độ Sản xuất Tốt (GMP). Nhà quản lý ở một số
nước và khu vực đã thông qua tiêu chuẩn này, ISO
22716:2007, thay thế hiệu quả các tiêu chuẩn và hướng
dẫn hiện tại. ISO 22716 cung cấp phương pháp tiếp cận
toàn diện cho hệ thống quản lý chất lượng cho nhà
sản xuất, đóng gói, kiểm tra, bảo quản và vận chuyển
các sản phẩm mỹ phẩm cuối cùng. Tiêu chuẩn này đề
cập đến tất cả các khía cạnh của chuỗi cung ứng, từ
việc phân phối nguyên liệu và thành phần ban đầu cho
đến khi vận chuyển sản phẩm cuối cùng đến người tiêu
dùng.

Tiêu chuẩn này dựa trên hệ thống quản lý chất lượng
khác, đảm bảo tích hợp thông suốt với các hệ thống
như ISO 9001 hoặc tiêu chuẩn BRC (British Retail
10.2 Hoa Kỳ
Consortium) cho các sản phẩm tiêu dùng. Do đó, nó
Năm 1938, Hoa Kỳ đã thông qua Đạo luật ực phẩm, kết hợp các lợi ích của GMP, liên kết an toàn sản phẩm
Dược phẩm và Mỹ phẩm cho phép Cục quản lý ực mỹ phẩm với công cụ cải tiến kinh doanh tổng thể cho
toàn
phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) giám sát an toàn phép các tổ chức đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
[69]
cầu
về

chứng
nhận
an
toàn
sản
phẩm
mỹ
phẩm.
thông qua luật pháp trong ngành mỹ phẩm và các khía
cạnh khác tại Hoa Kỳ.[66][67] FDA đã cùng với 13 cơ Vào tháng 7 năm 2012, từ lúc ô nhiễm vi sinh là một
quan liên bang khác thành lập Ủy ban Phối hợp liên trong những mối quan tâm lớn nhất liên quan đến chất
ngành về Phê chuẩn Phương pháp thay thế (ICCVAM) lượng sản phẩm mỹ phẩm, ISO đã đưa ra tiêu chuẩn
vào năm 1997, là một nỗ lực để cấm thử nghiệm trên mới để đánh giá sự bảo vệ chống vi khuẩn của một sản
động vật và tìm các phương pháp khác để kiểm tra các phẩm mỹ phẩm bằng cách kiểm tra hiệu quả bảo quản
sản phẩm mỹ phẩm.[68]
và đánh giá rủi ro vi sinh vật.

10.3

Brazil

ANVISA (Agência Nacional de Vigilância Sanitária, Sở
giám sát sức khỏe Brazil) là cơ quan quản lý chịu trách
nhiệm về luật pháp và chỉ thị về mỹ phẩm trong nước.
y tắc áp dụng cho các nhà sản xuất, nhà nhập khẩu
và bán lẻ mỹ phẩm tại Brazil và hầu hết trong số chúng
đã được hài hòa để họ có thể áp dụng cho toàn bộ hiệp
định Mercosur.
Luật pháp hiện hành hạn chế sử dụng một số chất
như pyrogallol, formaldehyde hoặc paraformaldehyde

và cấm sử dụng các chất khác như chì acetate trong các
sản phẩm mỹ phẩm. Tất cả các chất bị cấm và các sản
phẩm được liệt kê trong quy định RDC 16/11 và RDC
162, 09/11/01.

11 Nghề nghiệp
ản lý kê khai có trách nhiệm kiểm tra các gian hàng
và cửa hàng chuyên bán hàng mỹ phẩm. Họ giảng giải
các sản phẩm mới và sắp xếp “quà tặng với khách mua
hàng” (mặt hàng miễn phí được đưa ra khi mua mặt
hàng mỹ phẩm có giá trị trên một số lượng nhất định).
Một cố vấn về sắc đẹp cung cấp lời khuyên về sản phẩm
dựa trên yêu cầu chăm sóc da và trang điểm của khách
hàng. Các cố vấn về sắc đẹp có thể được Viện sắc đẹp
chống lão hóa chứng nhận.

