Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

GA công dân 7 trọn bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.89 KB, 67 trang )

Ngày dạy:
Tiết: Tuần :
Bài 1: SỐNG GIẢN DỊ
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học:
*Giúp học sinh:
- Hiểu thế nào là sống giản dị, vì sao cần phải sống giản dị.
- Hình thành thái độ quý trọng sự giản dị, chân thật, xa lánh lối sống xa hoa,
hình thức.
- Biết tự đánh giá hành vi của bản thân và của người khác về lối sống giản dị.
II. Phương pháp:
- Phân tích, nêu vấn đề, diễn giảng, thảo luận nhóm .
III. Tài liệu và phương tiện:
- SGK, SGV GDCD 7
- Những câu chuyện về lối sống giản dị
IV. Các hoạt động dạy - học trên lớp:
1/ Ổn định tổ chức lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (Ôn kiến thức lớp 6) (2’)
3/ giới thiệu bài: (2’)
- Thông qua việt ăn mặt của các em, một số học sinh có lối sống đua đòi. Yêu
cầu học sinh nhận xét hai hình ảnh đối lập nhau để dẳn dắt vào bài mới.
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hoạt đông 1: Phân tích
truyện đọc giúp học sinh
hiểu thế nào là sống giản
dị.
-Gọi học sinh đọc diển
cảm truyện “ Bác Hồ
trong ngày Tuyên Ngôn
Độc lập”.
+Về trang phục, tác
phong, lời nói của Bác Hồ


như thế nào?
+Từ những điều đó, em
nhận xét như thế nào?
* Hoạt động 2: Liên hệ
thức tế để thấy được
những biểu hiện đa dạng,
phong phú của lối sống
giản dị.
-Yêu cầu học sinh nêu
những tấm gương sống
giản dị trong nhà trường
-Đọc truyện.
-Quần áo kaki, mũ vải đã
bạc màu, đi dép cao su,
Bác cười đôn hậu và vẩy
tay chào đồng bào.
Bác sống rất giản dị.
Học sinh nêu những ví dụ
mà các em đã quan sát,
đọc được trên sách báo.
cuộc sống, trong sách báo
mà em biết ?
-Từ hình ảnh của Bác, các
ví dụ của các em vừa nêu.
Các em cho biết: thế nào
là sống giản dị?
* Hoạt động 3: Thảo luận
nhóm để học sinh tìm ra
những biểu hiện trái với
giản dị.

-Gv chia học sinh thành
nhiều nhóm, yêu cầu mỗi
nhóm tìm ra những hành
vi trái với giản dị.
-Gv hướng dẩn học sinh
khái quát các ý và kết
luận.
+Trái với giản dị là sống
xa hoa, lảng phí, phô
trương về hình thức.
+Giản dị không có nghĩa
là sống qua loa, đại khái,
cẩu thả, tuỳ tiện trong nếp
sống, tâm hồn nghèo nàn.
-Yêu cầu học sinh cho ví
dụ những câu tục ngữ nói
về sống giản dị.
-Nếu một người sống giản
dị trong cuộc sống thì mọi
người xung quanh sẻ có
thái độ như thế nào?
-Sống phù hợp điều kiện,
hoàn cảnh, không xa hoa,
cầu kì.
-Học sinh thảo luận theo
nhóm, đại diện các nhóm
lên bảng dán phần trả lời
của tổ.
-Tốt gổ hơn tốt nước sơn.
-Yêu mến, cảm thông và

được mọi người giúp đở.
1. Thế nào là sống
giản dị.
-Sống phù hợp với
điều kiện, hoàn cảnh
của bản thân gia đình
và xã hội.
2. Ý nghĩa của việc
sống giản dị.
-Ngưới sống giản dị
sẻ được mọi người
xung quanh yêu mến,
cảm thông và giúp đở.
4/ Củng cố: (3’)
- Hướng dẩn học sinh làm bài tập b sgk. Từ những biểu hiện ở bài tập này
giupó ác em khắc sâu hôn về biểu hiện của túnh giản dị trong cuộc sống.
5/ Dặn dò: (2’)
- Về sưu tầm thêm những câu thơ, ca dao, tục ngữ nói về tính giản dị.
- Chuẩn bị trước bài 2: Trung Thực.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy:
Ngày dạy:
Tiết: Tuần :
Bài 2: TRUNG THỰC
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học:
*Giúp học sinh:
- Hiểu thế nào là trung thực, biểu hiện của lòng trung thực và vì sao cần phải
trung thực.
- Hình thành thái độ quí trọng, ủng hộ những việc làm trung thực.
- Biết phân biệt các hành vi thể hiện tính trung thực và không trung thực trong
cuộc sống.

II. Phương pháp:
- Kể chuyện, nêu gương, thảo luận nhóm.
III. Tài liệu và phương tiện:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên giáo dục công dân 7.
- Tranh ảnh.
IV. Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
1/ Ổn định tổ chức lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ: (3’)
+ Tìm những biểu hiện trái với tính giản dị trong cuộc sống?
Trả lời: Sống xa hoa, lãng phí, cầu kì, kiểu cách, luôn coi trọng hình thức,
luôn chạy theo nhu cầu vật chất.
3/ giới thiệu bài: (2’)
- Giáo viên đưa ra tình huống: Tâm trót làm vỡ lọ hoa quí của bố. Trong khi
đó con mèo ở gia đình cũng đã nhiều lần chạy, nhảy làm đỗ vỡ nhiều thứ. Tâm định
nói với bố mẹ là mèo làm vỡ lọ hoa. Nhưng khi bố mẹ về, Tâm đã tự nhận là do
mình làm vỡ. Em nhận xét như thế nào?. Từ đó dẫn dắt vào bài mới.
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hoạt động 1: Phân tích
truyện đọc giúp học sinh
hiểu thế nào là trung thực.
-Yêu cầu học sinh đọc
truyện “Sự công minh
chính trực của một nhân
tài”.
+Mikenlănggiơ đã có thái
độ như thế nào đối với
Bramantơ, một ngưòi vốn
kình địch của ông?
+Vì sao Mikenlănggiơ lại
xử sự như vậy?

