Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Hoàn thiện về hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch thương mại.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.62 KB, 61 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

1.2.2.3.2. Hệ thống sổ tổng hợp

1.2.2.4. Tổ chức ghi sổ kế toán tổng hợp 1.2.2.5. Hệ thống báo cáo kế tốn

1.3. Thực trạng cơng tác kế toán hàng hoá 1.3.1. Tài khoản sử dụng

1.3.2. Kế toán hàng hoá

1.3.2.1. Hạch toán chi tiết hàng hoá 1.3.2.2. Hạch toán tổng hợp hàng hoá

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

KILOBOOKS.COM

1.3.2.3. Hạch tốn chi phí thu mua

1.4. Hạch tốn tiêu thụ hàng hố tại Cơng ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại

1.4.1. Tài khoản sử dụng

1.4.2.Hạch toán doanh thu tiêu thụ

1.4.2.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ 1.4.2.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ 1.4.3. Hạch toán giá vốn hàng bán

1.4.3.1. Hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán 1.4.3.2. Hạch toán tổng hợp giá vốn hàng bán 1.4.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

1.5. Thực trạng cơng tác kế tốn xác định kết quả tiêu thụ

1.5.1. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 1.5.1.1. Hạch tốn chi phí bán hàng

1.5.1.2. Hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp 1.5.2. Hạch tốn xác định kết quả tiêu thụ

Chương 2. Phương hướng và giải pháp hồn thiện hạch tốn tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hố tại cơng ty hỗ trợ sản xuất và du lịch thương mại

2.1. Đánh giá thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hố tại cơng ty hỗ trợ sản xuất và du lịch thương mại

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

KILOBOOKS.COM

2.2.5. Hồn thiện việc phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý

<b>KẾT LUẬN </b>

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Kế tốn tài chính trong các doanh nghiệp – Nhà xuất bản giáo dục. 2. Hệ thống kế toán doanh nghiệp – Nhà xuất bản tài chính Hà Nội- 1995. 3. Hướng dẫn lập- đọc- phân tích báo cáo tài chính và báo cáo kế tốn quản trị(Theo Quyết Định số 167/200QĐ - BTC ngày 25- 10- 200 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) – Nhà xuất bản thống kê.

4. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh – Nhà xuất bản thống kê. 5. Giáo trình kế tốn quản trị – Nhà xuất bản lao động- xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

Đại hội Đảng lần thứ 6 (tháng 12 năm 1986) đã đưa đất nước ta bước vào một thời kỳ mới với những chuyển biến tích cực trong nền kinh tế. Cơ hội mới đặt ra trước mắt các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng, đó là việc áp dụng cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Đồng thời thúc đẩy hàng loạt các doanh nghiệp mới ra đời, hoà nhập vào nền kinh tế đang từng bước chuyển mình ấy.

Để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế mới, mỗi doanh nghiệp thương mại nói riêng và doanh nghiệp nói chung phải tìm ra cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp với yêu cầu khắc nghiệt của thị trường mà khâu vơ cùng quan trọng đó là tiêu thụ sản phẩm, giải quyết đầu ra cho sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Bởi thực tế chứng minh rằng, doanh nghiệp nào giải quyết tốt khâu tiêu thụ sẽ thu hồi vốn nhanh, tăng vịng quay vốn, bù đắp chi phí bỏ ra và thu lợi nhuận, tạo đà cho sự tăng trưởng và phát triển.

Tuy vậy, thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt việc này. Có những doanh nghiệp quá coi trọng lợi nhuận mà quên đi mất nhu cầu thực tế của thị trường. Ngược lại, có doanh nghiệp áp dụng quá nhiều chiến dịch khuếch trương quả cáo mà không chú ý tới mối quan hệ đối lập giữa chi phí và lợi nhuận .… dẫn tới kém hiệu quả trong hoạt động của mình.

Vì những lý do trên, nên khi chọn Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại là nơi khảo sát thực tế nhằm bổ sung những kiến thức được tiếp thu tại nhà

<i><b>trường, em đã cố gắng tìm hiểu đề tài: "Hồn thiện hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch thương mại" </b></i>

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em ngồi phần mở đầu và kết luận cịn có hai phần chính:

<i><b> Chương 1: </b></i>Thực trạng hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại.

<i><b>Chương 2: </b></i>Phương hướng và giải pháp hồn thiện hạch tốn tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại có tên giao dịch Procom là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc loại doanh nghiệp đoàn thể. Trụ sở giao dịch: Số 10 Đoàn Trần Nghiệp. Cơng ty thuộc cơng đồn nghành Thương mại và Du lịch Việt Nam (trực thuộc Bộ Thương mại). Đầu năm 1994 với chủ trương thu hút thêm lao động nhằm giải quyết việc làm và nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên trong nghành Thương mại và Du lịch cơng đồn ngành đã quyết định thành lập Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại (Procom).