Chuyên gia mỹ phẩm là người chuyên nghiệp về trị liệu
da mặt và cơ thể cho khách hàng. uật ngữ nhà mỹ
dung đôi khi được sử dụng hoán đổi cho thuật ngữ này,
Gần đây hơn, một y định kỹ thuật Mỹ phẩm mới nhưng trước đây thường đề cập đến một chuyên gia


10

12 THAM KHẢO
[4] Liddell, Henry George and Sco, Robert. κοσμητικός in
A Greek-English Lexicon
[5] Liddell, Henry George and Sco, Robert. κόσμος in A
Greek-English Lexicon
[6] Schaffer, Sarah (2006), Reading Our Lips: e History of

Lipstick Regulation in Western Seats of Power, Digital
Access to Scholarship at Harvard, truy cập ngày 5 tháng
6 năm 2014
[7] “e Slightly Gross Origins of Lipstick”. InventorSpot.
Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2010.

Một nghệ sĩ trang điểm chuyên nghiệp phục vụ khách hàng

[8] Williams, Yona. Ancient Indus Valley: Food, Clothing &
Transportation. unexplainable.net
[9] Johnson, Rita. “What’s at Stu?”. Chemical and
Engineering News 77 (28): 31.
[10] History of Cosmetics. historyofcosmetics.net
[11] Adkins, Lesley and Adkins, Roy A. (1998) Handbook to
life in Ancient Greece, Oxford University Press
[12] Burlando, Bruno; Veroa, Luisella; Cornara, Laura
and Boini-Massa, Elisa (2010) Herbal Principles in
Cosmetics, CRC Press

Người mẫu Alek Wek nhận trang điểm từ một chuyên gia.

được chứng nhận. Một nghệ sĩ trang điểm hành nghề
tự do cung cấp cho khách hàng những lời khuyên chăm
sóc sắc đẹp và hỗ trợ mỹ phẩm. Họ thường được trả tiền
trong một giờ bởi một công ty mỹ phẩm; tuy nhiên, đôi
khi họ làm việc độc lập.
Chuyên gia về marketing mỹ phẩm quản lý nhóm tập
trung nghiên cứu, quảng bá hình ảnh thương hiệu
mong muốn và cung cấp dịch vụ marketing khác (dự
báo doanh thu, phân bổ cho các nhà bán lẻ …).

Nhiều chuyên gia trong ngành mỹ phẩm thường
chuyên về một lĩnh vực nhất định của mỹ phẩm như
trang điểm hiệu ứng đặc biệt hoặc kỹ thuật trang điểm
đặc biệt cho ngành điện ảnh, truyền thông và thời
trang.

12

Tham khảo

[1] Schneider, Günther et al (2005). “Skin Cosmetics” in
Ullmann’s Encyclopedia of Industrial Chemistry, WileyVCH, Weinheim.
[2] “Cosmetics
and
Your
Health

FAQs”.
Womenshealth.gov. áng 11 năm 2004. Bản gốc
lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2013.
[3] Lewis, Carol (2000). “Clearing up Cosmetic Confusion.”
FDA Consumer Magazine

[13] Reshetnikov SV, Wasser SP, Duckman I, Tsukor
K (2000). “Medicinal value of the genus Tremella
Pers. (Heterobasidiomycetes) (review)”. International
Journal of Medicinal Mushrooms 2 (3): 345–67.
doi:10.1615/IntJMedMushr.v2.i3.10.
[14] Pallingston, J (1998). Lipstick: A Celebration of the
World’s Favorite Cosmetic. St. Martin’s Press. ISBN 0312-19914-7.

[15] Angeloglou, Maggie. e History of Make-up. First ed.
Great Britain: e Macmillan Company, 1970. 41–42.
Print.
[16] “FDA Authority Over Cosmetics”. Cfsan.fda.gov. Truy
cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
[17] “eyeshadow - definition of eyeshadow in English |
Oxford Dictionaries”. Oxford Dictionaries | English. Truy
cập ngày 30 tháng 11 năm 2016.
[18] Kessler R. More than Cosmetic Changes: Taking Stock
of Personal Care Product Safety. Environ Health
Perspect; DOI:10.1289/ehp.123-A120
[19] FDA. Cosmetics: Guidance & Regulation; Laws &
Regulations. Prohibited & Restricted Ingredients.
[website]. U.S. Food and Drug Administration, Silver
Spring, MD. Updated 26 January 2015.
[20] Singer, Natasha (1 tháng 11 năm 2007). “Natural,
Organic Beauty”. New York Times.
[21] “e Lowdown on Mineral Makeup”. WebMD. tr. 3.
Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2012.
[22] Palladino, Lisa (7 tháng 12 năm 2009). “What Is Mineral
Makeup?”. Luxist.com. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm
2011.


