Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.1 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA Y

BÀI THU HOẠCH MODULE QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

NGUYỄN THỊ HÀ
MSSV: 125272025

Tp. HCM, 07/2017


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn Ban Điều Phối Module và các thầy cô đã tham gia giảng dạy đã mang
đến cho em những bài học hữu ích, đúng như lời thầy Nguyễn Thế Dũng đã nói: “Hai
Module này như món quà tặng tụi em.” Một món quà này em xin mang theo suốt đời.
Em xin vô cùng trân trong tấm lòng của thầy cô, thầy cô đã vô cùng vui vẻ, hào hứng
truyền đạt hết lòng cho chúng em những kiến thức quý báu, những kinh nghiệm mà
thầy cô đã rút ra trong quá trình công tác.
Sau khi hoàn tất Module em hiểu hơn cách hoạt động của hệ thống y tế nói chung và
của bệnh viện nói riêng, những thắc mắc về việc quản lý lúc đi lâm sàng em quan sát
dường như đã được giải đáp tất cả. Em nghĩ đây là cơ hội duy nhất em được học về
Quản lý Bệnh viện và Kinh tế y tế, là một kho tàng kiến thức tưởng chừng đơn giản
nhưng vô cùng rộng lớn và phức tạp, ảnh hưởng đến người bệnh, đội ngũ y bác sĩ và
hệ thống kinh tế nước nhà, giúp em thay đổi suy nghĩ về việc lãnh đạo, quản lý trong
bệnh viện theo hướng đúng đắn hơn.


Em xin cảm ơn đến Ban Giám Đốc Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới đã tạo điều kiện cơ sở
vật chất đầy đủ cho chúng tôi học tập tốt.
Và em xin cảm ơn đến thầy Đặng Thanh Hùng đã mang đến cho em một bài giảng bổ
ích về hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động bệnh viện, và chính bài giảng đã
tạo cho em nguồn động lực để tìm hiểu về ứng dụng công nghệ thông tin trong y tế và
hoàn thành bài thu hoạch này.
Trân trọng!
TPHCM, ngày 01 tháng 09 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Hà

2


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

MỤC LỤC
Đề mục

Trang

DANH SÁCH HÌNH VE
Tên hình

Trang

Hình 1


Đầu tư hạ tầng tại bệnh viện Nhi đồng 1

Hình 2

Mối quan hệ giữa các hệ thống CNTT Y tế tại Bệnh viện hoạt
động dựa trên chuẩn hình ảnh DICOM và chuẩn trao đổi dữ
liệu HL7
6

Hình 3

Các thành phần cơ bản của hạ tầng CNTT bệnh viện

Hình 4

Kế hoạch xây dựng phần cứng – mạng

3

9
10

Hình 5 Hệ thống CNTT bệnh viện

11

Hình 6

Quy trình xây dựng và triển khai phần mềm HIS


12

Hình 7

Hệ thống lưu trữ, truyền tải hình ảnh (PACs/RIS)

13

Hình 8

Hệ thống thông tin phòng xét nghiệm (LIS)

13

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT:
BV: bệnh viện
CNTT: công nghệ thông tin
HIS (Hospital Information System): Hệ thống thông tin bệnh viện
KCB: khám chữa bệnh
KHCN: khoa học công nghệ
LIS (Labotory Information System): Hệ thống thông tin phòng xét nghiệm
PACs (Picture Archiving and Comunication System): Hệ thống lưu trữ và
truyền hình ảnh
RIS (Radiology Information System): Hệ thống thông tin chuẩn đoán hình ảnh

