Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Bổ sung ngoài ga ro cầm máu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (387.33 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
KHOA ĐIỀU DƯỠNG-HỘ SINH

ThS.Vũ Minh Phượng
Ths. Bùi Vũ Bình


MỤC TIÊU
 Trình bày được chỉ định, nguyên tắc đặt garo.
 Kể tên được ba loại chảy máu
 Trình bày được triệu chứng và dấu hiệu của mất nhiều máu.
Trình bày và áp dụng đước các kỹ thuật garo cầm máu.


A. ĐẠI CƯƠNG
Máu - chất lỏng lưu thông trong cơ thể, cung cấp oxy và các chất

dinh dưỡng cho các tổ chức tế bào. và ngược lại các chất thải từ các
tổ chức tế bào được máu vận chuyển để đào thải ra ngoài. Để máu có
thể lưu thông trong cơ thể được là nhờ có hiện tượng huyết áp.
Chảy máu là cấp cứu số một, đặc biệt là chảy máu ở một số động
mạch lớn, nếu không xử trí cấp cứu kịp thời sẽ làm cho bệnh nhân tử
vong rất nhanh chóng.


Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây chảy máu. Mất nhiều

máu làm giảm huyết áp. Nếu chảy máu ở mức độ ít trầm 
trọng thì cơ thể sẽ bù lại bằng cách tăng nhịp tim và hạn
chế máu tới các tổ chức dưới da và ruột, để tăng cường
lượng máu tới các cơ quan quan trọng của cơ thể như não,


tim , thận…
Cơ thể có những cơ chế tự bảo vệ để chống lại sự chảy
máu: khi mạch máu bị cắt đứt thì đầu mạch máu bị tổn
thương co lại để làm giảm lưu lượng máu tới, tạo điều kiện
để các cục máu đông hình thành do đó chống mất máu
thêm.


Phân biệt các loại chảy máu và
xử
trí
1. Chảy máu mao mạch:
- Máu rỉ ra trên bề mặt vết thương.
- Xử trí: Sơ cứu vết thương, đặt gạc vô khuẩn kín rồi băng lại
2. Chảy máu tĩnh mạch
- Máu chảy đùn ra hoặc phun ra từ từ, máu màu đỏ sẫm
- Xử trí: Sơ cứu vết thương, đặt gạc vô khuẩn kín rồi băng ép lại
3. Chảy máu động mạch
- Máu chảy ra thành tia và phun mạnh lên theo nhịp đập của tim,
máu màu đỏ tươi
- Đặt ga rô rồi mới sơ cứu vết thương băng lại


Triệu chứng và dấu hiệu của
mất
nhiều
máu
Bằng chứng của sự mất máu: có thể có hoặc không.
Da xanh nhợt, lạnh, vã mồ hôi
Toàn thân mệt mỏi, lờ đờ hốt hoảng, giãy giụa, kích thích, ý


thức lú lẫn
Nhịp thở nhanh nông
Mạch nhanh, nhỏ, yếu, có khi khó bắt
Tiến triển dần tới tình trạng "sốc"


Các kỹ thuật cầm máu ga rô
1.Chỉ định
- Đứt động mạch lớn mà băng ép không cầm máu được
- Cắt cụt chi
- Chi bị dập nát, chảy máu ồ ạt


2. Nguyên tắc đặt ga rô
Chặn động mạch: chặn trên đường đi của động mạch tới vết
thương
Không đặt ga ro trực tiếp lên da thịt nạn nhân
Đặt ga rô trên vết thương từ 2-3 cm
Xử lý vết thương phần mền
Tổng số giờ đặt ga rô không quá 6h, mỗi giờ nới 1 lần nới
không quá 1 phút, nới từ từ tới khi đầu chi hồng trở lại
Phiếu ga rô đặt nơi dễ nhìn thấy nhất. Viết chữ phiếu ga rô
màu đỏ, khung của phiếu ga rô màu đỏ trong đó có ghi nội
dung của phiếu ga rô. Vận chuyển ưu tiên số 1.


3.Dụng cụ
Dùng một băng cao su mỏng mềm đàn hồi tốt, to bản, dài
(Esmareh)

+ Chi trên: Rộng 3 - 5cm, dài: 1,2 m
+ Chi dưới: Rộng 5 - 8cm, dài 2 m
Hộp dụng cụ để xử lý vết thương: Kẹp Korcher, kéo, kẹp
phẫu tích
Gạc vô khuẩn: gạc cầu, gạc miếng
Băng cuộn, khăn chéo
Dung dịch rửa vết thương: NaCl 0,9%
Dung dịch sát khuẩn:Betadine…
Ga rô tuỳ ứng


Kỹ thuật tiến hành
1.Đặt ga rô chính quy
- Chặn động mạch:
+ Đứt ĐM cẳng tay: Chặn ĐM nếp gấp khuỷu tay
+ Đứt ĐM cánh tay: Chặn ĐM hõm nách
+ Đứt ĐM cẳng chân: Chặn ĐM khoeo chân
+ Đứt ĐM đùi: Chặn ĐM bẹn
+ Đứt ĐM thái dương: Chặn gốc ĐM cảnh


- Ðặt ga rô cách vết thương 2-3cm
+ Vòng 1: Vừa phải
+ Vòng 2: Chặt hơn
+ Vòng 3: Chặt nhất (Quyết định sự cầm máu)
+ Vòng 4: Nới rộng để nhét cuộn ga rô còn lại vào
- Xử trí vết thương:
+ Rửa sạch vết thương
+ Thấm khô
+ Sát khuẩn xung quanh