11
[23] Cosper, Alex. “Purposes of Cosmetic Packaging”. Truy
cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
[24] Cosper, Alex. “Cosmetic packaging compliant to ISO
22715”. Desjardin. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
[25] Cosper, Alex. “What you should know when packaging

cosmetics compliant to FDA regulations”. Desjardin.
Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
[26] Cosper, Alex. “What you should know when packaging
cosmetics compliant to EU regulations”. Desjardin.
Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
[27] “Understanding the Cosmetics Regulation”. Cosmetics
Europe Association. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm
2016.
[28] International Organization for Standardization. “ISO
22715:2006 Cosmetics – Packaging and labelling”.
ISO.org. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
[29] Turner, Dawn M. “Is the Standard ISO 22715 on
Cosmetic Packaging legally binding?”. Desjardin. Truy
cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
[30] Top 100 Cosmetic Manufacturers. scribd.com
[31] “Cosmetic Industry”. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2010.
[32] “France continues to lead the way in cosmetics”. Truy
cập ngày 4 tháng 8 năm 2010.
[33] “Cosmetics – Europe (Italy) 2008 Marketing Research”.
Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2010.
[34] Wei, Daniela (31 tháng 5 năm 2017). “Bloggers Touting
Makeup Secrets Spur Estee Lauder’s China Sales”.
Bloomberg News. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017.
[35] Etcoff, N. L.; Stock, S; Haley, L. E.; Vickery, S. A.; House,
D. M. (2011). “Cosmetics as a Feature of the Extended
Human Phenotype: Modulation of the Perception of
Biologically Important Facial Signals”. PLoS ONE 6 (10):
e25656. Bibcode:2011PLoSO…625656E. PMC 3185017.
PMID 21991328. doi:10.1371/journal.pone.0025656.
[36] “Makeup Makes Women Appear More Competent:

Study”. e New York Times. 12 tháng 10 năm 2011.
[37] Millikan, Larry E. (2001). “Cosmetology, cosmetics,
cosmeceuticals: Definitions and regulations”. Clinics in
dermatology 19 (4): 371–4. PMID 11535376.
[38] Anderson, Paul. “What Age is Too Young For Make Up”.
Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2014.
[39] Singer, Natasha (26 tháng 3 năm 2011). “What would
Estee Do?”. New York Times. Truy cập ngày 18 tháng 3
năm 2014.
[40] Baista, Kathy. “Cindy Hinant’s make-up, glamour and
TV show”. Phaidon. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm
2014. e American feminist artist’s [Cindy Hinant]
first solo show at Manhaan’s Joe Sheel Gallery
plays with feminine ideals and expectations, as well
as earlier artistic movements, says Dr Kathy Baista
of Sotheby’s Institute of Art, New York…A series

of MakeUp Paintings appear as pale monochromatic
works, but closer inspection reveals they are the result
of the artist’s daily action of bloing her face on the
paper. e variation in tones calls aention to the use
of makeup as artifice and the layered construction of
the female self.
[41] “FDA Authority Over Cosmetics”. fda.gov.
[42] “EUR-Lex – co0013 – EN – EUR-Lex”. europa.eu.
[43] “Signers of the Compact for Safe Cosmetics”. Chiến dịch
Mỹ phẩm An toàn. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm
2007. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2007.
[44] Agner T (1991). “Susceptibility of atopic dermatitis
patients to irritant dermatitis caused by sodium lauryl

sulphate”. Acta Derm. Venereol. 71 (4): 296–300. PMID
1681644.
[45] Nassif A, Chan SC, Storrs FJ, Hanifin JM (tháng
11 năm 1994). “Abnormal skin irritancy in atopic
dermatitis and in atopy without dermatitis”.
Arch Dermatol 130 (11): 1402–7. PMID 7979441.
doi:10.1001/archderm.130.11.1402.
[46] Marrakchi S, Maibach HI (2006). “Sodium lauryl sulfateinduced irritation in the human face: regional and agerelated differences”. Skin Pharmacol Physiol 19 (3): 177–
80. PMID 16679819. doi:10.1159/000093112.
[47] “7: Final Report on the Safety Assessment of Sodium
Lauryl Sulfate and Ammonium Lauryl Sulfate”.
International Journal of Toxicology 2 (7): 127. 1983.
doi:10.3109/10915818309142005.
[48] Löffler H, Effendy I (tháng 5 năm 1999). “Skin
susceptibility of atopic individuals”. Contact Derm.
40 (5): 239–42. PMID 10344477. doi:10.1111/j.16000536.1999.tb06056.x.
[49] Nagel JE, Fuscaldo JT, Fireman P (tháng 4 năm
1977). “Paraben allergy”. JAMA 237 (15): 1594–5. PMID
576658. doi:10.1001/jama.237.15.1594.
[50] Byford JR, Shaw LE, Drew MG, Pope GS, Sauer MJ,
Darbre PD (tháng 1 năm 2002). “Oestrogenic activity
of parabens in MCF7 human breast cancer cells”. J.
Steroid Biochem. Mol. Biol. 80 (1): 49–60. PMID 11867263.
doi:10.1016/S0960-0760(01)00174-1.
[51] Frosch PJ, Pilz B, Andersen KE và đồng nghiệp (tháng
11 năm 1995). “Patch testing with fragrances: results
of a multi-center study of the European Environmental
and Contact Dermatitis Research Group with 48
frequently used constituents of perfumes”. Contact
Derm. 33 (5): 333–42. PMID 8565489. doi:10.1111/j.16000536.1995.tb02048.x.

