A/ ĐẶT VẤN ĐỀ.
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong công tác quản lý trường học, kiểm tra là phương thức thu nhận thông
tin về tình hình chất lượng, về nội dung, về tổ chức giáo dục trong nhà trường.
Kiểm tra là một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi cá nhân hay tổ
chức trong quá trình thực hiện quyết định, là hoạt động quan sát và kiểm nghiệm
mức độ phù hợp của quá trình hoạt động của đối tượng quản lý với các quyết định
quản lý đã lựa chọn. Có nhiều loại kiểm tra, song kiểm tra hoạt động dạy học là
quan trọng nhất. Công việc kiểm tra phải được tổ chức một cách thường xuyên, có
như vậy mới giữ vững nề nếp kĩ cương, nêu cao tinh thần trách nhiệm ở giáo viên,
nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Đồng thời qua kiểm tra mới phát
hiện ra những nhân tố tích cực, những khả năng tiềm tàng, sáng tạo của giáo viên
để kịp thời bồi dưỡng làm hạt nhân cho chuyên môn và cũng qua kiểm tra chấn
chỉnh những sai phạm của giáo viên, có biện pháp giúp đỡ giáo viên tiến bộ. Nếu
sự kiểm tra có tính bao quát, thật sự và có tính chuyên môn cao sẽ hỗ trợ tốt cho
việc củng cố kỉ cương, góp phần vận dụng đúng dắn những quy định và quyết định
của lãnh đạo, giúp cho quá trình quản lý được chặt chẽ và hiệu quả.
Công tác kiểm tra là một trong những mắc xích quan trọng trong hệ thống
công việc. Nó có một chức năng đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý, mà
hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Vì vậy, để quản lý tốt
việc dạy học đòi hỏi CBQL cần tập trung nghiên cứu xây dựng kế hoạch, tổ chức
chu đáo công tác kiểm tra để xem xét việc triển khai các quyết định trong thực tiễn,
xác định rõ công việc đã tiến triển đến đâu, việc nào làm tốt, việc nào làm chưa tốt,
việc nào chưa thực hiện được và có đi đúng hướng không ? Từ đó có những điều
chỉnh cần thiết trong hoạt động dạy học để góp phần đạt mục tiêu đã xác định.
Kiểm tra có một vị trí quan trọng trong công việc đổi mới công tác quản lý
như đổi mới công tác kế hoạch hóa, công tác tổ chức, chỉ đạo cũng như đổi mới cơ
chế quản lý để nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Kiểm tra là một chức năng cơ bản để đảm bảo sự lãnh đạo, quản lý chính
xác. Nếu không có kiểm tra thì sẽ khó biết được công việc được thực hiện đến đâu
và đựơc làm như thế nào, mà người thực hiện công việc cũng không biết mình
thực hiện như vậy có đúng không ... Do đó kiểm tra là chức năng đặc biệt quan
trọng của người quản lý. Công tác kiểm tra hoạt động dạy học không phải của
người ra quyết định mà người quản lý phải xây dựng một lực lượng trong công tác
kiểm tra, trên cơ sở đó phân công, phân nhiệm cho từng cá nhân, tổ chức cùng thực
hiện kế hoạch và báo cáo sau kiểm tra.
1
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kiểm tra hoạt động dạy học và từ
tình hình thực tế của đơn vị. Tôi chọn “ Công tác kiểm tra hoạt động dạy học ở
trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai” làm đề tài nghiên cứu.
II/ PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
1/ Phạm vi:
Xuất phát từ những lí do đã nêu trên, cùng với những năm làm công tác quản
lý, tôi đã vận dụng đề tài này ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai - nơi tôi
đang công tác.
Thời gian thực hiện từ tháng 9 năm 2005 .
2/ Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng của công tác kiểm tra của đề tài này là các biện pháp kiểm tra hoạt
động dạy học của GV và HS.
III/ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
- Nghiên cứu về thực trạng kiểm tra của CBQL đối với hoạt dạy học ở
trường.
- Tìm hiểu về nhận thức của GV, của tổ trưởng chuyên môn về công tác
kiểm tra hoạt động dạy học.
- Việc thực hiện công tác kiểm tra hoạt động dạy học và nội dung kiểm tra,
phương pháp kiểm tra, nhằm tìm ra các biện pháp để thực hiện công tác kiểm tra
đạt được hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường
- Dùng lí luận để đối chiếu, soi rọi rút ra những kết luận về công tác kiểm tra
hoạt động dạy học của GV đối với CBQL.
IV/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1/ Phương pháp trò chuyện.
Thông qua trò chuyện với giáo viên tôi biết được năng lực, sở trường, khả
năng về chuyên môn, nghiệp vụ, sở thích và nguyện vọng của giáo viên.
2/ Nghiên cứu sản phẩm.
2.1/ Kết quả học tập của học sinh.
Để đánh giá hoạt động giáo dục trước hết căn cứ vào kết quả đào tạo, kết quả
đánh giá các mặt giáo dục của học sinh mà chủ yếu là học lực và hạnh kiểm - chính
kết quả đó phản ánh động cơ,thái độ, phương pháp học tập của học sinh. Bên cạnh
đó còn xem xét các bài kiểm tra, thăm HS ở nhà, trao đổi với cha mẹ HS,...