+ Đặt gạc vô khuẩn kín vết thương
+ Dùng băng cuộn băng lại


- Cố định tay hoặc chân nếu vết thương ở chi
- Ghi phiếu ga rô
- Chuyển nạn nhân

+ Chuyển ngay nạn nhân tới khoa ngoại của BV
+ Theo dõi sát: M,NT, da, niêm mạc
- Nới ga rô theo đúng thời gian và nguyên tắc
+ Luồn 2 ngón tay vào vòng cuối cùng nâng lên, rút cuộn ga rô vừa
cuộn lại vừa nới hết vòng thứ 3 từ từ.
+ Quan sát vùng dưới vết thương thấy hồng, ấm lại thì cuốn lại
vòng thứ 3 chặt, vòng thứ 4 nới lỏng để nhét cuộn ga rô còn lại.


Nội dung phiếu ga rô
PHIẾU GA RÔ
Cấp cứu số 1 (ghi chữ màu đỏ)
Tuổi

Họ và tên nạn nhân:
Địa chỉ:
Nơi xảy ra tai nạn
Vị trí tổn thương
Ngày…………………..Giờ………………….. Đặt ga rô
Họ tên……………….. Chức vụ……………… Người đặt ga rô
Ngày giờ chuyển: ……………………………………………….
Nới ga rô lần 1……………………Giờ

Nới ga rô lần 2……………………Giờ
Nới ga rô lần 3……………………Giờ
Nới ga rô lần 4……………………Giờ
Người nới………………Chức vụ………………………………..


2.Đặt ga rô tùy ứng
+ Khăn mùi xoa 2-3 chiếc
+ Bút chì, thước kẻ, đũa, dây buộc
* Tiến hành
- Chặn động mạch
+ Quấn một khăn lót trên vết thương
+ Một khăn gấp chéo nhỏ lại buộc lỏng trên khăn thứ nhất.
+ Luồn một que vừa nâng vừa xoắn khăn thứ hai đến khi máu
ngừng chảy.
+ Cố định que tránh va chạm vào vết thương
- Xử trí và băng vết thương chuyển nhanh đến tuyến trên.


- Cố định tay hoặc chân nếu vết thương ở chi
- Ghi phiếu ga rô
- Chuyển nạn nhân

+ Chuyển ngay nạn nhân tới khoa ngoại của BV
+ Theo dõi sát: M,NT, da, niêm mạc


3.Băng ép động mạch cảnh.
a) Dụng cụ
- 1 nẹp dài từ quá đầu đến quá khuỷu tay

- Băng cuộn: 2-3 cuộn
- Gạc vô khuẩn
b) Tiến hành
- Chặn động mạch cảnh
- Xử lý vết thương
- Đặt nẹp bên đối diện vết thương
- Ðặt một vật (băng, gạc cuộn chặt lại) chặn lên động mạch.


- Cố định băng vào nẹp, cố định nẹp vào đầu, cuốn băng vào nẹp
xuống tương ứng vật chặn, băng giữ vật chặn tại chỗ để cầm
máu
- Ghi phiếu ga rô
- Chuyển nạn nhân
+ Chuyển ngay nạn nhân tới khoa ngoại của BV
+ Theo dõi sát: M,NT, da, niêm mạc


4.Xử trí đứt ĐM tại bẹn, nách
- Đặt trực tiếp gạc vô khuẩn lên vết thương
- Dùng nhiều gạc cuộn chặt lại đặt lên vết thương
- Dùng băng cộn to bản băng ép chặt(băng nhồi) để cầm máu
- Đặt nạn nhân ở tư thê đầu thấp nếu điều kiện cho phép và
chuyển thật nhanh đến bệnh viện ngoại khoa gần nhất


5.Chăm sóc trường hợp nạn nhân mất nhiều máu
- Ðặt nạn nhân nằm ngửa đầu thấp và mặt nghiêng về một bên để
cung cấp đủ máu cho não. Khuyên nạn nhân nằm yên.
- Nâng cao chân nạn nhân nếu điều kiện cho phép.

- Nới lỏng dây áo, dây lưng,cravat... cho nạn nhân.
- Ðắp ấm cho nạn nhân, nếu có điều kiện thì đắp thêm cho nạn
nhân một tấm chăn nữa.
- Kiểm tra mạch, nhịp thở và mức độ đáp ứng (tỉnh táo) 10
phút/lần, ghi chép lại kết quả.


- Thăm khám nạn nhân để phát hiện những chỗ thủng khác.
- Nếu nạn nhân trở nên bất tỉnh nhưng vẫn thở bình thường thì đặt
nạn nhân nằm tư thế hồi phục, nếu ngừng thở phải tiến hành cấp
cứu ngay.
- Theo dõi tính chất của các dịch xuất tiết, bài tiết khỏi cơ thể.
- Nhanh chóng chuyển nạn nhân tới các cơ sở y tế có điều kiện
phẫu thuật.
Phải coi đây là một cấp cứu ưu tiên. Trong khi vận chuyển vẫn
phải theo dõi sát nạn nhân và duy trì tư thế đúng.
Không cho nạn nhân ăn uống bất cứ một thứ gì.




×