Công ty được chính thức thành lập theo quyết định số 1329 QĐ/ UB ngày 4/7/1994 của Uỷ ban Nhân dân thành phố Hà Nội. Khi mới thành lập cơng ty có tổng số vốn là 1.714.200.000đ và 50 cán bộ công nhân viên cùng 8 căn phòng làm việc với tổng diện tích

200 m<sup>2</sup>.

Ngày mới thành lập cơng ty cịn gặp rất nhiều khó khăn bởi sự cạnh tranh gay gắt của các công ty khác cũng như nhu cầu thị trường thường xuyên biến động. Trong khi công ty mới thành lập vốn không nhiều, cán bộ cơng nhân viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tìm hiểu thị trường đầu vào cũng như tiêu thụ. Đã có những năm cơng ty làm ăn thua lỗ đã ảnh hưởng đến đời sống của cán bộ công nhân viên. Nhưng nhờ có hướng đi đúng đắn cùng sự cố gắng của Ban Giám đốc và cán bộ công nhân viên công ty mà công ty đã vượt qua được những giai đoạn khó để vững bước đi lên. Sau 10 năm xây dựng và phát triển bằng nỗ lực bản thân và sự giúp đỡ quan tâm của cấp trên, Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại đã có những bước trưởng thành đáng kể. Đến nay cơng ty có lực lượng lao động hùng hậu có chất lượng tốt với trên 200 người. Ngoài các điều kiện cơ sở vật chất và

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

nguồn vốn kinh doanh cũng tăng rõ rệt, tới nay công ty đã có tổng số vốn là 2.630.000.000đ với nhiều kho, bãi, xe, máy phục vụ sản xuất và kinh doanh.

<b>1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý </b>

Bộ máy quản lý của Công ty được thực hiện theo mơ hình kết hợp. Với mơ hình này, những quyết định quản lí do các phịng ban nghiên cứu và đề xuất lên cấp trên. Sau khi được cấp trên thông qua biến thành mệnh, mênh lệnh được truyền đạt xuống dưới và cấp dưới thi hành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty </b>

Giám đốc cơng ty

Phó giám đốc kinh doanh xuất- nhập khẩu Phó giám đốc

kinh doanh du lịch

Phịng kinh doanh

2

Kinh doanh du lich nội địa

Kinh doanh du lich quốc tế

Phòng xuất khẩu

Phòng nhập khẩu

Đại diện h nh chính miền Bắc

Phịng kế tốn t i vụ Phịng tổ chức h nh chính

Phó giám đốc kinh doanh thương mại

Đại diện h nh chính miền Nam Phịng

kinh doanh

1

Đại diện h nh chính miền Trung Đại diện chi nhánh Bắc- Trung- Nam

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận. </b>

<i> Giám đốc: là người có quyền cao nhất trong Cơng ty, có trách nhiệm quản lý, </i>

điều hành mọi hoạt động của Công ty trên cơ sở chấp hành đúng đắn chủ trương, chính sách, chế độ Nhà nước, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty.Ngồi ra để thực hiện chủ trương tinh giảm bộ máy quản lý, Giám đốc trực tiếp phụ trách 3 bộ phận.

- Kế toán- tài vụ. - Hành chính.

- Đại diện chi nhánh Bắc- Trung- Nam ở các địa phương Móng Cái- Đà Nẵng- thành phố Hồ Chí Minh.

<i> Phó Giám đốc kinh doanh thương mại: có nhiệm vụ theo dõi chỉ đạo và giám </i>

sát các phịng ban của mình là phịng kinh số 1, 2 thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ là kinh doanh, đồng thời đặt ra kế hoạch cụ thể.

<i> Phó Giám đốc kinh doanh du lịch: thực hiện chức năng điều hành hoạt động </i>

kinh doanh chuyên về lĩnh vực du lịch

<i> Phó Giám đốc kinh doanh xuất nhập khẩu: phụ trách hoạt động xuất nhập khẩu </i>

và quan hệ, tìm hiểu các đối tác nước ngồi.

Các phịng ban chức năng chịu sự điều hành trực tiếp của các Phó giám đốc. Ngồi việc thực hiện các chức năng của mình các phịng ban cịn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm kiểm tra, đối chiếu số liệu và giúp đỡ lẫn nhau nhằm hồn thành tốt cơng việc được giao.

Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban cụ thể như sau:

- Phòng kinh doanh số 1, 2 có nhiệm vụ tập trung kinh doanh các mặt hàng trong nước dựa trên cơ sở kế hoạch được giao và thực hiện các công việc được phân cơng.

- Phịng kinh doanh du lịch:

+ Phòng kinh doanh du lịch nội địa chuyên kinh doanh các dịch vụ thuộc mảng du lịch trong nước đưa đón khách du lịch nội địa thăm quan các danh lam thắng cảnh ở các địa phương trong nước.

+ Phòng kinh doanh du lịch quốc tế chuyên kinh doanh các dịch vụ thuộc mảng du lịch quốc tế. Tổ chức các tour đi du lịch, đưa đón và làm thủ tục xuất-nhập cảnh cho các khách hàng nội địa và quốc tế. Quan hệ, tìm hiểu và hợp tác với các Công ty du lịch khác trên thế giới để có nhiều địa điểm đưa đón khách.

- Phịng kinh doanh xuất- nhập khẩu:

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Phòng kinh doanh xuất khẩu: chuyên kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng mà thị trường nước ngoài yêu cầu đặc biệt là thị trường ASEAN ngồi ra cịn mội số thị trường lớn khác như Trung Quốc, Đài Loan…

+ Phòng kinh doanh nhập khẩu: chủ yếu nhập khẩu những mặt hàng mà nhu cầu thị trường trong nước đòi hỏi cũng như nhập những mặt hàng rồi xuất ngay cho các thị trường nước ngoài khác.

- Các chi nhánh đại diện ở 3 miền Bắc- Trung- Nam hoạt động ở thị trường trong nước với 3 nhiệm vụ chính:

+ Giúp đỡ khối kinh doanh du lịch trong việc quan hệ với các đối tác ở điạ phương có danh lam tháng cảnh, liên hệ với các tổ chức cá nhân có nhu cầu du lịch. + Cung cấp thông tin cần thiết cho Công ty đồng thời là nơi tìm kiếm thị trường, đối tác làm ăn mới cho Công ty.

+ Kinh doanh thương mại các sản phẩm phục vụ cho 3 khối kinh doanh của Cơng ty.

- Phịng tổ chức hành chính có nhiệm vụ theo dõi, phụ trách các vấn đề: + Tổ chức nhân sự.

+ Tiền lương cán bộ công nhân viên của Công ty. + Các chế độ bảo hiểm, trợ cấp xã hội theo quy định. + Quản lý hồ sơ.

+ Bảo vệ cơ sở vật chất của Công ty( kho hàng, máy móc thiết bị…)

- Phịng kế tốn tài vụ có nhiệm vụ có nhiệm vụ ghi chép, tổng hợp, tham mưu cho cấp trên các vấn đề về tài chính như tạo vốn, sử dụng vốn, quản ký vốn( chủ yếu là quản lý lưu thơng, thanh tốn, các quan hệ tín dụng) và kế tốn sổ sách, tính tốn chi phí, thu nhập, lãi, lỗ, báo cáo tài chính…

Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lich Thương mại có địa bàn hoạt động rộng, nghành nghề kinh doanh phong phú, phục vụ khách hàng trong và ngoài nước. Bởi vậy Cơng ty có đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có trình độ nghiệp cao.

<b>1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế tốn tại cơng ty hỗ trợ sản xuất và du lịch thương mại. </b>

<b>1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. </b>

Bộ máy kế tốn của cơng ty tại trủ sở chính gồm 4 người, làm việc theo nguyên tắc tập trung. Cơng ty bao gồm các phần hành kế tốn sau:

- Kế toán TSCĐ.

- Kế toán hàng hoá và thanh toán với người bán.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bộ máy kế tốn của cơng ty bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức theo mơ hình kế tốn tập trung. Mơ hình tổ chức này phù hợp với quy mô hoạt động của công ty, đảm bảo được sự chỉ đạo của Ban Giám đốc và Kế toán trưởng, đồng thời có khả năng cung cấp thơng tin một cách kịp thời cho việc ra quyết định quản trị doanh nghiệp.

Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán như sau:

<i><b>Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty </b></i>

<small>Kế tốn trưởng </small>

<small>Kế toán thanh </small>

<small>toán </small>

<small>Kế toán h ng </small>

<small>hoá, TGNH </small>

<small>Thủ quỹ </small>

<small>Phó phịng kế tốn kiêm kế toán tổng hợp </small>

<small>Kế toán theo dõi mua- bán h ng hoá </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

KILOBOOKS.COM

Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán viên như sau:

<i> Kế tốn trưởng: có nhiệm vụ phụ trách chung toàn bộ hoạt động nghiệp vụ tài </i>

chính, kế tốn của Cơng ty. Trách nhiệm và quyền hạn của kế toán trưởng như sau: - Ký duyệt séc, uỷ nhiệm chi, chuyển tiền các chứng từ thanh toán đã đầy đủ thủ tục phục vụ cho hoạt kinh doanh của Công ty.