2.2/ Nghiên cứu sản phẩm của lực lượng giáo dục:
- Xem hồ sơ sổ sách GV:
+ Vở soạn bài: Công tác soạn bài như thế nào, có đảm bảo chất lượng
không, vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy như thế nào ?
2
+ Sổ đánh giá học sinh: Xem việc thực hiệnđánh giá HS có đúng theo QĐ
30/ của Bộ GD-ĐT hay không, kết quả học tập của HS ở các môn ra sao ?
+ Sổ chủ nhiệm: xem việc xây dựng kế hoạch như thế nào có phù hợp với
tình hình thực tế hay không ? Việc theo dõi, đánh giá HS như thế nào ? Kế hoạch
bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu ra sao ? ...
+ Sổ liện lạc: xem sổ liện lạc để biết được sự phối kết hợp giữa giáo viên
với gia đình HS như thế nào ?
+ Sổ dự giờ: xem công tác dự giờ học hỏi đồng nghiệp có được thường
xuyên không, qua các tiết dự giờ rút ra được những bài học kinh nghiệm gì.
+ Sổ hội họp: xem có ghi đầy đủ nội dung tham gia các cuộc họp không.
+ Xem hồ sơ tổ chuyên môn: Hồ sơ tổ chuyên môn là minh chứng đầy đủ
nhất các hoạt động của tổ chuyên môn; xem biên bản họp tổ chuyên môn có phản
ánh được đầy đủ, thực chất các hoạt động của tổ không, đối chiếu kế hoạch với
biên bản xem mức độ thực hiện đến đâu; xem các biên bản đánh giá tiết dạy của
GV xem còn thiếu sót, còn yếu mặt nào,...
+ Xem sổ sách thư viện- thiết bị để biết GV mượn được bao nhiêu lượt
ĐDDH, bao nhiêu tài liệu, sách tham khảo để phục vụ cho công việc tự nghiên cứu.
+ Sổ tự học tự rèn: xem đã nghiên cứu những nội dung gì và vấn đề vận
dụng, áp dụng vào thực tế đến đâu.
3/ Phương pháp so sánh đối chiếu.
Sau mỗi lần kiển tra chỉ cho giáo viên thấy được những ưu - khuyết trong
giảng dạy, lấy kết quả kiểm tra lần sau đối chiếu với kết quả kiểm tra lần trước để
biết sự tiến bộ của giáo viên
V/ TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu những tạp chí giáo dục tiểu học.
Nghị định số 85/2006/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Thanh
tra giáo dục.
Quyết định 22/2000 QĐ-BGD&ĐT về điều lệ trường tiểu học.
Nghiên cứu các văn bản khác như công văn 106/TTr hướng dẫn về thanh tra
toàn diện trường phổ thông và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ
thông; thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT về hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà
trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo; Quyết
định 30/ BGD-ĐT về đánh giá xếp loại học sinh; pháp lệnh công chức;...
Qua nghiên cứu tài liệu, văn bản, thu thập những thông tin mới về quản lý
chỉ đạo và kiểm tra hoạt động dạy học để làm cơ sở xây dựng tiền đề cho việc
nghiên cứu đề tài.
B/ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong các năm học 2005-2006 và 2006-2007 công tác kiểm tra hoạt động
dạy và học ở trường tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai đã có những tác động đến
3
việc nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, giúp cho GV khắc phục được
những yếu kém trong chuyên môn nghiệp vụ. Xây dựng nhà trường nề nếp- kĩ
cương, ý thức tổ chức kỷ luật cao, đồng thời qua kiểm tra trong hai năm học qua
giúp tôi thấy được những vấn đề thiếu sót để kịp thời bổ sung, khắc phục những
nhược điểm trong công tác quản lý, chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ năm học đạt kết
quả cao. Bên cạnh những thành tích đạt được thì vẫn còn tồn đọng một số hạn chế
nhất định trong đội ngũ giáo viên làm cho chất lượng dạy và học chưa cao.
1/ Về nhận thức của giáo viên:
Một số giáo viên nhận thức chưa thấu đáo về công tác kiểm tra dạy và học
của nhà trường, bởi vậy giáo viên thường hay đối phó với công tác kiểm tra: về
soạn bài có đầy đủ nhưng chưa có sự đầu tư nghiên cứu sâu kỹ về nội dung, về
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, chưa đầu tư nghiên cứu làm đồ dùng dạy
học phục vụ tiết dạy, do vậy chất lượng giảng dạy chưa cao, trình độ chuyên môn
chưa được phát huy triệt để.
2/ Nhận thức của tổ truởng chuyên môn:
Tổ trưởng chuyên môn là những giáo viên có năng lực, kinh nghiệm nhiều
năm trong giảng dạy, có nhận thức tốt về công tác kiểm tra của nhà trường . Có thể
nói tổ trưởng chuyên môn là hạt nhân của trường để giúp đỡ các tổ viên từng bước
nâng cao chất lượng dạy học. nhà trường phát huy hết vai trò chức năng của tổ
trưởng trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng
và quản lý kế hoạch riêng của tổ viên, tổ chức tốt việc bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, kiểm tra đánh giá chất lượng hiệu quả giảng dạy và giáo dục của từng
giáo viên theo kế hoạch nhà trường, song vẫn còn một số tổ trưởng còn vị nể những
giáo viên lớn tuổi.