[52] Beck, M. H.; Wilkinson, S. M. (2010), “Contact
Dermatitis: Allergic”, Rook’s Textbook of Dermatology 2
(ấn bản 8), Wiley, tr. 26.40
[53] Johansen, Jeanne Duus; Frosch, Peter J.; Lepoievin,
Jean-Pierre (2010). Contact Dermatitis. Springer. ISBN
9783642038273. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2014.


12

14 LIÊN KẾT NGOÀI

[55] William D. James; Timothy Berger; Dirk Elston (2011).
Andrew’s Diseases of the Skin: Clinical Dermatology.
Elsevier Health Sciences. ISBN 9781437736199.

• Carrasco, Francisco (2009) [2009]. Diccionario
de
Ingredientes
Cosmeticos(Paperback)
(bằng tiếng Tây Ban Nha). Tây Ban Nha:
www.imagenpersonal.net. ISBN 978-84-613-49791.

[56] Zhai, Hongbo; Maibach, Howard I. (2004).
Dermatotoxicology . CRC Press. ISBN 9780203426272.
Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2014.

• Main findings of the report “Alternative (NonAnimal) Methods for Cosmetics Testing: Current
Status and Future Prospects


[54] Fisher, Alexander A. (2008). Fisher’s Contact Dermatitis.
PMPH-USA. ISBN 9781550093780.

[57] McLaughlin, Martyn (20 tháng 12 năm 2007). “Pseudo
science can't cover up the ugly truth”. e Scotsman
(Edinburgh).
[58] “Cosmetics”. Badscience.net. Truy cập ngày 23 tháng 10
năm 2011.
[59] Ferdowsian, Hope R.; Beck, Nancy (2011). “Ethical and
Scientific Considerations Regarding Animal Testing
and Research”. PLoS ONE 6 (9): e24059. PMID 21915280.
doi:10.1371/journal.pone.0024059.
[60] Osborn, Andrew & Gentleman, Amelia.“Secret French
move to block animal-testing ban”, e Guardian,
August 19, 2003. Retrieved February 27, 2008.
[61] “EUR-Lex – 32009R1223 – EN – EUR-Lex”. europa.eu.
[62] Cosper, Alex. “What you should know when packaging
cosmetics compliant to EU regulations”. Desjardin.
Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2016.
[63] “Product safety for manufacturers”. bis.gov.uk.
[64] “Regulatory context”. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm
2010.
[65] “EU Cosmetic Regulation 1223/2009”, European
Parliament & Council, 30 November 2009, Retrieved 7
April 2015
[66] “Federal Food, Drug, and Cosmetic Act (FD&C Act)”.
fda.gov.
[67] “e 1938 Food, Drug, and Cosmetic Act”. Truy cập
ngày 22 tháng 4 năm 2015.
[68] “Animal Testing & Cosmetics”. Truy cập ngày 10 tháng

2 năm 2017.
[69] ISO 22716 ISO Guidelines on Good Manufacturing
Practices, Retrieved 09/27/2012

13

Đọc thêm

• Winter, Ruth (2005) [2005]. A Consumer’s
Dictionary of Cosmetic Ingredients: Complete
Information About the Harmful and Desirable
Ingredients in Cosmetics (Paperback). US: ree
Rivers Press. ISBN 1-4000-5233-5.
• Begoun, Paula (2003) [2003]. Don't Go to the
Cosmetics Counter Without Me(Paperback). US:
Beginning Press. ISBN 1-877988-30-8.