- Ký phiếu thu, chi tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh doanh và việc thanh toán mua bán với khách hàng.

- Ký báo cáo quyết toán quý, năm đã được giám đốc ký duyệt.

- Lập kế hoạch cân đối thu chi hàng tháng, quý, năm phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

- Tham mưu cho giám đốc các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế tốn.

- Quản lý cán bộ nhân viên trong phòng.

<i> Phó phịng kế tốn: phụ trách kế tốn tài sản cố định, kế tốn chi phí bán hàng </i>

quản lý, kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính định kỳ. Với nhiệm vụ như vậy, Phó phịng tài chính kế tốn có trách nhiệm và quyền hạn như sau:

- Theo dõi chi tiết từng TSCĐ, tổng thể TSCĐ trong tồn cơng ty theo các chỉ tiêu của Luật kế toán. Lưu giữ và bảo quản đầy đủ chứng từ, hồ sơ của tình hình tăng giảm TSCĐ, Thẻ tài TSCĐ, Sổ theo dõi chi tiết TSCĐ. Thơng báo tình hình biến động TSCĐ và các thơng tin kế tốn khác về TSCĐ một cách chính xác đầy đủ, trung thực kịp thời cho Trưởng phịng kế tốn và Ban Giám đốc khi có u cầu. Trích khấu hao TSCĐ từng tháng, q, năm chính xác đầy đủ từ đó tính và phân bổ vào chi phí bán hàng của từng loại hàng hố và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Tập hợp đầy đủ, chính xác các chi liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ kinh doanh như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí liên quan khác đồng thời xác định chính xác lượng hàng hố- dịch vụ mua vào trong kỳ, đã bán trong kỳ, còn tồn đọng ở kho, ở các cửa hàng. Ghi chép đầy đủ, chính xác giá vốn hàng bán, giá bán thực tế từ đó xác định được kết quả.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Kiểm tra, đối chiếu số liệu một cách tổng hợp, phát hiện và điều chỉnh kịp thời khi có sai sót. Đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ và tập hợp chi phí theo đúng nguyên tắc hạch toán kế toán.

- Lập các Báo cáo tài chính định kỳ cũng như đột xuất gửi các cơ quan chức năng theo đúng quy định và Ban Giám đốc khi có yêu cầu.

- Kiểm tra nghiệp vụ hạch toán các phần hành kế toán trong kỳ hạch tốn. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu mà mình cung cấp, chịu trách nhiệm về những cơng việc Trưởng phịng giao.

<i> Kế tốn thanh tốn: có nhiệm vụ như sau: </i>

- Thường xuyên theo dõi các hoạt động thu chi của quỹ tiền mặt, tiến hành các thủ tục thu chi như viết phiếu thu, phiếu chi sau khi có chứng từ hợp lý, hợp lệ… từ đó giám sát được số dư tiền tại quỹ theo từng ngày. Lưu trữ chứng từ đầy đủ, chứng từ, sổ theo dõi chi tiết tài khoản phải được cập nhật hàng ngày, thường xuyên đối chiếu số dư với thủ quỹ.

- Kiểm tra, theo dõi và thanh toán những chứng từ liên quan đến hoạt động mua bán có phát sinh các khoản phải thu, phải trả trong q trình kinh doanh của cơng ty theo đúng quy định của cơng ty và Luật kế tốn. Mở sổ theo dõi chi tiết công nợ đến từng khách hàng, nhà cung cấp hay người tạm ứng, số dư công nợ phải trả được xác định theo từng thời điểm, thời gian cụ thể.

- Đôn đốc khách hàng, người tạm ứng trả ngay các khoản phải thu, tạm ứng khi có đầy đủ chứng từ hợp lệ khơng để phát sinh các khoản nợ khó địi, kết hợp với các bộ phận kế toán khác để tiến hành các thủ tục thanh toán các khoản phải trả.

- Theo dõi, giám sát các hoạt động nhập – xuấ - tồn hàng hố, dịch vụ của cơng ty tại trụ sở chính cũng như tại các chi nhánh khi có báo cáo gửi về. Tình đúng, đủ mọi chi phí mua hàng hố từ đó tính ra giá mua hàng. Phải thường xuyên đối chiếu số tồn sổ sách với thực tế. Lưu giữ chứng từ theo đúng quy định của Luật kế tốn.

