Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

An toàn giao thông lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.44 KB, 12 trang )

Bài 1

An toàn giao thông

Giao thông đường bộ ( tiết 1 + 2 )

I. Mục tiêu :
1. Kiến thức: HS nhận biết hệ thống giao thông đường bộ, tên gọi các loại đường bộ .
- HS nhận biết điều kiện, đặc điểm của các loại đường bộ về mặt an toàn và chưa an
toàn.
2. Kĩ năng : Phân biệt được các loại đường bộ và biết cách đi trên các con đường đó
một cách an toàn.
3. Thái độ : Thực hiện đúng quy định về giao thông đường bộ .
II. Nội dung an toàn giao thông:
- Hệ thống giao thông đường bộ ở nước ta gồm:
- Đường quốc lộ là trục chính của mạng lưới đường bộ có tác dụng đặc biệt . Đường
cao tốc là đường quốc lộ được thiết kế đặc biệt dành cho các loại xe cơ giới chạy với
tốc độ cao .Đường quốc lộ đặc theo tên số ( VD : quốc lộ 1A, quốc lộ 9, quốc lộ 6...).
- Đường chính là trục chính trong một tỉnh, thành phố nối huyện này với huyện khác.
- Đường huyện là đường nối các xã trong huyện .
- Đường xã là đường nối các thôn trong xã, còn gọi là đường làng.
- Đường đô thị là đường trong thành phố thị xã thường đặt tên các danh nhân hoặc
địa danh: VD : Đường Điện Biên Phủ...
* Phân biệt sự giống nhau và khác nhau của các loại đường .
- Đường quốc lộ , đường tỉnh ... có nhiều xe cộ chạy ,trải nhựa...
- Đường đô thị : Trải nhựa có vạch kẻ để hướng dẫn, có đèn chiếu...
III. Đồ dùng :
- GV : Bản đồ giao thông đường bộ Việt Nam.
- Tranh ảnh đường phố , đường cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh lộ.
- Dụng cụ trò chơi : Ai nhanh - Ai đúng.
- HS : Sưu tầm tranh ảnh về các loại đường giao thông.


IV. Các hoạt động chính:
Hoạt động của thầy
1. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra dụng
cụ học tập của HS.
2. Bài mới :
a) Giới thiệu bài:
Hoạt động 1: Giới thiệu các loại
đường bộ.
- GV cho HS quan sát 4 bức tranh
SGK.
- Cho HS nhận xét các con đường
trên.
- Đặc điểm, lượng xe cộ đi trên
tranh 1, 4 ( đường quốc lộ)?
- GV nhắc lại các ý đúng và kết
luận:
+ Hệ thống giao thông đường bộ ở

Hoạt động của trò
- Các tổ trưởng kiểm tra dụng cụ học
tập của tổ mình.
- HS chú ý lắng nghe giới thiệu bài.
- HS nhắc lại tựa đề.

- HS quan sát tranh SGK và nhận xét
về đặc điểm từng con đường.
- Lượng xe đi lại trên đường quốc lộ
rất đông.



nước ta gồm:
- Đường quốc lộ.
- Đường tỉnh.
- Đường huyện.
- Đường làng xã.
- Đường đô thị.
Hoạt động 2 :Điều kiện an toàn và
chưa an toàn của đường bộ.
- GV gợi ý cho HS thảo luận.
- Các em đã đi trên đường tỉnh,
đường huyện. Theo em điều kiện nào
đảm bảo an toàn giao thông cho
những con đường đó ?
- Tai sao đường quốc lộ, có đủ điều
kiện nói trên lại hay xãy ra tai nạn
giao thông?

- GV kết luận như SGV.
Hoạt động 3 :Quy định đi trên
đường quốc lộ , tỉnh lộ.
- GV giảng và đặt ra các tình huống
để HS trả lời.
Tình huống 1: Người đi trên đường
nhỏ ( đường huyện ) ra đường quốc
lộ phải đi như thế nào?
Tình huống 2 :
Đi bộ trên đường quốc lộ , đường
tỉnh, đường huyện phải đi như thế
nào?
-GV chốt lại ý đúng SGV.