* Hoạt động 2: Liên hệ
thực tế để thấy được biểu
hiện của tính trung thực.
+Tìm biểu hiện của tính
trung thực trong học tập,
-Đọc truyện.
- M rất hoán hận
Bramantơ vì ông luôn
cản trở công việc của ông
Nhưng Bramantơ đạt
thành tựu thì ông vẫn
công khai đánh giá rất
cao Bramantơ.
-Vì ông thẳng thắn, luôn
tôn trọng và nói lên sự
thật.
- Học sinh nêu lên những
biểu hiện mà các em cho
1. Thế nào là trung
thực:
quan hệ với mọi người,
trong hành động.
+Từ những vấn đề vừa
nêu, Các em hiểu thế nào
là trung thực.
+Nếu chúng ta sống trung
thực thì mọi người xung
quanh có thái độ như thế
nào đói với ta?
* Hoạt động 3: Giúp học

sinh tìm ra những biểu
hiện trái với tính trung
thực.
+Yêu cầu học sinh tìm ra
những biểu hiện trung
thực?
⇒ Gv chốt lại: Trái với
trung thực là dối trá,
xuyên tạc, bóp méo sự
thật ngược với chân lý
là trung thực.
-Trình bày dựa theo sgk.
-Yêu mến, kính trọng.
- Nêu những trường hợp
gian lận trong kiểm tra.
- Là luôn tôn trọng sự
thật tôn trong chân lý,
lẽ phải, sống ngay
thẳng, thật thà dám
dũng cảm nhận lỗi khi
mình mắc khuyết
điểm.
2.Ý nghĩa:
-Giáp ta nâng cao
phẩm giá, làm lành
mạnh cácmối quan hệ
xã hội và sẻ được mọi
ngưòi tin yêu, kính
trọng.
4/ Củng cố: (2’)

- Yêu cầu học sinh làm bài tập c (Bài tập sẻ giúp các em hình thành nội dung
bài học dể hơn).
- Hãy kể những việc làm thể hiện tính trung thực.
(Học sinh sẻ trả lời xoay quanh những biểu hiện trung thực trong học tập,
hành động, trong mối quan hệ với mọi người mà các em đã thảo luận.
5/ Dặn dò: (1’)
- Về nhà làm bài tập đ.
- Chuẩn bị trước bài 3: Tự Trọng.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy:
Ngày dạy:
Tiết: Tuần :
Bài 3: TỰ TRỌNG
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học:
*Giúp học sinh:
- Hiểu được thế nào là tự trọng, vì sao phải có lòng tự trọng.
- Có ý thức rèn luyện tính tự trọng ở bất cứ điều kiện, hoàn cảnh nào trong cuộc
sống.
- Biết tự đánh giá hành vi của bản thân và người khác về những biểu hiện của
tính tự trọng.
II. Phương pháp:
- Kể chuyện, phâmn tích, diển giảng, đàm thoại.
III. Tài liệu và phương tiện:
- Những mẩu chuyện thể hiện tính tự trọng.
- Tranh ảnh.
IV. Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
1/ Ổn định tổ chức lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
+ Học sinh rèn luyện tính trung thực trong học tập như thế nào?
Trả lời: Ngay thẳng, không gian dối trong học tập.
Đấu tranh phê bình khi bạn mắc khuyết điểm.

3/ giới thiệu bài: (3’)
+ Gv nêu tình huống sau:
.Bạn Tuấn tổ chức một bữa tiệt rất sang. Bạn ấy mời Nam và Quyền (Nam là
con nhà giàu, Tuấn thì con nhà nghèo). Khi đến nhà, khi đến nhà, Tuấn chỉ mời và
xem trọng Nam. Bạn Quyền tự ý bỏ ra về.
Theo các em tại sao Quyền lại bỏ ra về? ⇒ Từ đó dẩn dắt học sinh vào bài mới.
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
* Hoạt động 1: Phân tích
truyện đọc.
- Yêu cầu học sinh đọc
truyện “ một tâm hồn cao
thượng”
+Hai anh em Rôbe và
Saclây sống bằng nghề gì?
+Khi Rôbe mời giáo viên
mua diêm, gv không còn
tiền lẽ, Rôbe đã nói như
thế nào?
+Vì sao Rôbe không
mang tiền trả cho gv, mà
lại nhờ Saclây đem đến?
+Việc làm của Rôbe thể
hiện điều gì?
* Hoạt động 2: Giới thiệu
thêm một số tình huống
để làm rỏ về tính tự trọng.
+Truyện : Lưu Bình và
Dương Lễ” bị bạn đối xữ
(chén cà thiêu, tô cơm
-Bán que diêm.

-Ông đưa cháu một đồng
tiền vàng cháu sẻ đổi.
-Vì Rôbe đã bị tai nạn xe.
-Luôn giử lời hứa, có
lòng tự trọng.
-Giữa con người với nhau
không thể đối xữ như thế
được.
hẩm) đã xúc phạm đến
long tự trọng .
-Tuy nhiên cần phân biệt
với trường hợp sau:
+Đang đi chơi cùng các
bạn, Lan cảm thấy xấu hổ
khi gặp mẹ mình đang
quét rác trên đường phố.
+Ví sao mỗi người phải
có lòng tự trọng?
*Hoạt động 3: Liên hệ
thực tế và tổ chức thảo
lựan nhóm.
-Chai lớp thành hai nhóm
A, B yêu cầu hai nhóm
tìm những biểu hiện tự
trọng và thiếu tự trọng mà
các em đã gặp.
Lan chỉ vì sỉ diện chứ
không phải tự trọng.
-Giúp ta nâng cao phẩm
giá, vượt qua khó khăn.