C/ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
I/ CƠ SỞ ÁP DỤNG CỦA ĐỀ TÀI
Công tác kiểm tra hoạt động dạy học là một bộ phận của công tác kiểm tra
nội bộ trường học. Nó có một vị trí, chức năng đặc biệt quan trọng quyết định đến
chất lượng giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Qua kiểm tra, đánh giá
đúng tình hình thực trạng của nhà trường, đôn đốc việc tuân thủ các quy định của
pháp luật về giáo dục; tư vấn các giải pháp khả thi để phát huy ưu điểm, khắc phục
khuyết điểm, phấn đấu thực hiện phương hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và xã hội
hóa hoạt động giáo dục. Kiểm tra nhằm đạt được ba tác dụng: tác dụng giáo dục,
phát triển và tổ chức, ba tác dụng này thống nhất và có mỗi liên hệ hữu cơ với nhau
tạo ra mục đích kiểm tra trong quản lý trường học. Công tác này càng được tổ chức
tốt thì càng có nhiều tác dụng giáo dục và phát triển.
Công tác kiểm tra trường học phải đáp ứng được yêu cầu theo 5 nguyên tắc
sau: nguyên tắc pháp chế, tập trung dân chủ, khách quan, tính hiệu quả và nguyên
tắc kế hoạch. Công việc kiểm tra là một nữa trong công tác quản lý mà trong đó
4
kiểm tra hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Kiểm tra giúp
lãnh đạo thu nhận được thông tin, tinhd hình thực hiện các kế hoạch, các quyết
định, các chỉ tiêu giao mà từ đó lãnh đạo có cơ sở để đánh giá, tổng kết hay chuyển
sang một công tác khác. Qua kiểm tra nhằm đôn đốc thúc đẩy GV hoàn thành
nhiệm vụ, giúp cho người quản lý hiểu sâu , hiểu kỹ hơn đội ngũ GV về năng lực,
phẩm chất, sở trường, phát hiện ra những cái mới, những ưu điểm nổi trội cũng như
những mặt còn hạn chế để bố trí đúng người, đúng việc. Mặt khác, kiểm tra cũng
giúp người lãnh đạo hiểu rõ năng lực quản lý - thấy được những vấn đề cần thay
đổi, cải tiến trong công tác quản lý của mình.
II/ MỤC ĐÍCH CỦA CÔNG TÁC KIỂM TRA :
Kiểm tra hoạt động dạy học nhằm góp phần xây dựng và duy trì trật tự kĩ
cương trong quản lý giáo dục. Kiểm tra nắm bắt việc thực hiện nhiệm vụ, tinh thần
trách nhiệm của đội ngũ để kịp thời uốn nắn những sai lệch, kịp thời phát hiện
những tồn tại, nhược điểm, thiếu sót của GV trong khi thực hiện nhiệm vụ và
phòng ngừa những sai phạm có thể xảy ra, về thực chất những hoạt động đó đã tác
động tích cực đến hành vi thái độ của người khác để họ phát huy hết những năng
lực sẵn có nhằm nâng cao chất lượng của toàn đơn vị, đồng thời có những tác dụng
tích cực góp phần giúp cho đối tượng hoàn thành nhiệm vụ
Qua kiểm tra để phát hiện tìm ra được vấn đề nhận thức của giáo viên
đến hoạt động dạy học, tìm ra những nguyên nhân chất lượng dạy- học chưa cao,
đưa ra những biện pháp giúp GV và HS điều chỉnh được công tác giảng dạy và học
tập, nhằm nâng cao chất lượng dạy học, đồng thời có những tác động tích cực góp
phần giúp cho GV hoàn thành nhiệm vụ, tạo cơ sở để sử dụng, bồi dưỡng, khen
thưởng GV một cách hợp lí.
III/CÁC BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH.
1/ Nội dung kiểm tra.
Kế hoạch kiểm tra được xây dựng ngay từ đầu năm, sau đó cụ thể ra từng
học kỳ, từng đợt thi đua, từng mốc thời gian, từng đối tường kiểm tra, hình thức
kiểm tra và được triển khai rộng rãi trong đội ngũ GV nhà trường biết để thực hiện.
- Kiểm tra về trình độ nghiệp vụ sư phạm.
- Kiểm tra việc thực hiện quy chế, quy định chuyên môn.
- Kết quả giảng dạy.
2/ Cách kiểm tra.
2.1/ Đối với giáo viên :
Để giúp giáo viên có nhận thức tốt hơn về công tác kiểm tra hoạt động dạy
học. Ngay từ đầu năm nhà trường đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ phù hợp
với tình hình thực tế của đơn vị, kế hoạch kiểm tra được cụ thể hóa rõ ràng về kiểm
tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ với chỉ tiêu cụ thể như sau:
5