V. Củng cố, dặn dò :
- GV gắn 3 bức tranh : Đường quốc
lộ, đường phố, đường xã.
- Yêu cầu HS lên ghi tên đường các
đặc điểm của đường đúng với mỗi
bức tranh.
- Nhận xét đánh giá tiết học.
- Nhắc HS ý thức quan sát , nhận xét
hành vi đúng sai trong khi tham gia
giao thông.
- Nhận xét tiết học.
Về nhà chuẩn bị bài mới.

- Nhiều HS nhắc lại hệ thống giao
thông đường bộ ở nước ta.

- Điều kiện đảm bảo an toàn là mặt
đường phẳng, trải nhựa có biển báo
giao thông, có cọc tiêu, có vach kẻ
phân chia...
- Đường quốc lộ được làm mới có
chất lượng tốt, xe đi lại nhiều chạy
nhanh, nhưng vì ý thức của người
tham gia giao thông không chấp hành
đúng luật giao thông nên hay xãy ra
tai nạn.

- Cần phải đi đúng luật giao thông
đường bộ quy định.
- Đi bộ trên đường tỉnh, đường huyện

cần đi đúng phần đường dành cho
người đi bộ.
- Gọi 3 HS lên bảng gắn tên đường
ứng với mỗi bức tranh.
- Lớp nhận xét bổ sung.
- HS nhắc lại nội dung bài học.

- HS nhắc lại tên các loại đường bộ.
- HS biết nhắc nhở nhau không vi
phạm Luật giao thông đường bộ.


Bài 2

An toàn giao thông

Giao thông đường sắt ( tiết 1 + 2 )
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức : HS nắm được đặc điểm của giao thông đường sắt, những quy định
đảm bảo an toàn giao thông đường sắt.
2. kĩ năng : HS biết thực hiện các quy định khi đi đường gặp đường sắt cắt ngang
đường bộ ( có rào chắn và không có rào chắn).
3. Thái độ : Có ý thức không đi bộ hoặc chơi đùa trên đường sắt, không ném đất đá
hay vật cứng lên tàu.
II. Đồ dùng :
- GV : Biển báo hiệu nơi có đường sắt đi qua và có rào chắn và không có rào chắn.
- Tranh ảnh về đường sắt, nhà ga tàu hỏa.
- Bản đồ tuyến đường sắt Việt Nam.
- HS phiếu học tập.
III. Các hoạt động chính:

Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
1. Kiểm tra bài cũ :
Kiểm tra 2 HS bài: Giao thông
- 2 HS lên bảng nêu tên các loại giao
đường bộ.
thông đường bộ đã học.
- GV nhận xét bài cũ.
- HS nhận xét bài bạn trả lời.
2. Bài mới :
a) Giới thiệu bài:
Hoạt động 1: Đặc điểm của giao
thông đường sắt.
- GV hỏi: Để vận chuyển người và
hàng hóa, ngoài các phương tiện ô tô, - HS suy nghĩ và trả lời.
xe máy em nào biết còn có các loại
- Tàu hỏa.
phương tiện nào ?
- Tàu hỏa đi trên loại đường nào?
- Đường sắt.
- Em hiểu thế nào là đường sắt?
- Là loại đường dành riêng cho tàu
hỏa có 2 thanh sắt nối dài còn gọi là
đường ray.
- Em nào đã được đi tàu hỏa, em hãy - Tàu hỏa gồm có đầu máy, và các
nói sự khác biệt giữa tàu hỏa và ô tô? toa chở hàng, toa chở khách, tàu hỏa
chở được nhiều người và hàng hóa.
- GV dùng tranh ảnh, đường sắt, nhà
ga, tàu hỏa giới thiệu.
- Vì sao tàu hỏa phải có đường

- Tàu hỏa gồm có đầu tàu, kéo theo
riêng?
nhiều toa tàu thành đoàn dài, chở
nặng tàu chạy nhanh nên khi dừng
phải có thời gian để tàu đi chậm dần
rồi mới dừng được.
Hoạt động 2: Giới thiệu hệ thống
đường sắt ở nước ta.
- GV hỏi: Em nào biết ở nước ta có - HS tự trả lời.