- Lần lược các nhóm lên
bảng ghi những hành vi
tự trọng, thiếu tự trọng.
1. Thế nào là tự trọng:
-Là luôn coi trọng và
giữ gìn phẩm cách,
biết điều chỉnh hành
vi của mình phù hợp
với chuẩn mực xã hội.
2. Ý nghĩa:
-Lòng tự trọng giúp
con ngưòi vượt qua
khó khăn hoàn thành
nhiệm vụ, nâng cao
phẩm giá và được mọi
kính yêu.
4/ Củng cố: (4’)
- Yêu cầu học sinh làm bài tập a ở sgk để dể dàng liên hệ với bài ( giải thích hai
hành vi điều biểu hiện tính tự trọng.
5/ Dặn dò: (1’)
- Về làm bài tập c.
- Chuẩn bị trước bài 4: Đạo đức và pháp luật.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy:
Ngày dạy:
Tiết: Tuần :
Bài 4: ĐẠO ĐỨC VÀ KỈ LUẬT
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học:
*Giúp học sinh:
- Hiểu thế nào là đạo đức và kỉ luật, mối quan hệ giữa đạo đức và kỉ luật.
- Có ý thức tôn trọng kỉ luật và phê phán thói tự do, vô kỉ luật.

- Biết tự đánh giá, xem xét hành vi của một cá nhân hoặc một tập thể theo
chuẩn mực đạo đức, pháp luật.
II. Phương pháp:
- Nêu vấn đề, sắm vai, đàm thoại.
III. Tài liệu và phương tiện:
- Tranh ảnh có lên quan đến chủ đề.
- Giấy khổ lớn.
IV. Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
1/ Ổn định tổ chức lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
+ Ví sao mỗi người cần có lòng tự trọng?
Trả lời: Vì lòng tự trọng là phẩm chất đạo đức cao quý nhờ có lòng tự trọng
mà con người có nghị kực vượt qua khó khăn, hoàn thành nhiện vụ.
3/ giới thiệu bài: (2’)
- Gv nêu tình huống: Khi gv vào lớp, lúc giảng bài phần lớn tất cả các em điều chăm
chú lắng nghe. Hành vi, cử chỉ ấy nói lên điều gì? (là học sinh có kỉ luật cao, nghiêm
túc thực hiện nội quy của trường và cũng là học sinh có phẩm chất đạo đức – tôn sư
trọng đạo)
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hoạt động 1: Hướng dẩn
học sinh tìm hiểu truyện
đọc.
-Gọi học sinh đọc truyện:
“Một tấm gương tận tuỵ
vì việc chung”.
+Những việc làm nào của
anh Hùng thể hiện anh là
người biết chăm lo đến
mọi người và trách nhiệm
cao trong công việc?

+Như vậy qua việc làm,
thái độ, cách đối xữ của
anh Hùng, em có nhận xét
gì?
*Hoạt động 2: Cho học
sinh liên hệ bản thân về
việc thực hiện kỉ luật và
tự đánh giá lại phẩm chất
của mình.
+Ở trường, lớp các em đã
thực hiện việc tôn trọng kỉ
luật như thế nào?
+Trong giao tiếp với mọi
người, các em đã thể hiện
như thế nào?
⇒ Gv chốt lại: vấn đề
-Trong đêm mưa rét anh
vẫn làm việc, khi làm
việc anh không bao giờ
đi muộn về sớm.
-Là người luôn luôn
trọng kỉ luật, có phẩm
chất đạo đức.
- Việc ăn mặc đồng phục,
thực hiện đúng nội quy
nhà trường.
-Lể phép, tế nhị, tôn
trọng.
1. Thế nào là đạo đức
và kỉ luật.

a.Đạo đức.
-Là những quy định,
đạo đức là do ý thức tự
giác của bản thân, sống
sao cho hợp với mọi
người, công việc, môi
trường.
*Hoạt động 3: Phân tích
mối quan hệ giữa đạo đức
và kỉ luật.
+Giữa đạo đức và kỉ luật
có mối quan hệ như thế
nào? cho ví dụ? -Rất chặt chẻ, có đạo đức
thí sẻ có kỉ luật và ngược
lại.
những chuẩn mực ứng
xữ của con người với
người khác, với công
việc, thiên nhiên, môi
trường sống, được
nhiều người ủng hộ và
tự giác thực hiện.
b.kỉ luật.
-Là những quy định
chung của một cộng
đồng hoặc của tổ chức
xã hội yêu cầu người
khác phải tuân theo.
2.Mối quan hệ giữa
đạo đức và kỉ luật.

-Đạo đức và kỉ luật có
mối quan hệ chặt chẻ.
Người có đạo đức là
người tự giác tuân thủ
kỉ luậtvà chấp hành tốt
kỉ luật là người có đạo
đức.
4/ Củng cố: (3’)
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập a (sgk) nhằm rèn luyện kỉ năng thực hiện kỉ
luật và đạo đức.
5/ Dặn dò: (2’)
- Chuẩn bị trước bài 5: Yêu thương con người.
Ngày dạy:
Tiết: Tuần :
Bài 5: YÊU THƯƠNG CON NGƯỜI
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học:
*Giúp học sinh:
- Hiểu thế nào là yêu thương con người, vì sao cần phải yêu thương con người.
- Có thái độ quan tâm đến những người xung quanh.
- Rèn luyện bản thân trở thành người có lòng yêu thương con người, sống có
tình người.
II. Phương pháp:
- Phân tích, diển giải, thảo luận nhóm, đàm thoại
III. Tài liệu và phương tiện:
- Tranh ảnh về lòng yêu thương con người.
- Những mẩu chuyện.
IV. Các hoạt động dạy - học trên lớp:
1/ Ổn định tổ chức lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
+ Hãy nêu mối quan hệ giữa đạo đức và kỉ luật?

Trả lời: Có mối quan hệ chặt chẻ với nhau. Người có đạo đức là người tự giác
tuân thủ kỉ luật, người tôn trọng kỉ luật sẻ có đạo đức.
3/ giới thiệu bài: (2’)
Trong cuộc sống, con người cần yêu thương gắn bó, đoàn kết với nhau, có
như vậy cuộc sống mới tốt đẹp, đem lại niềm vui, hạnh phúc và thu được kết quả
trong công việc. Đó cũng là nội dung của bài học hôm nay.
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
* Hoạt động 1: Hướng
dẫn học sinh tìm hiểu
truyện đọc.
+Bác Hồ đến thăm gia
đình chi Chín trong thời
gian nào?
+Chi tết nào thể hiện sự
quan tâm, thông cảm và
giúp đở của Bác Hồ với
gia đình chị Chín?
+Em thử đoán Bác Hồ
nghĩ gì?
+Những việc làm của Bác
thể hiện đức tính gì?
*Hoạt động 2: Cho học
sinh liên hệ bản thân về sự
thể hiện của đức tính.
+Em hãy kể cho các bạn
nghe về sự thể hiện lòng
yêu thương con người?
+Có phải lòng yêu thương
con người chỉ thể hiện ở
sự giúp đở về vật chất?