3


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bước vào Thế kỷ XXI, kinh tế tri thức với sản phẩm mũi nhọn là công
nghệ thông tin đang thể hiện vai trò và sức mạnh vượt trội chi phối các hoạt
động của con người. Đặc biệt, công nghệ thông tin (CNTT) là phương tiện trợ giúp
đắc lực và cóhiệu quả cao trong công tác quản lý nền hành chính nói chung và quản
lý
ngành y tế nói riêng.
Trong những năm qua, lĩnh vực công nghệ thông tin đã và đang tạo ra
những thay đổi mới mẻ, không chỉ thúc đẩy cho quá trình cải cách hành chính
trong công tác quản lý, hoạt động của đơn vị y tế mà còn hỗ trợ hiệu quả công
tác ứng dụng thành công kỹ thuật cao trong các hoạt động khám chữa bệnh
như: chụp cắt lớp, mổ nội soi, khám chữa bệnh từ xa, đào tạo E-Learning, y tế
điện tử, bệnh viện không giấy tờ....
Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực y tế, đặc
biệt là khám chữa bệnh không còn là vấn đề mới tại Việt Nam nhưng tính
hiệu quả của mô hình này vẫn mang tính chất đơn lẻ ở từng đơn vị khám chữa
bệnh, đào tạo (chủ yếu là những cơ sở y tế tuyến trung ương); do đó rất cần
năng lực cung cấp dịch vụ hiện đại, đồng bộ và chuyên nghiệp của các nhà
cung cấp dịch vụ.
Thế giới luôn luôn phát triển không ngừng, luôn hướng tới những cái
mới, ngày càng tạo ra nhiều tri thức mới để phục vụ cho cuộc sống con người.
Tri thức Khoa học Công nghệ là một tri thức khoa học mà sản phẩm của nó
là các thành tựu khoa học vô cùng quý giá.
Việc tạo ra các tri thức Khoa học, công nghệ như là một bước đột phá
của sự phát triển trong xã hội loài người, nó thể hiện những gì tinh túy nhất
của tri thức con người. Giờ đây khoa học công nghệ (KHCN) đã không thể
thiếu trong cuộc sống con người, nó đã đi sâu vào mọi mặt mọi lĩnh vực của

cuộc sống trong xã hội. Nhờ có nó mà cuộc sống con người đã hoàn toàn thay đổi. Từ
việc con người phải dùng tay tính toán các phép tính đơn giản thì
ngày nay có phát minh của máy vi tính mà việc tính toán hàng tỷ phép tính
chỉ trong vài giây đã trở nên hết sức đơn giản phục vụ cho các nghiên cứu và
dự đoán. Từ việc liên lạc với nhau bằng những bức thư viết tay thì giờ đây
nhờ có hệ thống Internet toàn cầu thì con người có thể trực tiếp nói chuyện
với nhau ở bất cứ nơi đâu trên trái đất.
Trong các doanh nghiệp, trường học, bệnh viện…thì việc quản lý đã trở
nên dễ dàng hơn rất nhiều nhờ các phần mềm quản lý do con người tạo ra.
Cũng như trong y học thì việc khám và chữa bệnh nhờ các kĩ thuật hiện đại
đã thực sự không thể thiếu, nhờ có nó mà một số căn bệnh trươc đây y học
phải bó tay mà giờ đây đã trở nên hết sức dễ dàng…

4


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Ta có thể thấy vai trò không thể thiếu của các tri thức khoa học công
nghệ trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội hiện đại. Với sự phát triển của
các lĩnh vực đó thì nó càng thể hiện rõ được vai trò của nó. Tri thức khoa
học, công nghệ luôn khẳng định được vai trò chủ đạo của nó với sự phát triển
đi lên của các lĩnh vực trong xã hội hiện đại ngày nay. Việc ứng dụng các
thành tựu của khoa học vào mục tiêu phát triển là một điều tất yếu không thể
thiếu vì những gì mà KHCN đem lại là hết sức to lớn, góp phần cho sự
phát triển nhanh chóng và hiệu quả.
1.2
SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG
QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
Công nghệ thông tin (CNTT) đang dần chứng tỏ tầm ảnh hưởng