đường sắt di tới những đâu,từ Hà Nội
đi được những tỉnh nào?
- GV gợi ý sau đó đưa giới thiệu bản
đồ ( đường sắt Việt Nam).
- Nước ta có 6 tuyến đường sắt, đó
là:
+ Hà Nội - Hải Phòng.
+ Hà Nội - TP Hồ Chí Minh( tuyến
đường sắt thống nhất).
+ Hà Nội - Lào Cai.
+ Hà Nội - Lạng Sơn.
+ Hà Nội - Thái Nguyên , Kép - Hạ
Long.
* GV nói : Đường sắt là phương tiện
giao thông thuận tiện vì :
- Chở được nhiều người và hàng
hóa.
- Người đi tàu không mệt vì có thể
đi lại trên tàu. Đi đường dài có thể

ngủ qua đêm trên tàu.
Hoạt động 3: Những quy định đi
trên đường bộ có đường sắt chắn
ngang.
- GV hỏi: Các em thấy đường sắt cắt
ngang đường bộ chưa? ở đâu ?
- Khi tàu đến có chuông báo và rào
chắn không?
- Khi đi đường gặp tàu hỏa chạy cắt
ngang đường bộ ,em cần phải tránh
như thế nào?
- GV giới thiệu biển báo hiệu giao
thông đường bộ số 210 và 211, nơi
có tàu hỏa đi qua có rào chắn và
không có rào chắn.
* Kết luận : Không đi bộ, ngồi chơi
trên đường sắt. Không ném đá, đất
vào đoàn tàu gây tai nạn cho người
trên tàu.
Hoạt động 4: Luyên tập.
GV phát phiếu bài tập cho HS và
yêu cầu HS ghi chữ Đ hay chữ S vào
ô trống.
- HS làm xong gọi vài em nêu kết
quả.
- GV nhận xét đánh giá bài làm của
HS.

- HS quan sát trên bản đồ để nắm
được các tuyến đường sắt Việt nam.


- HS trả lời.
- Khi tàu đến có chuông báo động và
có rà chắn.
- Khi đi đường gặp tàu hỏa chạy cắt
ngang qua đường bộ em cần phải
đứng xa 5 mét so với đường sắt.
-HSquan sát các biển báo để biết
được tác dụng của từng biển báo khi
đi đường.

- HS làm việc cá nhân vào phiếu bài
tập.
- 2 HS nêu kết quả lớp nhận xét đánh
giá bài của bạn.


3. Củng cố,dặn dò :
- Yêu cầu HS nhắc lại nội dung bài
học.Về ghi nhớ những quy định trên
để giữ an toàn cho mình và cho
người khác.
Bài 3

- 2 HS nhắc lại nội dung bài học.
- Đường sắt là đường dành riêng cho
tàu hỏa.

An toàn giao thông


Biển báo hiệu giao thông đường bộ ( tiết 1 + 2 )
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức : HS nhận biết hình dáng, màu sắc và hiểu được nội dung 2 nhóm biển
báo hiệu giao thông . Biển báo nguy hiểm, biển chỉ dẫn.
- HS giải thích được ý nghĩa của các biển báo hiệu : 204, 210, 211,423( a, b) 434,
443, 424.
2. Kĩ năng : Hs biết nhận dạng và tận dụng, hiểu biết về biển báo hiệu khi đi đường
để làm theo hiệu lệnh của biển báo hiệu.
3. Thái độ : Biển báo hiệu giao thông là hiệu lệnh của chỉ huy giao thông. Mọi người
phải chấp hành.
II. Đồ dùng :
- GV : Ba biển báo đã học ở lớp 2 số : 101, 112, 102.
- Các biển báo có kích cỡ to.
- Hai tờ giấy to vẽ 3 biển báo, một tờ dùng cho trò chơi.
- HS : Ôn lại các biển báo đã học ở lớp 2.
III. Các hoạt động chính :
Hoạt động của thầy
1. Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra 2 HS bài : Giao thông
đường sắt.
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài:
Hoạt động 1: Ôn lại bài cũ giới
thiệu bài mới.
- GV đặt các biển báo đã học ở lớp
2.
- GV chia lớp thành 3 nhóm giao 3
biển báo hiệu giao thông đã học ở
lớp 2 cho 3 nhóm.
-GV hỏi : Nhóm 1 tên là gì?