⇒ Vậy thế nào là yêu
thương con người.
*Gv nhấn mạnh:
Đối với người gặp khó
khăn, chúng ta cần phải
-Vào 30 tết.
-Bác quan tâm đến công
việc của chị Chín, việc
học hành của các con chị.
-Còn bao nhiêu người
như thế.
-Biết giúp đở, yêu thương
con người.
-Tham gia phong trào
ủng hộ bạn nghèo vượt
khó, giúp dở bạn khi bạn
học yếu.
-Không! bên cạnh vật
chất còn có một yếu tố
đáng quan tâm hơn đó là
tinh thần.
-Học sinh trình bày dựa
theo những ý đã nêu.
1.Yêu thương con
người:
-Là sự quan tâm giúp
đở, làm những việc tốt
đẹp đối với người
khác đặc biệt là những

người gặp khó khăn.
quan tâm giúp đở về vật
chất, tinh thần tuỳ theo
khả năng của mình với
phương châm: “lá làng
đùm lá rách”.
*Hoạt động 3: Hướng dẫn
học sinh làm bài tập c.
-Hãy kể một ciệc làm cụ
thể thể hiện tình yêu
thương giúp dở con người
(đối với cha mẹ, anh chị
em, bạn bè hoặc hàng
xóm…)
-Gợi ý: Để biết được việc
làm nào thể hiện lòng yêu
thương con người. Các em
dựa vào khái niệm cùng
với lưu ý: (giúp đở về mặt
vật chất, tinh thần.)
-Học sinh trình bày
những việc mà bản thân
đã làm và cho rằng đã thể
hiện lòng yêu thương con
người.
4/ Củng cố: (3’)
+ Em hiểu thế nào là yêu thương con người?
5/ Dặn dò: (2’)
- Làm bài tập a trang 16.
- Xem tiếp phần còn lại của bài.

*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy:
Ngày dạy:
Tiết: Tuần :
Bài 5: LÒNG YÊU THƯƠNG CON NGƯỜI (tt)

IV. Các hoạt động dạy - học trên lớp:
1/ Ổn định lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
- Thế nào là lòng yêu thương con người?
- Trả lời: Là sự quan tâm giúp đở, làm những việc tốt đẹp đối với những người
khác đặc biệt là những người gặp khó khăn.
3/ Giảng bài:
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hđ 1: Giúp học sinh thấy
được ý nghĩa của đức tính
quí báo này:
+ Vì sao mỗi người chúng
ta cần phải giữ gìn và phát
huy lòng yêu thương con
người?
+ Đức tính này đựơc thể
hiện qua những câu ca dao
tục ngữ?
*Hđ 2: cho học sinh thảo
luận về tình huống sau:
-Ông Trung hỏi vay tiền
của ông Nam để mua
thuốc lá hút, ông Nam
không cho ông Trung vay
mà còn khuyên Trung nên

bỏ thuốc lá.
+ Ông Nam có phải là
người thiếu lòng yêu
thương con người không?
Vì sao?
*Hđ 3: Cho học sinh sắm
vai trong những tình
huống khi người khác có
khó khăn, có nổi buồn và
thể hiện sự quan tâm, chia
sẻ.
+ Gv gợi ý những trường
hợp trong lớp học, ngoài
xã hội.
-Khi bạn gặp khó khăn về
vật chất.
-Khi bạn thất bại ở các
lĩnh vực.
-Khi gặp người khác bị tai
nạn, khó khăn.
-Vì nó là truyền thống
quý báo của dân tộc.
-Thương người như thể
thương thân.
-Lá lành đùm lá rách.
-Học sinh thảo luận theo
nhóm, có nhóm trưởng
lên trình bày ý của nhóm
mình.
-Không ! Mà ngược lại

ông Nam còn thể hiện
lòng yêu thương con
người vì đã biết tác hại
của thuốc lá nên không
tiếp tay cho ông Trung.
-Học sinh thảo luận
nhóm theo nội dung yêu
thương con người để lên
sắm vai.
-Các nhóm khác nhận
xét.
2.Vì sao cần phải yêu
thương con người.
-Nó là truyền thống
quí báo của dân tộc.
-Yêu thương con
người sẽ được mọi
người yêu quí và kính
trọng.
4/ Củng cố: ( 4’)
- Vì sao cần phải yêu thương con người?
5/ Dặn dò: (1’)
- Chuẩn bị trước bài 6: Tôn sư trọng đạo.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy:
Ngày dạy:
Tiết: Tuần :
Bài : 6.
TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO.
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học:
*Giúp học sinh:

- Hiểu thế nào là tôn sư trọng đạo, ý nghĩa của tôn sư trọng đạo và vì sao phải
tôn sư trọng đạo.
- Biết phê phán những thái độ và hành vi vô ơn đối với thầy cô giáo.
- Biết tự rèn luyện để có thái độ tôn sư trọng đạo.
II. Phương pháp:
- Đàm thoại, diễn giải, thảo luận nhóm.
III. Tài liệu và phương tiện:
- SGK, SGV GDCD 7.
- Tranh ảnh.
IV. Các hoạt động dạy - học trên lớp:
1/ Ổn định tổ chức lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
+ Tìm 3 câu ca dao, tục ngữ nói về tình yêu thương con người?
Trả lời:- Thương người như thể thương thân.
- Lá lành đúm lá rách.
- Một miếng khi đói bằng một gói khi no.
3/ giới thiệu bài: (2’)
- Muố sang phải bắt cầu kiều.
- Muốn con hay chữ phải yêu kính thấy.
Em hiểu thế nào về hai câu trên. Từ dẫn dắt học sinh vào bài mới.
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hoạt động 1: Hướng dẫn
học sinh tìm hiểu truyện
đọc.
+Những chi tiết nào trong
truyện thể hiện sự kính
trọng và biết ơn của
những học sinh cũ đối với
thầy Bình?
Gv chốt lại: Mặc dù đã 40