• Adler, Sarah; Baskeer, David; Creton, Stuart;
Pelkonen, Olavi; Van Benthem, Jan; Zuang,
Valérie; Andersen, Klaus Ejner; Angers-Loustau,
Alexandre; Aptula, Aynur; Bal-Price, Anna;
Benfenati, Emilio; Bernauer, Ulrike; Bessems, Jos;
Bois, Frederic Y.; Boobis, Alan; Brandon, Esther;
Bremer, Susanne; Broschard, omas; Casati,
Silvia; Coecke, Sandra; Corvi, Raffaella; Cronin,
Mark; Daston, George; Dekant, Wolfgang; Felter,
Susan; Grignard, Elise; Gundert-Remy, Ursula;
Heinonen, Tuula; Kimber, Ian và đồng nghiệp
(2011). “Alternative (non-animal) methods for
cosmetics testing: Current status and future

prospects—2010”. Archives of Toxicology 85 (5):
367. PMID 21533817. doi:10.1007/s00204-0110693-2.

14 Liên kết ngoài


13

15
15.1

Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh
Văn bản

• Mỹ phẩm Nguồn: Người đóng góp: Viethavvh,
DanGong, GHA-WDAS, Tuanminh01, TuanminhBot, Ngọc trai vàng và Một người vô danh

15.2

Hình ảnh

• Tập_tin:Alek_Wek.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BY-SA 2.0 Người
đóng góp: Flickr Nghệ sĩ đầu tiên: Eduardo Sciammarella
• Tập_tin:Commons-logo.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: is version created by Pumbaa, using a proper partial circle and SVG geometry features. (Former versions
used to be slightly warped.) Nghệ sĩ đầu tiên: SVG version was created by User:Grunt and cleaned up by 3247, based on the earlier
PNG version, created by Reidab.
• Tập_tin:Cosmetics.JPG Nguồn: Giấy phép: CC-BY-SA-3.0
Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Epikutanni-test.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BYSA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Jan Polák

• Tập_tin:Folder_Hexagonal_Icon.svg Nguồn: />Giấy phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Own work based on: Folder.gif. Nghệ sĩ đầu tiên: Original: John Cross
Vectorization: Shazz
• Tập_tin:JPG_Farmers_Centre_Place_cosmetics_2013.jpg Nguồn: />Farmers_Centre_Place_cosmetics_2013.jpg Giấy phép: CC0 Người đóng góp: Chuyển từ en.wikipedia sang Commons. Nghệ sĩ đầu
tiên: Pear285 tại Wikipedia Tiếng Anh
• Tập_tin:Jim_Brochu.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BY 2.0 Người
đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Kerala_kathakali_makeup.jpg Nguồn: />jpg Giấy phép: CC BY-SA 2.0 Người đóng góp: Geing the make-up done / Maskenbildner auf Indisch Nghệ sĩ đầu tiên: orsten
Vieth from Bangalore, India
• Tập_tin:Kissproof.JPG Nguồn: Giấy phép: CC BY Người đóng
góp: Museo del Objeto del Objeto Nghệ sĩ đầu tiên: English: Kissproof
• Tập_tin:Lautrec_woman_at_her_toilette_1889.jpg Nguồn: />at_her_toilette_1889.jpg Giấy phép: Public domain Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: Henri de Toulouse-Lautrec
• Tập_tin:Life_Pharmacy_Westfield_Albany_cosmetics_2013.jpg Nguồn: />Life_Pharmacy_Westfield_Albany_cosmetics_2013.jpg Giấy phép: CC0 Người đóng góp: Chuyển từ en.wikipedia sang Commons.
Nghệ sĩ đầu tiên: Pear285 tại Wikipedia Tiếng Anh
• Tập_tin:Makeup_.jpg Nguồn: Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người
đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Vanessatevesti
• Tập_tin:Nefertiti_30-01-2006.jpg Nguồn: Giấy
phép: CC-BY-SA-3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Arkadiy Etumyan
• Tập_tin:Pre-wedding_make-up.jpg Nguồn: Giấy
phép: CC BY 2.0 Người đóng góp: Flickr Nghệ sĩ đầu tiên: Ruth Ellison
• Tập_tin:Professional_Make-up_Artist.jpg Nguồn: />Artist.jpg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra (Original text: I (TitanOne (talk)) created
this work entirely by myself.) Nghệ sĩ đầu tiên: TitanOne (talk)
• Tập_tin:Self_make_up_by_an_artist.jpg Nguồn: />artist.jpg Giấy phép: CC BY-SA 4.0 Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Augustus Binu : facebook
: flir
• Tập_tin:Wikiquote-logo.svg Nguồn: Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: Tác phẩm do chính người tải lên tạo ra Nghệ sĩ đầu tiên: Rei-artur

15.3

Giấy phép nội dung


• Creative Commons Aribution-Share Alike 3.0



×