Nhóm 2 tên là gì?
Nhóm 3 tên là gì?
Hoạt động 2 : tìm hiểu các biển báo
hiệu giao thông mới.
- GV chia lớp thành 4 nhóm , mỗi
nhóm 2 loại biển báo . Yêu cầu HS

Hoạt động của trò
- 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi theo
yêu cầu của GV.
- HS lắng nghe GV giới thiệu bài.
- HS nhắc lại tựa đề.
- HS quan sát các biển báo đã học .
- HS thảo luận theo nhóm 5.
+ Đại diện nhóm lên trả lời.
- Tôi tên là đường cấm.
- Tôi tên là đường dành riêng cho
người đi bộ.
- Tôi tên là đường dành riêng cho xe
thô sơ.
- HS thảo luận nhóm 5.


nhận xét , nêu đặc điểm của loại biển
đó.
+ Hình dáng.
+ Màu sắc.
+ Hình vẽ bên trong.
- GV viết các ý kiến HS lên bảng.
+ Hình dáng : Hình tam giác.

+ Màu sắc : Nền màu vàng, xung
quang viền màu đỏ.
+ Hình vẽ : Màu đen thể hiện nội
dung.
- GV giảng :
+ Đường hai chiều là đường có 2 làn
xe chạy ngược nhau ở hai bên
đường.
+ Đường bộ giao nhau với đường sắt
là đoạn đường có đường sắt cắt
ngang qua đường bộ.
- GV hỏi: Các em đã nhìn thấy
những biển này ở đoạn đường nào?
- Tác dụng của các biển báo hiệu
nguy hiểm gì?
+ GV tóm tắt:
- Biển báo nguy hiểm có hình tam
giác, viền đỏ, nền màu vàng, hình vẽ
màu đen báo hiệu cho ta biết những
nguy hiểm cần tránh khi đi trên đoạn
đường đó.

- Đại diện nhóm lên trả lời .

- HS chú ý về hình dáng và màu sắc
của từng hình.

- HS lắng nghe GV giảng.

- Thấy ở các đoạn đường quốc lộ 1A

- Tác dụng cần tránh khi đi đường .

- 1 HS đại diện nhóm hình vuông
trình bày.
- Hình dáng : Hình vuông.
- Màu : xanh.
- Hình vẽ bên trong : Màu trắng.
- GV giới thiệu : Đây là biển chỉ dẫn - HS nhắc lại tên các biển báo đó.
giao thông.
Kết luận : Biển chỉ dẫn có hình
vuông hoặc hình chữ nhật nền màu
xanh lam, bên trong có kí hiệu hoặc
chữ chỉ dẫn cho người đi đường biết
những điều được làm theo hoặc cần
biết.
Hoạt động 3 : Nhận biết đúng biển
báo.
- GV cho các em làm 2 đội , mỗi đội
5 em thi lần lượt điền tên biển báo
- Các đội thi nhau điền các biển báo
vào hình vẽ các biển báo hiệu đã vẽ
vào hình vẽ.
sẵn trên giấy. đội nào xong trước sẽ
thắng cuộc.
- GV có nhận xét từng đội.
- Cả lớp nhận xét bổ sung.
3. Củng cố, dặn dò :


- Cho HS nhắc lại nội dung bài học

và các tên biển báo.

- 2 HS nhắc lại nội dung bài học.
- Nhắc lại đặc điểm, nội dung của 2
nhóm biển báo hiệu vừa học.

- Về nhà thực hiện những điều mình
đã học .
- Chuẩn bị bài mới.