năm dù mỗi người bây giờ
đã thành đạt trong cuộc
sống nhưng khi đứng
trước thầy vẫn là những
học sinh ngày nào. Họ
luân kính trọng và biết ơn.
+Từng học sinh kể lại
những kỉ niệm thầy trò đã
nói lên điều gì?
* Hoạt động 2: Cho học
sinh tự lên hệ với bản
thân.
+Yêu cầu học sinh nói lên
những tình cảm, lòng biết
ơn của mỗi em đối với
thầy cô giáo cũ.
* Hoạt động 3: Gv hướng
dẫn học sinh rút ra khái
niệm.
+Các em hiểu thế nào là
tôn sư trọng đạo?
(Dựa vào những phần đã
đọc ở truyện, phần tự liên
hệ).
*Hoạt động 4: Giúp học
-Học sinh đọc truyện.
-Chào hỏi thắm thiết,
tặng thầy những đoá hoa
mời thầy lên bục giảng.
-Luôn nhớ công ơn thầy

đã dạy dổ.
-Thăm thầy cô, tặng quà
thầy cô, luôn .uô nhớ đến
những kỉ niệm thầy trò,
làm theo những điều thầy
dạy dổ.
-Học sinh trình bày dựa
theo sách giáo khoa.
1.Thế nào là tôn sư
trọng đạo:
-Là tôn trọng, kính
yêu và biết ơn đối với
những người là thầy
giáo, cô giáo ở mọi
nơi mọi lúc.
sinh phân biệt được những
việc làm nào là tôn sư
trọng đạo và ngược lại.
+Gv đưa ra trường hợp:
Học sinh A nói rằng ngày
20-11 tặng nhiều quà là
thể hiện lòng biết ơn thầy
cô giáo.
-Học sinh nhận xét: Sai!
vì tôn trọng, biết ơn thầy
cô thể hiện rất nhiều
điểm.
2.Thể hiện lòng tôn sư
trọng đạo như thế nào:
-Coi trọng những điều

thầy dạy, làm theo đạo
lý mà thầy đã dạy cho
mình.
4/ Củng cố: (4’)
+ Thế nào là tôn sư trọng đạo?
+ Thể hiện lòng tôn sư trọng đạo như thế nào?
5/ Dặn dò:
- Về làm bài tập b.
- Chuẩn bị trước bìa 7: Đoàn kết, tương trợ:
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy:
Ngày dạy:
Tiết: Tuần :
Bài 7 : ĐOÀN KẾT, TƯƠNG TRỢ
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học:
*Giúp học sinh:
- Hiểu thế nào là đoàn kết, tương trợ, ý nghĩa của đoàn kết và tương trợ.
- Rèn thói quen biết đoàn kết, thân ái và giúp đở bạn bè, hàng xóm, láng giềng.
- Biết tự đánh giá mình về những biểu hiện đoàn kết tương trợ.
II. Phương pháp:
- Dàm thoại, diễn giải, thảo luận nhóm.
III. Tài liệu và phương tiện:
- Tranh ảnh về sự đoàn kết tương trợ.
- SGK, SGV GDCD 7
IV. Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
1/ Ổn định tổ chức lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
+Các em cần phải làm gì để thể hiện lòng tôn sư trọng đạo?
Trả lời: Coi trọng và làm theo những đạo lí mà thầy cô đã giảng dạy.
3/ giới thiệu bài: (3’)
- Gv cho học sinh liên hệ kại mẩu chuyện “Bó đủa” giới thiệu bài.

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hoạt động 1: Hướng dẫn
học sinh tìm hiểu truyện
đọc.
-Yêu cầu học sinh đọc
truyện.
+Khi thấy công việc của
lớp 7A chưa xong, Lớp
trưởng 7B sang gặp lớp
trưởng 7A nói gì?
+ Việc làm của lớp 7B thể
hiện đức tính gì?
-Chi tiết nào nói lên điều
đó?
⇒ Từ những chi tiết các
em vừa nêu, vậy hãy cho
biết thế nào là đoàn kết,
tương trợ?
*Hoạt động 2: Cho học
sinh thảo luận nhóm để
thấy được ý nghĩa của tính
đoàn kết, tương trợ.
+Các em hãy nhận xét
những trường hợp sau:
. Khi đi học về Lan và
Oanh gặp một cụ già cậm
cụi nhắt khúc cây bên vệ
đường. Bạn Lan chạy đến
tiếp cụ, còn Oanh đứng
nhìn.

. Tại sao khi kéo hoặc đẩy
một vật gì nặng người ta
thường điếm 1,2,3 rồi hè
nhau?
* Hoạt động 3: Cho học
sinh tự liên hệ đến những
câu chuyện trong lịch sử,
những câu ca dao, tục ngữ
trong cuộc sống.
-Khi bạn bị bệnh phải
nghĩ học dài ngày thì các
-Ngừng làm sang đây ăn
mía, ăn cam cùng lớp 7B.
-Đoàn kết, tương trợ.
-Lớp trưởng 7B sang gặp
lớp trưởng 7A, dở thái độ
rất xung xướng, mừng rở.
7B lấy mía, cam cho lớp
7A cùng ăn.
-Lan có lòng yêu thương
con người, có tính tương
trợ vì vậy cụ già và mọi
người sẻ yêu quý, còn
Oanh thì ngược lại.
Nhằm tạo nên sức mạnh
cùng lúc.
-Chép bài cho bạn, giúp
bạn truyền đạt lại những
1.Thế nào là đoàn kết,
tương trợ.