rất
lớn
đến mọi mặt của đời sống xã hội. Đối với hoạt động của ngành y
tế,

thể
thấy rằng, CNTT ngày càng đóng vai trò quan trọng, không chỉ

mũi
nhọn
cho quá trình cải cách hành chính trong công tác quản lý, điều
hành
của

quan quản lý mà còn “đỡ đầu” cho việc triển khai và ứng dụng
thành
công
các
kỹ thuật cao trong KCB như chụp cắt lớp, mổ nội soi... thăm
khám
cho
bệnh
nhân qua hệ thống điện tử...
Ta có thể thấy được những hiệu quả vô cùng to lớn mà Công
nghệ
thông
tin đem lại trong việc khám chữa bệnh ở các Bệnh viện: “Vài
năm
trước,
Khoa Khám chữa bệnh theo yêu cầu, BV Bạch Mai, một trong

những
đơn
vị
tiên phong của BV đã áp dụng thử nghiệm đưa thẻ KCB điện tử
nhỏ
gọn
như
thẻ ATM với rất nhiều tiện ích cho bệnh nhân. Theo đó chỉ cần
sở
hữu
một
thẻ KCB điện tử mua thẻ tại Khoa KCB theo yêu cầu, bệnh nhân
sẽ


số,
mã vạch và mật khẩu để truy cập trang web của BV Bạch Mai
bất
cứ
lúc
nào,
bất cứ nơi đâu miễn là có đường truyền Internet.
Hiệu quả của việc ứng dụng CNTT đã thấy rõ, bởi thẻ KCB điện
tử
giống như một bệnh án điện tử, mỗi lần đi KCB, bệnh nhân
không
phải
mang
nhiều giấy tờ, hồ sơ bệnh án và chờ đợi làm các thủ tục xét
5



Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
nghiệm,
thăm
khám lại mà bác sĩ điều trị vẫn có thể xác định tương đối chính
xác
phác
đồ
điều trị bởi mọi thông tin như tiền sử bệnh, triệu chứng, kết quả
xét
nghiệm,
đơn thuốc, các chất chống chỉ định cũng như tất cả thông tin
liên
quan
qua
các
lần KCB, điều trị... đã được lưu giữ tại hệ thống máy tính của BV.
Việc
này
vừa tạo ra vô vàn thuận lợi cho người bệnh vừa góp phần nâng
cao
chất
lượng
KCB và đẩy nhanh việc giải quyết thủ tục hành chính của Khoa.”
Việc áp dụng CNTT vào việc khám bệnh đã làm giảm thời gian
khám
bệnh, giúp cho bệnh nhân không phải chờ đợi lâu so với trước
kia,


vậy
đã
giúp ích rất tốt cho công tác khám chữa bệnh ngày nay: “Tại BV
Nhi
Đồng
1,
thời gian chờ khám khi chưa ứng dụng CNTT trung bình khoảng
30
phút,
đến
nay đã giảm hơn nửa; thời gian chờ mua thuốc trước là 45 phút
nay
còn
khoảng 10 phút; thời gian làm thủ tục xuất viện trước từ 2-4 giờ,
nay
chỉ
còn... 15 phút. Việc kê đơn thuốc trước đây nhiều người kêu ca
về chữ bác sĩ xấu, khó đọc nay nhờ áp dụng CNTT, đơn thuốc
được
in
trên
giấy
không
chỉ
dễ
đọc,
lãnh đạo BV lại dễ dàng quản lý việc kê đơn đã làm giảm đáng
kể
tình

trạng
các đơn thuốc chưa hợp lý cho người bệnh.”

6


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

HÌNH 1 Đầu tư hạ tầng tại Bệnh viện Nhi đồng 1

Trong X - quang việc ứng dụng CNTT cũng đã góp phần hiệu
quả
hơn
rất nhiều. Việc trợ giúp chẩn đoán, lưu trữ tư liệu và nghiên
cứu
hình
ảnh
X
quang là một trong những ứng dụng tin học phổ biến nhất
trong
các
mạng
PACS và Telemedicine. Việc chuyển tín hiệu từ máy chụp X
quang
lên
phòng
mổ Chấn thương chỉnh hình đã được nhiều nước áp dụng phổ
biến,