- Tính đúng, đủ số tiền lương, BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên hàng tháng. Tính đúng, tính đủ chính xác số tiền BHYT, KPCĐ phải thu từ lương của cán bộ công nhân viên theo đúng chế độ quy định của Nhà nước.

<i> Kế toán TGNH, hàng hố, doanh thu và các khoản thuế: có nhiệm vụ sau: </i>

- Theo dõi, giám sát thường xuyên mọi hoạt động của các khoản tiền gửi, tiến hành theo dõi các thủ tục thu chi bằng chuyển khoản qua tài khoản ngân hàng sau khi có các chứng từ hợp lệ… từ đó giám sát được số dư tài khoản từng ngày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn hàng hố trong kỳ kinh doanh. Theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn cả về số lượng và giá trị của hàng hố.

- Tính đúng, đủ số thuế đầu vào, đầu ra và số thuế phải nộp trong kỳ cuả từng loại hàng hoá trong kỳ.

<i> Thủ quỹ: có nhiệm vụ sau: </i>

- Thu chi tiền mặt theo chứng từ thu, chi khi đã có đầy đủ thủ tục hợp lý, hợp lệ, có đủ chữ ký của Kế toán trưởng, Giám đốc…Vào sổ quỹ hàng ngày, tính số dư tồn quỹ của tiền mặt hàng ngày. Hàng tuần nộp tiền bán hàng vào tài khoản tiền gửi ngân hàng của công ty từ 1 đến 2 lần. Cuối tháng kiểm quỹ, đối chiếu số dư với kế toán theo dõi tiền mặt, đối chiếu số tồn thực tế với tổng quỹ sổ sách. Cơng ty đã tổ chức bộ máy kế tốn nhất quán với tổ chức bộ máy chung của toàn cơng ty, do đó đã giúp phát huy tối đa chức năng của cả hai bộ máy tạo nên sự thống nhất trong tồn cơng ty .

<b>1.2.2. Đặc điểm tổ chức sổ kế tốn. </b>

<i><b> 1.2.2.1. Những thơng số chung của cơng tác kế tốn tại đơn vị. </b></i>

Kỳ kế toán: Hiện nay kỳ kế tốn của cơng ty được xác định theo từng quý. Cuối mỗi quý công ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập các BCTC theo quy định.

Năm kế toán: Được xác định theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.

Phương pháp tính giá hàng xuất tiêu thụ: Tính theo phương pháp nhập trước xuất trước

Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp thẻ song song.

Phương pháp tính thuế GTGT: Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ.

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng.

<i><b>1.2.2.2. Hệ thống chứng từ sử dụng. </b></i>

Hiện nay công ty đã đăng ký và sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính hiện hành về việc đăng ký và sử dụng hố đơn trong cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Với mỗi phần hành kế tốn cơng ty sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính, ngồi ra cơng ty cịn tự thiết kế các chứng từ cần thiết để sử dụng trong nội bộ công ty.

<i><b>1.2.2.3. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng. </b></i>

Công ty đã đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên do Bộ Tài chính ban hành theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp. Ngày 01/01/2003 vận dụng 4 chuẩn mực kế toán mới, doanh nghiệp đã không sử dụng các tài khoản như 721, 821 và đã bổ sung thêm các TK mới như 635, 515,… và công ty đã thay đổi nội dung hạch toán của một số tài khoản như: 711, 811.

<i><b>1.2.2.3.1. Hệ thống sổ chi tiết. </b></i>

Hệ thống sổ chi tiết của doanh nghiệp gồm có: Sổ chi tiết hàng hố, sổ chi tiết thu – chi tiền, sổ chi tiết công nợ phải thu – phải trả, sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết giá vốn. Hệ thống sổ chi tiết này dùng để phản ánh chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đối tượng kế toán riêng biệt mà trên sổ tổng hợp chưa phản ánh được. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết sẽ cung cấp về tình hình tài sản, tiền vốn, tình hình hoạt động kinh doanh và làm căn cứ để lập Báo cáo Tài chính.

<i><b>1.2.2.3.2. Hệ thống sổ tổng hợp. </b></i>

Hệ thống sổ tổng hợp của doanh nghiệp gồm có: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái, bảng tổng hợp cân đối số phát sinh. Những sổ kế toán tổng hợp này dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian, tài khoản và dùng để kiểm tra, đối chiếu số liệu, lập Báo cáo Tài chính.