-Là sự thông cảm,
chia sẻ và có những
việc làm thiết thực
giúp đở người khác
khi gặp khó khăn.
2.Ý nghĩa.
-Giúp ta dể dành hoà
nhập, hợp tác với mọi
người xung quanh, sẻ
được mọi người yêu
quí.
-Giúp ta tạo nên sức
mạnh để vượt qua khó
khăn.
em phải làm gì? kiến thức để bạn nắm.
4/ Củng cố: (3’)
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập a ở sách giáo khao để củng cố.
5/ Dặn dò: (1’)
- Về nhà học, xem lại tất cả những nội dung từ bài 1 → 8.
- Tuần sau kiểm tra 1 tiết.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy:
.
Ngày dạy:
Tiết: Tuần :
Bài 8 : KHOAN DUNG
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học:
*Giúp học sinh:
- Hiểu thế nào là khoan dung, ý nghĩa của lòng khoan dung trong cuộc sống.
- Quantâm và tôn trọng mọi người, không mặc cảm, không địng kiến hẹp hòi.
- Biết lắng nghe và hiểu người khác, biết chấp nhận và tha thứ cư xữ tế nhị với

mọi người.
II. Phương pháp:
- Thảo luận nhóm, sắm vai, đàm thoại.
III. Tài liệu và phương tiện:
- Tranh ảnh, sách bái tập GDCD 7.
IV. Các hoạt động dạy - học trên lớp:
1/ Ổn định lớp: (1’)
2/ Giới thiệu bài: (4’)
Gv kể câu chuyện:
- Nhà cô Mảo ở tầng 2, cô Thanh ở tầng 2 trong cùng ngôi nhà tập thể. Nhà cô
Mảo xây dựng trái phép làm ảnh hưởng đến nhà cô Thanh và buộc cô Thanh
phải nhờ cơ quan chức năng can thiệp. Tứ đó, cô Mảo thù ghét, nói xấu cô
Thanh. Dù vậy khi cô Mảo bệnh, cô Thanh vẫn mua gà đến thăm hỏi ân cần.
Gv yêu cầu học sinh nhận xét về phẩm chất của cô Thanh. Từ đó dẫn dắt học
sinh vào bài mới.
3/ Giảng bài:
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hoạt động 1: Hướng dẫn
học sinh khai thác nội
dung truyện.
-Có thể cho sắm vai trong
truyện.
+Thái độ của Khôi đối với
cô giáo lúc đầu như thế
nào? và sau đó? vì sao lại
có sự thay đổi đó?
+Cô giáo Vân có thái độ
như thế nào đối với Khôi?
* Hoạt động 2: Giúp học
sinh hiểu khái niệm khoan

dung.
-Cô giáo Vân sẳn sàng tha
thứ cho Khôi. Hành vi này
thể hiện đức tính gì?
-Mặc dù học sinh xì xào
về chữ viết của mình
nhưng cô Vân vẫn có thái
độ như thế nào?
*Hoạt động 3: Giúp học
sinh hiểu ý nghĩa của lòng
khoan dung.
-Chia lớp thành hai nhóm.
-Yêu cầu mỗi nhóm tìm
những hành vi thể hiện
lòng khoan dung và ngược
lại.
-Gv nhận xét kết quả của
hai nhóm, biểu dương
nhóm tìm nhiều hành vi
và chốt lại ý sau bằng câu
hỏi:
+Nếu chúng ta sống có
lòng khoan dung thí mọi
người có thái độ như thế
nào đối với ta?
-Sắm vai theo nội dung
truyện.
-Vô lễ nhưng về sau đã
thai đổi (xin lỗi cô) bởi ví
Khôi đã vội vàng khi

nhận xét cô Vân.
-Sẳn sàng tha thứ.
- Khoan dung.
-Tôn trọng và thông cảm
với học sinh của mình.
-Học sinh thảo luận theo
nhóm.
-Lần lược từng học sinh
lên ghi những hành vi thể
hiện lòng khoan dung.
-Yêu mến, kính trọng có
nhiều bạn bè.
1. Thế nào là khoan
dung:
-Khoan dung là rộng
lòng tha thứ.
-Người có lòng khoan
dung luôn tôn trọng và
thông cảm với người
khác.
2.Ý nghĩa.
-Người có lòng khoan
dung luôn được mọi
người yêu mến, tin
cậy có nhiều bạn tốt.
-Mối quan hệ giữa
người với nhau trở
nên lành mạnh, thân
ái, dể chịu.
4/ Củng cố: (4’)

- Yêu cầu học sinh làm bài tập b để củng cố bài.
- Gv nhận xét và chốt lại kết quả bài tập b như sau:
5/ Dặn dò: (1’)
- Về làm bài tập c, đ.
- Chuẩn bị trước bài: Xây dựng gia đình văn hoá.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy:
Ngày dạy:
Tiết: Tuần :
Bài 9 : XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HOÁ
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học:
*Giúp học sinh:
- Hiểu nội dung và ý nghĩa của việc xây dựng gia đình văn hoá, hiểu bổn phận
và trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng gia đình văn hoá.
- Hính thành ở học sinh tình cảm yêu thương, gắn bó, quý trọng gia đình.
- Biết giữ gìn danh dự gia đình, tránh những thói xấu có hại.
II. Phương pháp:
- Thảo luận nhóm, đàm thoại.
- Sắm vai.
III. Tài liệu và phương tiện:
- SGK, SGV GDCD 7.
- Tranh ảnh, giấy khổ lớn.
IV. Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
1/ Ổn định tổ chức lớp:
2/ Kiểm tra bài cũ:
+Yêu cầu học sinh làm bài tập b (sgk) đã được chuẩn bị sẳn trên bảng phụ.
Trả lời: Những hành vi thể hiện lòng khoan dung là: 1, 3, 5, 7.
3/ giới thiệu bài:
- Giới thiệu bức tranh (gia đình hạnh phúc) và hỏi học sinh nội dung bức tranh.
Từ đó dẫn dắt học sinh váo bài mới.
-

TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hoạt động 1: Phân tích
truyện, giúp học sinh hiểu
thế nào là gia đình văn
hoá:
- Yêu cầu học sinh đọc
truyện “ một gia đình văn
hoá”.
-Cho học sinh thảo luận
nhóm với các câu hỏi:
+Em có nhận xét gì về
nếp sống của gia đình cô
Hoà? Gia đình họ có thật
sự được xếp văn hoá?
+ Dựa vào gia đình của cô
Hoà, ai có thể nêu lên
khái niệm về gia đình văn
hoá?
*Hoạt động 2: Cho học
sinh liên hệ với việc gia
đình văn hoá ở địa
phương.
-Những gia đình được xếp
là gia đình văn hoá ở địa
phương có những tiêu
chuẩn nào?
-Gv giới thiệu phiếu xét
các tiêu chuẩn để xét gia
đình văn hoá và yêu cầu
học sinh đọc to cho cả lớp

nghe.
*Hoạt động 3: Phát triển
nhận thức của học sinh về
quan hệ giữa đời sống vật
chất và tinh thần.
+Giữa đời sống vật chất
và tinh thần có quan hệ
với nhau? cho ví dụ?
⇒ Có thể nói đời sống vật
chất là điều kiện để đời
sống tinh thần phát triển
nhưng nếu chỉ chú trọng
vật chất thì tinh thần khó
có thể có kết quả tốt.
*Hoạt động 4: Giúp học
sinh thấy được trách
-Đọc truyện.
-Thảo luận nhóm.
-Rất hạnh phúc, có thực
hiện kế hoạch hoá gia
đình. Biết giúp đở xóm
làng.
-Trình bài đựa theo sách
giáo khoa.
-Con cái được đến trường
đoàn kết xóm giềng, gia
đình phải hoà thuận, làm
tốt nghĩa vụ công dân.
-Có! Nếu quá nghèo thì
con cái sẻ thất học ví

không có tiền để lo cho
con.
1.Thế nào là gia đình
văn hoá:
-Gia đình văn hoá là
gia đình hoà thuận,
hạnh phúc, tiến bộ,
thực hiện kế hoạch
hoá gia đình, đoàn kết
với xóm giềng và làm
tốt nghĩa vụ công dân.
2.Trách nhiệm các
thành viên trong việc
xây dựng gia đình văn
nhiệm của mình trong
việc xây dựng gia đình
văn hoá.
-Trở lại nói chuyện “Một
gia đình văn hoá” Các em
thấy các thành viên trong
gia đình cô Hoà đã làm gì
trong việc xây dựng gia
đình văn hoá?
-Mỗi người điều làm tốt
trách nhiệm của mình
như: Cô Hoà hoàn thành
tốt công tác ở cơ quan,
chăm sóc nuôi dạy con
chu đáo, Tú giúp đở cha
mẹ rất nhiều việc.

hoá:
-Mỗi người cần phải
thực hiện tốt bổn phận
trách nhiệm của mình
với gia đình.
-Sống giản dị, không
ham những thú vui
thiếu lành mạnh,
không sa vào những tệ
nạn xã hội.
4/ Củng cố: (4’)
- Thế nào là gia đình văn hoá?
- Mỗi người trong gia đình cần phải làm gì để xây dựng gia đình văn hoá?
5/ Dặn dò: (2’)
- Về xem bài tập c.
- Chuẩn bị nội dung còn lại của bài.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy:
Ngày dạy:
Tiết: Tuần :
Bài 9 : XÂY DỰNG GIA ĐÌNH VĂN HOÁ (tt)
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học:
*Giúp học sinh:
- Hiểu bổn phận và trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng gia đình văn
hoá.
- Mong muốn tham gia xây dựng gia đình văn minh, hạnh phúc.
- Biết gữ gìn danh dự gia đình, tránh những thói xấu có hại.
II. Phương pháp:
- Đàm thoại, thảo luận nhóm.
III. Tài liệu và phương tiện:
- SGK, SGV GDCD 7.

- Giấy khổ lớn.
IV. Các hoạt động dạy - học trên lớp:
1/ Ổn định lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
+Các thành viên trong gia đình cần phải làm gì để xây dựng gia đình văn hoá.
Trả lời: Làm tốt bổn phận, trách nhiệm của mình đối với gia đình, sống giản dị,
không ham những thú vui thiếu lành mạnh.
3/ Giảng bài:
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học
sinh
Nội dung
*Hoạt động 1: Hướng dẫn
học sinh làm bài tập (d)
sgk để làm rỏ hơn bổn
phận của các thành viên
trong gia đình .
-Yêu cầu học sinh nhắc lại
phần nội dung (bổn phận,
trách nhiệm).
-Yêu cầu học sinh làm bài
tập đã được thể hiện trên
-Nêu lại phần bổn phận,
trách nhiệm.
-Học sinh làm bài tập,
các học sinh khác nhận
bảng phụ.
*Hoạt động 2: Cho học
sinh thảo luận nhóm để
thấy được ý nghĩa của
việc xây dựng gia đình

văn hoá.
-Yêu cầu học sinh thảo
luận xoay quanh các vấn
đề sau:
+Có người cho rằng: Gia
đình có văn hoá, kinh tế
có phát triển hay không
thì chẳng ảnh hưởng gì
đến xã hội?
⇒ Gv chốt lại: Xây dựng
gia đình văn hoá là rất cần
thiết đối với mỗi gia đnh2
nhưng xã hội có được tiến
bộ, văn minh hay không là
phụ thuộc vào tất cả các
gia đình bởi gia đình là tế
bào của xã hội.
*Hoạt động 3: Chia lớp
thành hai nhóm để thi đua.
+Yêu cầu các em nêu lên
những việc làm để góp
phần xây dựng gia đình
văn hoá.
+Yêu cầu học sinh phải
nêu được hai vấn đề sau:
.Những việc đã làm.
.Những dự kiến.
+Gv yêu cầu học sinh đọc
danh ngôn trong sách giáo
khoa và giải thích: cía

chết, sự già nua thì ai
cũng có nhưng đối với
con cái hư hỏng thì có thể
không được.
xét bổ sung.
-Mỗi nhóm cữ nhóm
trưởng trả lời, các nhóm
khác nhận xét bổ sung.
-Học sinh luân phiên với
nhau lên bảng nêu
những việc mà mình đã
làm để góp phần xây
dựng gia đình văn hoá.
2.Vì sao phải xây dựng
gia đình văn hoá:
-Gia đình là tổ ấm,
nuôi dưỡng, giáo dục
mọi người.
-Gia đình có bình yêu
thì xã hội mới ổn định.
-3.Nhiệm vụ của học
sinh:
-Chăm ngoan, học giỏi,
kính trọng, giúp đở ông
bà cha mẹ, thương yêu
anh chị.
-Không đua đòi ăn
choi, không làm gì tổn
hại đến danh dự gia
đình.