Việt
Nam một số cơ sở đã áp dụng phương pháp này, việc ứng
dụng
này
đã
cung
cấp cho phẫu thuật viên trong khi mổ có hình ảnh trực tiếp
giúp
cho
việc
mổ
được tiến hành hiệu quả hơn, tốt hơn.
Với việc lưu trữ và truyền ảnh giữa các khoa, phòng trong bệnh
viện

giữa các bệnh viện với nhau đã tạo ra phòng "Hội chẩn ảo",
góp
phần
quan
trọng vào việc sử dụng trí tuệ tập thể, đặc biệt là trí tuệ của
các
chuyên
gia
y
tế giỏi, chuyên gia đầu ngành trong chẩn đoán và điều trị bệnh
cho
mọi
người
7



Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
bệnh ở nhiều vùng đất nước khác nhau, thậm chí giữa các
nước
khác
nhau
trên thế giới. Vì vậy tại hội nghị về ứng dụng CNTT trong
ngành y tế được tổ chức vào cuối tháng 2/2009, tại Hà Nội, Bộ
trưởng Bộ Y tế Nguyễn Quốc Triệu đã yêu cầu: “Với nhận thức
sâu sắc vai trò của CNTT đối với công tác y tế hiện
đại, ngành y tế cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc ứng dụng
công
cụ
này
vừa
để
nâng cao chất lượng công tác quản lý điều hành và thực hành
tiết
kiệm,
chống
lãng phí... việc ứng dụng CNTT cần được xem là một trong
những
ưu
tiên
để
đầu tư phát triển. Ngành Y tế cần nâng cao nhận thức cho cán
bộ y tế từ TƯ đến địa phương về vai trò sự cấp thiết của việc
ứng
dụng

CNTT
trong
lĩnh
vực
y
tế;
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực CNTT
y
tế;
đảm
bảo
môi trường pháp lý, ứng dụng hết sức linh hoạt và thuận lợi để
CNTT
thực
sự
trở thành một công cụ hết sức hữu ích và tiện dụng trong công
tác
y
tế;
Đảm
bảo nguồn đầu tư tài chính xứng đáng cho CNTT.”
Do vậy ta có thể thấy được vai trò vô cùng to lớn và cần thiết
của
CNTT
trong sự phát triển của ngành Y học.
1.3 MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI CỦA BÀI THU HOẠCH
Phát triển ứng dụng CNTT trong hoạt động Y tế là đòi hỏi bức bách
nhằm tăng khả năng đấp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày một
cao
của

người dân. Hiểu được tầm quan trọng và sự cần thiết của CNTT
trong y tế nên nhiệm vụ là phân tích thực trạng và đánh giá điều
kiện ứng dụng CNTT để đưa ra các khuyến nghị thích hợp trong hoạt
động Y tế tại các Bệnh viện đa khoa.

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1 KHÁI NIỆM
2.1.1 Khái niệm về CNTT
Công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information Technology hay là IT) là
ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin CNTT là ngành sử dụng máy
tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập

8


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
thông tin. Người làm việc trong ngành này thường được gọi là dân CNTT (IT
specialist) hoặc cố vấn quy trình doanh nghiệp (Business Process Consultant).
Ở Việt Nam: Khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong nghị
quyết Chính phủ 49/CP kí ngày 04/08/1993: Công nghệ thông tin là tập hợp
các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ
yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
2.1.2 Khái niệm CNTT Y tế Bệnh viện
Hệ thống quản lý thông tin ở bệnh viện (HIMS: Hospital information manager
system) gồm có:
HIS (Hospital Information System): Hệ thống thông tin bệnh viện là hệ
thông tin quản lý, điều hành công việc tại Bệnh viện; với các chức năng