<i><b>1.2.2.4. Tổ chức ghi sổ kế toán tổng hợp. </b></i>

Là một doanh nghiệp đoàn thể, hoạt động kinh doanh, công ty đã lựa chọn phương pháp ghi sổ là phương pháp Chứng từ ghi sổ. Việc lựa chọn phương pháp Chứng từ ghi sổ để hạch tốn là phù hợp với tình hình của cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<i><b> Sơ đồ:</b></i> Quy trình ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ của Cơng ty.

<i><b>1.2.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán. </b></i>

Kết thúc kỳ kế tốn, cơng ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập hệ thống Báo cáo tài chính. Hiện nay, cuối niên độ, cơng ty tiến hành lập các báo cáo tài chính theo

.Ghi h ng ng y .Ghi cuối tháng . Đối chiếu, kiểm tra

Báo cáo t i chính

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại

Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi

tiết Sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ

Bảng cân t i khoản

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>1.3. Thực trạng công tác kế toán hàng hoá. 1.3.1. Tài khoản sử dụng. </b>

<b> Công ty sử dụng tài khoản 156 “Hàng hoá” để hạch toán hàng hoá mua vào, </b>

bán ra. Nội dung và kế cấu tài khoản này như sau:

- Nội dung: Trị giá mua của hàng hố theo hố đơn mua hàng và chi phí thu mua

<i><b>1.3.2.1. Hạch toán chi tiết hàng hoá. </b></i>

<b> Công ty hạch toán chi tiết hàng hoá theo phương pháp Thẻ song song. Quy </b>

trình hạch tốn chi tiết hàng hoá như sau:

<small>Phiếu nhập kho </small>

<small>Thẻ kho Sổ kế toán chi tiết </small>

<small>Bảng tổng hợp chi tiết N-X-T </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i>Quy trình hạch tốn chi tiết như sau: </i>

Theo phương pháp này, các chứng từ nhập xuất kho sẽ được thủ kho theo dõi về mặt số lượng ở thẻ kho và kế toán theo dõi cả về số lượng và giá trị trên sổ chi tiết cho từng loại hàng hoá, cuối tháng sẽ được tập hợp vào Bảng tổng hợp chi tiết nhập – xuất – tồn.

Ở kho, thủ kho mở thẻ kho để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn hàng hoá về mặt số lượng cho từng loại hàng hoá (Ở mỗi kho mở một thẻ riêng cho từng loại hàng hoá). Thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để ghi thẻ kho.

Ở phịng kế tốn, định kỳ, căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kế toán tiến hành định khoản trên các chứng từ, và ghi vào sổ chi tiết hàng hoá (Sổ chi tiết hàng hoá được kế toán mở tương ứng với thẻ kho). Cuối tháng, kế toán kế toán cộng sổ, đối chiếu số lượng với thẻ kho sau đó lập Bảng tổng hợp chi tiết nhập – xuất – tồn. Bảng tổng hợp chi tiết nhập - xuất - tồn được ghi dựa trên số tổng cộng trên sổ chi tiết hàng hoá cả mặt số lượng và giá trị.

Các mẫu sổ của cơng tác hạch tốn chi tiết hàng hố tại cơng ty như sau:

<i><b>Biểu số 1.</b></i> Phiếu xuất kho hàng hố

Đơn vị: Cơng ty hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại Mẫu số: 02-VT

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Địa chỉ: Số 10 Đoàn Trần Nghiệp Theo QĐ TC/QĐ/CĐKT

ngày 1 tháng 11 năm 1995 của

Bộ Tài chính

PHIẾU XUẤT KHO Ngày 03 tháng 12 năm 2003

Nợ: 632 Số: 624 Có: 1561

Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Văn Nam Địa chỉ (bộ phận): Lý do xuất hàng: Xuất hàng bán cho khách

Xuất tại kho: Số 10 - Đoàn Trần Nghiệp

Cộng thành tiền (bằng chữ): Hai mươi triệu đồng chẵn

Xuất, ngày 03 tháng 12 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng

Thủ kho Số

TT

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm , hàng

hoá)

Mã số

Đơn vị tính

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>Biểu số 2. </b></i>Thẻ kho hố chất Alky dp2 Đơn vị: Cơng ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại

THẺ KHO Tháng 12 năm 2003

Tên hàng hoá: Hoá chất Alky dp2 Đơn vị tính: kg Chứng từ

Diễn giải <sup>Số lượng </sup>nhập

Số lượng xuất

Số lượng tồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i><b>Biểu số 3. </b></i><b>Sổ chi tiết hố chất Alky dp2 </b>

Đơn vị: Cơng ty hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại

SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ Tháng 12 năm 2003 Tên hàng hoá: Alky dp2 Chứng từ Diễn

giải

TK ĐƯ

Tồn đầu kỳ

1.500 17.500 26.250.000

512 02/12 Nhập mua

111 2.000 17.500 35.000.000 3.000 17.500 52.500.000 …….