4/ Củng cố: (3’)
- Nêu ý nghĩa của việc xây dựng gia đình văn hoá?
- Học sinh phải làm gì để góp phần xây dựng gia đình văn hoá?
5/ Dặn dò: (2’)
- Về nhà làm bài tập e, g (sgk).
- Chuẩn bị trước bài 10: Giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình
dòng họ.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy:
Ngày dạy:
Tiết: Tuần :
Bài10 : GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG TỐT ĐẸP
CỦA GIA ĐÌNH, DÒNG HỌ
I. Mục tiêu và yêu cầu bài học:
*Giúp học sinh:
- Hiểu thế nào là giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ
và ý nghĩa của nó.
- Rèn luyện cho học sinh biết trân trọng, tự hoà về những truyền thống tốt đẹp
của gia đình, dòng họ.
- Biết phân biệt tuyền thống tốt đẹpcủa gia đính cần phát huy và những tập tục
lạc hậu cần xoá bỏ.
II. Phương pháp:
- Thảo luận nhóm, đàm thoại.
III. Tài liệu và phương tiện:
- Tranh ảnh về truyền thống của các gia đình.
IV. Các hoạt động dạy - học trên lớp:
1/ Ổn định tổ chức lớp: (1’)
2/ Kiểm tra bài cũ: (4’)
+Cần phải làm gì để góp phần xây dựng gia đình văn hoá?
Trả lời: Phải chăm ngoan học giỏi, thương yêu, kính trọng ông bà cha mẹ anh chị
em, không đua đòi làm những việc ảnh hưởng đến danh dự gia đình.

3/ giới thiệu bài: (3’)
- Gv hỏi về nghề nghiệp của một học sinh nào đó. Và hỏi tương lai các em sẻ
dự định nối nghiệp cha, mẹ mình?: Có (Nếu đó là những truyền thống nghề
nghiệp phù hợp khả năng thì các em nên phát huy). Và để phát huy, giữ gìn
như thế nào?
TG Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Nội dung
*Hoạt động 1: Phân tích
truyện nhằm giúp học sinh
bước đàư hiểu thế nào là
truyền thống gia đình,
dòng họ.
-Yêu cầu học sinh đọc
truyện “truyện kể từ trang
trại”.
-Đọc truyện.
+Sự lao động cần cù và
quyết tâm vượt khó của
mọi người trong gia đình
ở truyện đọc trên thể hiện
như thế nào?
+Những việc làm chứng
tỏ nhân vật “tôi” đã giữ
gìn, phát huy truyền thống
tốt đẹp của gia đình?
*Hoạt động 2: Học sinh
kể về truyền thống của gia
đình, dòng họ của mình
nhằm phát triển nhận thức
và thái đô về truyền thống
gia đình, dòng họ.

-Gv yêu cầu học sinh suy
nhgĩ và kể lại xem gia
đình mình dòng họ mình
có những truyền thống gì
tốt đẹp đáng tự hoà.
+Các em cần phải có thía
độ như thế nào đối với
những truyền thống của
gia đình?
*Hoạt động 3: Thảo luận
nhóm giúp học sinh hiểu ý
nghĩa của truyền thống và
cách giữ gìn, phát huy
truyền thống của gia đình,
dóng họ như thế nào?
-Truyền thống gia
đình,dòng họ có ảnh
hưởng đến mọi người
trong gia đình, dòng họ
như thế nào?
-Ví sao phải giữ gìn và
phát huy truyền thống của
gia đình, dòng họ?
*Hoạt động 4: Giúp học
sinh hiểu được bổn phận,
trách nhiệm của mỗi
người.
-Từ đồi trọc mà gia đình
đã biến thành những
trang trại kiểu mẩu đây là

sự tranh đấu gay go.
-Tích cực tham gia lao
động cùng gia đình.
-Truyền thống nghề
nghiệp (gioá viên, bác sĩ,
làm gốm).
-Truyền thống hiếu học.
-Các nhóm lần lược báo
cáo, các bạn khác nhận
xét, bổ sung.
-Có thêm kinh nghiệm.
-Gốp phần làm phong
phú truyền thống ấy.
-Nó là sức mạnh, thúc
đẩy chúng ta.
-Trân trọng, tự hào.
1.Thế nào là giữ gìn
và phát huy truy6èn
thống tốt đẹpcủa gia
đình, dòng họ:
-Tiếp nối, phát triển
làm rạng rở truyền
thống ấy.
2.Ý nghĩa:
-Có thêm kinh nghiệm
và sức mạnh trong
cuộc sống.
-Làm phong phú
truyền thống, bản sắc
dân tột Việt Nam.

3.Trách nhiệm của
mỗi người:
-Trân trọng, tự hào
-Các em làm gì đối với
những truyền thống tốt
đẹp của gia đình.
-Sống trong sạch, lương
thiện, không làm gì tổn
hại đến thanh danh của
gia đình, dòng họ.
phát huy truyền thống
tốt đẹp của gia đình.
-Sống trong sạch,
lương thiện, không
làm gì ảnh hưởng đến
danh dự gia đình.
4/ Củng cố: (4’)
- Thế nào là giữ gìn và phát huy truyền thống tốt dẹp của gia đình, dòng họ?
- Ý nghĩa của việc giữ gìn và phát huy?
- Cần làm gì để giữ gìn và phát huy?
5/ Dặn dò: (1’)
- Về làm bài tập b (sgk).
- Xem trước bài 11: Tự tin.
*Nhận xét, rút kinh nghiệm tiết dạy:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×