Bài 4

An toàn giao thông

Kĩ năng đi bộ và qua đường an toàn ( tiết 1 + 2 )
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức : HS biết các đặc điểm an toàn, kém an toàn của đướng phố.
2. Kĩ năng : Biết chọn nơi qua đường an toàn.
- Biết biết xử lí khi qua đường gặp tình huống không an toàn.
3. Thái độ : Chấp hành những quy định của Luật giao thông đường bộ.
II. Chuẩn bị :
- GV : Phiếu giao việc.
- Năm bức tranh về những nơi qua đường không an toàn.
III. Các hoạt động chính.
Hoạt động của thầy
1. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra 2 HS bài : Biển báo hiệu
giao thông đường bộ.
- GV nhận xét bài cũ.
2. Bài mới:

a) Giới thiệu bài :
- GV ghi tựa đề lên bảng.
Hoạt động 1 : Đi bộ an toàn trên
đường.
+ GV hỏi : Để đi bộ an toàn, em
phải đi trên đường nào và đi như thế
nào?

Hoạt động của trò
- 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi theo
yêu cầu của GV.
- Lớp nhận xét bài bạn trả lời.
- HS chú ý lắng nghe GV giới thiệu
bài.
- HS nhắc lại tựa đề.
- Đi bộ trên vỉa hè.
- Đi với người lớn và nắm tay người
lớn.
- Chú ý quan sát trên đường đi,
không mãi nhìn cửa hàng hoặc quang
cảnh trên đường.

+ GV nêu tình huống : Nếu vỉa hè có
nhiều vật cản hoặc không có vải hè, - Em phải đi sát lề đường.
em sẽ đi như thế nào?
Hoạt động 2 : Qua đường an toàn
- GV nêu một số tình huống qua
đường không an toàn .
+ GV cho HS quan sát các bức tranh
qua đường không an toàn.

Cho lớp thảo luận nhóm để nhận xét - HS thảo luận nhóm 5 em .


về những nơi qua đường không an
toàn.
- Do muốn qua đường an toàn phải
tránh những điều gì?
- GV kết luận :
+ Không qua đường ở giữa đoạn
đường, nơi nhiều xe cộ đi lại.
+ Không qua đường chéo qua ngã tư
ngã năm.
+ Không qua đường ở gần xe buýt
hoặc ô tô đang đỗ, hoặc ngay sau khi
vừa xuống xe.
+ Không qua đường trên đường cao
tốc, đường có giải phân cách.
+ Không qua đường ở nơi đường
dốc, ở sát đầu cầu, đường có khúc
quanh hoặc có vật cản che tầm nhìn
của xe đang đi tới.
* Qua đường ở nơi không có đèn
tín hiệu giao thông.
- GV hỏi :
+ Nếu phải đi qua đường, ở nơi
không có đèn tín hiệu giao thông, em
sẽ đi như thế nào?
- GV kết luận như SGV.
Hoạt động 3 : Bài tập thực hành.
- GV phát phiếu bài tập cho HS làm

việc cá nhân. Bằng cách sắp xếp theo
trình tự các động tác khi qua đường .
+ Suy nghĩ - đi thẳng - lắng nghe quan sát - dừng lại.
- GV chốt lại ý đúng : Suy nghĩ
-dừng lại - lắng nghe - quan sát - đi
thẳng.
IV. Củng cố , dặn dò :
- GV hỏi : Làm thế nào để qua
đường an toàn ở nơi không có đèn tín
hiệu?
- Nhận xét tiết học .
Về nhà cần có thói quen quan sát xe
cộ trên những con đường em thường
đi.

- Đại diện nhóm HS trả lời.
- Các nhóm khác nhận xét bổ sung.

- HS chú ý lắng nghe GV giảng giải.

- Em sẽ quan sát kĩ hai bên đường.
- HS làm việc cá nhân trên phiếu bài
tập.
- HS tự sắp xếp các động tác khi đi
qua đường đúng theo trình tự.
- Nhiều HS nhắc lại các động tác khi
đi qua đường.
- HS nhắc lại các động tác khi đi qua
đường nơi không có đèn tín hiệu.
- HS thực hành những điều đã học .