624 05/12 Bán hàng

632 1.000 17.500 17.500.000 5.500 17.500 96.250.000 …….

Cộng <b>10.000 17.500 175.000.000 8.000 17.500 140.000.000 3.500 17.500 61.250.000 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>Biểu số 4. </b></i><b>Bảng tổng hợp nhập xuất tồn hàng hố. </b>

Đơn vị: Cơng ty hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN Tháng 12 năm 2003

Số lượng

Thành tiền Số lượng

Thành tiền Số lượng Thành tiền …………

5 Alky dp2 10.000 175.000.000 8.000 140.000.000 3.500 61.250.000 …………

Tổng cộng 6.184.450.899 5.046.638.835 2.033.767.064

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<i><b>1.3.2.2. Hạch toán tổng hợp hàng hoá. </b></i>

Kế toán căn cứ vào Phiếu nhập kho và Phiếu xuất kho để lập Bảng kê chứng từ gốc cùng loại. Sau đó tiến hành ghi vào Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ nhập, xuất hàng hoá. Chứng từ ghi sổ được lập 1 tuần một lần. Sau đó, kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi Sổ cái tài khoản 1561.

Mẫu của các sổ sử dụng hạch toán tổng hợp hàng hoá như sau:

Cơ sở để ghi Chứng từ ghi sổ của nghiệp tăng giảm hàng hoá là các Chứng từ gốc cùng loại được tập hợp trên bảng kê chứng từ gốc cùng loại.

<i><b> Biểu số 4. Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ giảm hàng hố. </b></i>

Đơn vị: Cơng ty hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 1016 Ngày 05 tháng 12 năm 2003

Chứng từ gốc Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

………

624 05/12 Xuất bán Alky dp2 632 1561 17.500.000 ………

Kèm theo 12 chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng Sau khi lập xong các Chứng từ ghi sổ cho các nghiệp vụ liên quan đến tăng giảm hàng hoá, kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi. Số ghi trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là số tổng cộng trên Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào số thứ tự của Chứng từ ghi sổ ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, kế toán đánh số cho các Chứng từ ghi sổ đã ghi lên Sổ đăng ký chứng ghi sổ. Chứng từ ghi sổ được ghi lên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo quy tắc: Tài sản của công ty tăng lên ghi vào bên trái, tài sản của công ty giảm đi ghi vào bên phải.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<i><b>Biểu số 5. </b></i><b>Sổ đăng ký chứng từ cho nghiệp vụ tăng, giảm hàng hoá </b>

SỔ ĐĂNG KÝCHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2003

- Cộng tháng

- Luỹ kế từ đầu quý

9.850.670.900 35.545.315.451 Căn cứ để ghi Sổ cái là số tổng cộng trên Chứng từ ghi sổ đã được ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

<i><b>Biểu số 6. </b></i><b>Sổ cái tài khoản 1561 “giá mua hàng hoá” </b>

SỔ CÁI Năm 2003

Số hiệu: 1561 Ngày

CTGS

Diễn giải

SH TK ĐƯ

Số tiền

Số dư đầu kỳ 1.650.000.000

……..

05/12 1016 05/12 Xuất bán hàng hoá 632 725.000.000 ……..

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

KILOBOOKS.COM

- Cộng PS tháng

- Số dư cuối tháng - Luỹ kế từ đầu quý

6.184.450.899 1.738.954.91

3 30.560.123.6

00

5.046.683.835

<i><b>1.3.2.3. Hạch tốn chi phí thu mua. </b></i>

Kế toán căn cứ vào Phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan. Sau đó tiến hành ghi vào Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ chi phí thu mua. Chứng từ ghi sổ được lập 1 tuần một lần. Sau đó, kế tốn ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ làm căn cứ để ghi Sổ cái tài khoản 1562.

<i><b>Biểu số 7. </b></i>Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ tăng chi phí thu mua CHỨNG TỪ GHI SỔ

Ngày 05 tháng 12 năm 2003 Số: 1007 Chứng từ gốc Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<i>Biểu số 8. Sổ đăng ký chứng từ ghi cho nghiệp vụ tăng chi phí thu mua </i>

SỔ ĐĂNG KÝCHỨNG TỪ GHI SỔ Năm 2003

quý

10.500.870.800 40.670.941.690

- Cộng tháng - Luỹ kế từ đầu quý

9.850.670.900 35.545.315.451

Ngày 31 tháng12 năm 2003 Người ghi sổ Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

<i><b>Biểu số 9. </b></i><b>Sổ cái tài khoản 1562 “chi phí thu mua hàng hố” </b>

SỔ CÁI Năm 2003

Số hiệu: 1562 Ngày

CTGS

Diễn giải

SH TK ĐƯ

Số tiền

……

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Chi phí thu mua 111 15.000.000 …….