chính: quản lý bệnh nhân, bệnh án, dược, tài chính, trang thiết bị vật tư y
tế, nhân sự. Ngày nay, HIS là công cụ tối ưu hóa hệ thống trong quản lý điều
hành; phục vụ nghiên cứu - đào tạo; thống kê, dự báo, dự phòng... tại Bệnh viện.
LIS(Labotory Information System): Hệ thống thông tin phòng xét nghiệm
RIS (Radiology Information System): Hệ thống thông tin chẩn đoán hình
ảnh có nhiệm vụ quản lý bệnh nhân tại Khoa chẩn đoán hình ảnh. RIS được tổ
chức gần giống HIS nhưng ở qui mô nhỏ hơn với các chức năng: quản lý danh
sách bệnh nhân, phòng khám, số liệu kết quả chụp chiếu và chẩn đoán, thao
tác với bệnh án, lưu trữ hình ảnh... Thông tin dữ liệu của RIS gồm dạng Text và
dạng ảnh theo tiêu chuẩn DICOM (từ các thiết bị chiếu chụp: X-quang, cắt lớp,
siêu âm, cộng hưởng từ…).
PACS (Picture Archiving and Communication System): Hệ thống thông
tin lưu trữ và truyền hình ảnh, có nhiệm vụ: quản lý, lưu trữ và truyền hình
ảnh từ những thiết bị như: siêu âm, X-quang, chụp cắt lớp, cộng hưởng từ hạt
nhân... với định dạng ảnh phổ biến nhất hiện nay là DICOM. PACS khác RIS là
chỉ quan tâm đến quản lý lưu trữ và truyền hình ảnh mà không quan tâm đến các
dữ liệu dạng Text như: số lần chụp chiếu, bệnh án, liệu trình điều trị...
EPR (Electronic Patient Record): Bệnh án điện tử là hệ thống phần mềm
dùng thay thế cho Bệnh án giấy trong quản lý thông tin bệnh nhân, kết quả
chẩn đoán, xét nghiệm, liệu trình điều trị... Với nhiều ưu điểm trong tìm kiếm,
tra cứu, tổng hợp số liệu... phục vụ điều trị và hỗ trợ nghiên cứu.
DICOM (Digital Imaging and Communication in Medicine):
Tiêu
chuẩn
ảnh và truyền thông trong y tế, được phát triển từ năm 1988 dựa
trên
chuẩn
ACR-NEMA; là qui chuẩn về định dạng và trao đổi ảnh y tế cùng các
thông
9



Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
tin liên quan, từ đó tạo ra một phương thức chung nhằm đáp ứng
nhu
cầu
của các nhà sản xuất cũng như người sử dụng trong kết nối, lưu trữ,
trao
đổi,
in ấn ảnh y tế. Hiểu một cách đơn giản, tập tin ảnh DICOM ngoài dữ
liệu
hình
ảnh giống như các tiêu chuẩn JPG, BMP, GIF... còn chứa thêm một số
thông
tin dạng Text như: tên bệnh nhân, loại thiết bị chụp chiếu tạo ra
hình
ảnh….
HL7 (Health Level Seven): Tên gọi HL7 bắt nguồn từ mô hình
mạng
truyền
thông OSI 7 lớp trong đó lớp 7 là lớp ứng dụng (Application Level).
HL7
là chuẩn dùng cho trao đổi dữ liệu dạng Text; chia sẻ, kết hợp, truy
xuất
các
thông tin y tế điện tử giữa các bệnh viện cũng như các cơ sở y tế. Ra
đời
từ
năm 1987, trải qua nhiều phiên bản, cho đến nay HL7 ngày càng

được
hoàn
thiện và ứng dụng rộng rãi.
IHE (Intergrating Healthcare Enterprise): được phát triển từ
năm
1998,

giải pháp tích hợp các hệ thống, tiêu chuẩn giữa các tổ chức y tế
bằng
cách
đưa ra các quy trình thực hiện (Process) và cách thức giao dịch
(Transaction).
IHE sử dụng các tiêu chuẩn DICOM và HL7, đưa ra các “Profile” tích
hợp
(Intergration Profile), hướng dẫn các thông tin hoặc quy trình làm
việc
dựa
trên các tiêu chuẩn có sẵn như DICOM hoặc HL7. Tóm lại, IHE sẽ
giúp
loại
bỏ
sự
không thống nhất, giảm chi phí, tạo ra khả năng tương thích ở mức
độ cao nhất.