Bài 5

An toàn giao thông

Con đường an toàn đến trường ( tiết 1 + 2 )
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức : HS biết tên đường phố xung quanh trường.
- Biết sắp xếp các đường phố này theo thứ tự ưu tiên về mặt an toàn.
2. kĩ năng : HS biết đặc điểm an toàn, kém an toàn của đường đi .
- HS biết lựa chon đường đến trường an toàn nhất.
3. Thái độ : Có thói wuen chỉ đi trên những con đường an toàn.
II. Đồ dùng :
- Tranh minh họa.
- Sơ đồ phần luyện tập ( phóng to ).
- Phiếu đánh giá các điều kiện của con đường.
III. Các hoạt động dạy học :
Hoạt động của thầy
1. Kiểm tra bài cũ :
- Kiểm tra 2 HS bài : Kĩ năng đi bộ
và qua đường an toàn.
- GV nhận xét bài cũ.
2. Bài mới :
a) Giới thiệu bài :
Hoạt động 1 : Đường phố an toàn và
kém an toàn.
- GV cho HS quan sát tranh minh
họa SGK.
- Chia lớp thành 3 nhóm , yêu cầu

HS nêu tên một số đường phố mà em
biết.
- GV gợi ý :
- Đường đó rộng hay hẹp, có nhiều
hay ít người xe cộ, đường 1 hay hai
chiều, có đèn tín hiệu, báo hiệu giao
thông không, đèn chiếu sáng, vạch đi
bộ không. Có dải phân cách ,vỉa hè,
có đường sắt chạy qua không.
- Theo em đường đó là đường an
toàn hay nguy hiểm? Tại sao?
- HS đánh những đường phố nào có
nhiều dấu " có " là an toàn, nhiều dấu
" không " là kém an toàn.
- GV kết luận SGV.
Hoạt động 2 : Luyện tập tìm con
đường đi an toàn.
- GV cho HS xem sơ đồ, tìm con
đường an toàn nhất.

Hoạt động của trò
- 2 HS lên bảng trả lời các câu hỏi
theo yêu cầu của GV.
- HS nhận xét bài bạn trả lời.
- HS nhắc lại tựa đề.
- HS quan sát tranh minh họa.
- HS thảo luận nhóm 5.
- HS tự nêu tên các đường phố mà
các em biết .


- Mỗi nhóm viết tên một đường phố
và nêu các đặc điểm sau đó đánh dấu
" x " vào phiếu .

- Đại diện nhóm trình bày. Các nhóm
khác nhận xét bổ sung.

- HS quan sát sơ đồ để tìm con
đường an toàn nhất.


- HS trình bày trên bảng.

- 2 HS lên bảng trình bày. Giải thích
tại sao chọn đường A , không chọn
đường B.

Kết luận : Cần chọn con đường an
toàn khi đi đến trường , con đường
ngắn có thể không phải là con đường
an toàn nhất.
Hoạt động 3 : Lựa chọn con đường
an toàn khi đi học.
- Yêu cầu HS giới thiệu con đường
từ nhà đến trường qua những đoạn
đường nào an toàn và đoạn nào chưa
an toàn? Vì sao?
- GV phân tích ý đúng, ý chưa đúng
cho HS thấy .
Kết luận SGV.

- GV hỏi : Con đường an toàn có
những đặc điểm gì ?
- Từ nhà em đến trường cần chú ý
những gì ?
IV. Củng cố, dặn dò :
- GV tóm tắt những nội dung chính
cần lựa chọn con đường an toàn theo
đặc điểm của địa phương.
- Các em cần có ý thức lựa chọn con
đường đi để đảm bảo an toàn.
Nhận xét tiết học.
Bài 6

- Gọi HS lên bảng giới thiệu con
đường từ nhà đến trường và giải
thích vì sao.

- HS trả lời : Con đường an toàn là
con đường không có nhiều xe cộ qua
lại.
- HS tự trả lời theo ý của mình.

- HS nhắc lại nội dung bài học và nêu
đặc điểm của con đường an toàn.
- Về nhà cần thực hiện những điều đã
học, và nhắc nhở mọi người cùng
thực hiện.