Cộng phát sinh tháng 52.500.000 45.670.000 Số dư cuối tháng 15.430.000

Cộng luỹ kế từ đầu quý 185.000.000

<b>1.4. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại. </b>

<b>1.4.1. Tài khoản sử dụng. </b>

<b> Công ty sử dụng tài khoản 511, 531, 532, 632 để hạch toán tiêu thụ hàng hoá. </b>

Công dụng và kết cấu của các tài khoản này như sau:

<i><b> TK 511: Doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ </b></i>

- Công dụng: Phản ánh doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ - Kết cấu:

+ Bên Nợ: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu và kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả

+ Bên Có: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ Tài khoản này cuối kỳ khơng có số dư

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b> TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước </b></i>

- Công dụng: Phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, phản ánh nghĩa vị và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh tốn của doanh nghiệp với Nhà nước trong kỳ kế toán

- Kết cấu:

+ Bên Nợ: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản đã nộp Nhà nước + Bên Có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nước

+ Dư Có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nước

+ Dư Nợ: Số thuế được miễn, giảm huặc số nộp thừa còn được hoàn lại Các tài khoản cấp 2 như sau:

TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu

TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp TK 3336: Thuế tài nguyên

TK 3337: Thuế nhà đất TK 3338: Các loại thuế khác

TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>1.4.2.Hạch toán doanh thu tiêu thụ: </b>

<i><b>1.4.2.1. Hạch toán chi tiết doanh thu tiêu thụ: </b></i>

Kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT để lập Sổ chi tiết doanh thu. Mẫu Hoá đơn GTGT và Sổ chi tiết doanh thu như sau

<i><b>Biểu số 10. </b></i><b>Hoá đơngiá trị gia tăng </b>

HOÁ ĐƠN Mẫu số: 01 GTKT-3LL GIÁ TRỊ GIA TĂNG CH/2003B

0029921 Ngày 03 tháng 12 năm 2003

Đơn vị bán hàng: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại Địa chỉ: Số 10 Đoàn Trần Nghiệp

Tổng cộng tiền thanh toán: 22.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi hai triệu đồng chẵn.

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<i><b>Biểu số 11.</b></i><b> Sổ chi tiết doanh thu Alky dp2 </b>

Đơn vị: Công ty Hỗ trợ sản xuất và Du lịch Thương mại

<b>SỔ CHI TIẾT DOANH THU </b>

Tên hàng hoá: Alky dp2. Quý IV năm 2003.

NT <sup>Chứng từ </sup> <sup>Diễn giải </sup> <sup>TK </sup>ĐƯ

Doanh thu Các khoản giảm trừ

03/12 0029921 03/12 Bán hàng 111 1.000 22.000 22.000.000 2.000.000 - - - ….

Cộng phát sinh

8.000 22.000 176.000.000 16.000.000 Doanh thu

thuần

160.000.000

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i><b>1.4.2.2. Hạch toán tổng hợp doanh thu tiêu thụ: </b></i>

Khi có nghiệp vụ bán hàng xảy ra, căn cứ vào hợp đồng đã ký hay đơn đặt hàng đã được giám đốc huặc trưởng phịng kinh doanh phê duyệt, kế tốn lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT vừa là hoá đơn bán hàng vừa là căn cứ để hạch toán doanh thu. Đối với người mua, nó là chứng từ đi đường và để ghi sổ kế toán. Hoá đơn GTGT được lập thanh 3 liên (đặt giấy than viết một lần)

• Liên 1: Lưu lại quyển gốc • Liên 2: Giao cho khách hàng

• Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán.

Trên mỗi hố đơn bán hàng có ghi đầy đủ họ tên khách hàng, địa chỉ, hình thức thanh tốn, khối lượng, đơn giá của từng loại hàng bán ra, tổng tiền hàng, thuế GTGT và tổng số tiền phải thanh toán.

Kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT để lập Bảng kê chứng từ gốc cùng loại. Sau đó tiến hành ghi vào Chứng từ ghi sổ cho nghiệp vụ bán hàng ghi tăng doanh thu. Từ Chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ số tổng cộng trên Chứng từ ghi sổ, sau đó ghi vào Sổ cái.

Mẫu của các sổ sử dụng hạch toán tổng hợp doanh thu như sau:

</div>

×