An toàn giao thông


An toàn khi đi ô tô , xe buýt ( tiết 1 + 2 )
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức : HS biết nơi chờ xe buýt ( xe khách, xe đò ) ghi nhớ những quy định
khi lên xuống xe. Biết mô tả, nhận xét những hành vi an toàn, không an toàn khi ngồi
trên xe ô tô buýt.
2. Kĩ năng : HS biết thực hiện các hành vi an toàn khi đi ô tô, đi xe buýt.
3. Thái độ : Có thói quen thực hiện hành vi an toàn trên các phương tiện giao thông
cộng đồng.
II. Chuẩn bị :
- GV : Các tranh theo SGK cho hoạt động nhóm.
- Các phiếu ghi tình huống cho hoạt động 3.
III. Các hoạt động chính:
Hoạt động của thầy
1. Kiểm tra bài cũ :

Hoạt động của trò


- Kiểm tra 2 HS bài : Con đường an
toàn đến trường.
2. Bài mới:
a) Giới thiệu bài :
Hoạt động 1 : An toàn lên, xuống xe
buýt.
- GV hỏi:
- Em nào đã được đi xe buýt, xe đò ?
- Xe buýt đỗ ở đâu để đón khách?
+ Cho HS quan sát tranh 2 SGK .
- GV giới thiệu biển số 434 ( bến xe
buýt).

- Hỏi : Xe buýt có chạy qua tất cả
các phố không ?
- GV : Do đó khi đi xe buýt ta phải
chon đúng tuyến đường mình cần đi.
- Khi lên, xuống xe phải như thế
nào?
- GV mô tả cách lên xuống xe an
toàn.
- Cho HS thực hành động tác lên
xuống xe buýt.
Hoạt động 2 : Hành vi an toàn khi
ngồi trên xe buýt.
- GV cho HS thảo luận theo nhóm
5 , mỗi nhóm thảo luận 1 bức tranh
và ghi lại những điều tốt hay không
tốt trong bức tranh của nhóm và cho
biết hành động vẽ trong bức tranh là
đúng hay sai.
Kết luận : Khi đi trên xe buýt ta cần
thực hiện nếp sống văn minh để
không ảnh hưởng tới người khác.
+ Ngồi ngay ngắn không thò đầu,tay
ra ngoài cửa sổ.
+ Phải bám vịn vào ghế hoặc tay vịn
khi xe chuyển bánh.
+ Không để hành lí gần cửa lên
xuống hay trên lối đi,không đi lại khi
xe đang chạy.
+ Khi xuống xe không xô đẩy và
không đi qua đường ngay.

Hoạt động 3: Thực hành
- Cho HS thảo luận nhóm và chuẩn
bị diễn lại một trong các tình huống.
Tình huống 1 : Một trong các nhóm

- 2 HS lên bảng trả lời các câu hỏi
theo yêu cầu của GV.
- HS lắng nghe GV giới thiệu bài.
- HS nhắc lại tựa đề.
- HS tự trả lời.
- Bến đỗ xe buýt.
- HS quan sát tranh để nắm được bến
xe buýt.
- Xe buýt thường chạy theo tuyến
đường nhất định, chỉ đõ ở các điểm
quy định để khách lên xuống xe.
- Phải lên xuống cẩn thận , không
chen lấn xô đẩy nhau.
- 2 HS lên bảng thực hành động tác
lên xuống xe buýt.

- HS thảo luận nhóm 5 em .
- Đại diện nhóm trình bày.
- Các nhóm khác nhận xét bổ sung.

- HS thảo luận và lên diễn lại trong
các tình huống.


HS chen nhau lên xe, sau đó tranh

nhau ghế ngồi, một bạn HS nhắc các
bạn trật tự . Bạn đó sẽ nói thế nào ?
Tình huống 2 : Một cụ già tay mang
một túi to mãi chưa lên xe được , hai
bạn HS vừa đến để chuẩn bị lên xe .
Hai bạn sẽ làm gì?
Tình huống 3 : Một hành khách đồ
nặng để ngay lối đi , một HS nhắc
nhở và giúp người đó để vào đúng
chỗ. Bạn đó nói thế nào?
- GV chốt lại ý đúng của các nhóm
đã diễn lại.
IV. Củng cố, dặn dò :
- Nhắc nhở HS về nhà cần thực hiện
đón xe buýt ở đúng nơi quy định.
Nhận xét tiết học .

- Đại diện các nhóm lên diễn lại các
tình huống đã xảy ra.
- Các nhóm khác nhận xét bổ sung.

- HS nhắc lại nội dung bài học.
- Về nhà thực hiện những điều đã học
và nhắc nhở mọi người cùng thực
hiện.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×