10


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế


Hình 2: Mối quan hệ giữa các hệ thống CNTT Y tế tại Bệnh viện hoạt
động dựa trên chuẩn hình ảnh DICOM và chuẩn trao đổi dữ liệu HL7

11


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

2.2 NHỮNG LỢI ÍCH CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRÔNG HOẠT ĐỘNG Y TẾ CỦA BỆNH VIỆN
2.2.1 Lợi ích đối với Lãnh đạo Bệnh viện
Giám sát hoạt động Bệnh viện một cách toàn diện, ngay
tại
bàn
làm
việc, theo thời gian thực. Không cần chờ báo cáo từ cấp dưới.
Dữ
liệu
được
lưu dưới dạng số hóa, truyền qua mạng, đến ngay bàn làm
việc
của
Giám
đốc.
Dễ dàng thống kê. Số liệu báo cáo tuyệt đối chính xác. Số liệu
được
hiển
thị

dưới dạng biểu đồ.
Giám sát hoạt động Bệnh viện từ xa: Với hệ thống internet
Ban
giám
đốc có thể truy cập vào máy chủ bệnh viện để kiểm tra số liệu
tất
cả
mọi
mặt
hoạt động của Bệnh viện: nhân sự, tài chính, lâm sàng… theo
thời gian thực.
Minh bạch thông tin tài chính trong Bệnh viện: Các thông
tin
tài
chính và thuốc men được nhập liệu chính xác và quản lý theo
quy
trình,
loại
bỏ hoàn toàn các sai sót do vô tình hay cố ý trong bệnh viện.
Chống
thất
thoát
viện phí và thuốc men.
Tiết kiệm giấy tờ, phim ảnh: Các thông tin nội bộ có thể
truyền
qua
hệ thống mạng, xóa bỏ hình thức thông tin trên giấy. Phim ảnh
X
quang
hay

các hình ảnh y khoa lưu trữ dưới dạng Digital, dễ dàng nhân
bản và chia sẻ.
Y học thực chứng, chứng cứ pháp lý: Các thông tin dù nhỏ
cũng
được lưu trữ giúp làm bằng chứng khoa học và pháp lý. Lãnh
đạo
Bệnh
viện
có thể truy nguyên sai sót khi có sự cố xảy ra.

12


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Báo cáo lên cấp trên (Bộ Y Tế, Sở Y Tế, Bảo Hiểm Y Tế): Các
số
liệu
chuyên môn được thống kê ngay tức thì và chuyển qua mạng
internet

thể
giúp nhà quản lý y tế như Bộ Y Tế, Sở Y Tế có ngay số liệu
phục
vụ
cho
quản
lý cộng đồng và quản lý dịch bệnh. Các mẫu báo cáo thống kê
được
thiết

kế
sẵn
theo chuẩn của các cơ quan quản lý. Cập nhật nhanh chóng
thay
đổi
của
BHYT.
2.2.2 Lợi ích đối với bác sĩ, y tá, nhân viên y tế
Tiết giảm thời gian làm việc: Do tất cả các công việc liên
quan
đến
dữ
liệu được lập trình, các thao tác phức tạp trước đây được đơn
giản hóa.
Kế thừa thông tin: các đơn vị chức năng không cần phải
nhập
liệu
lại
những
dữ liệu đã được người khác nhập rồi. Ví dụ tên bệnh nhân, đơn
thuốc bác sĩ…
Hội chẩn online: các bác sĩ cùng làm việc trên hệ thống và
thấy
được
dữ liệu của nhau, cùng phát hiện sai sót và cùng đối chiếu
công việc của nhau.
Chẩn đoán từ xa: các thông tin bệnh nhân dưới dạng digital

thể
gởi

lên mạng Ineternet hoặc email để cùng hội chẩn từ xa.
Giảm thiểu sai lầm y khoa: các thông tin giúp trí nhớ như
bài
giảng
y
khoa, thông tin thuốc, xét nghiệm được cung cấp cho bác sĩ
ngay
khi
bác

cần. Các hệ thống hỗ trợ chẩn đoán, hỗ trợ điều trị được lập
trình
sẵn
giúp
tránh
sai sót. Các đơn thuốc được in ấn rõ ràng, tránh nhầm lẫn khi
dùng thuốc.

13


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Hệ thống thông tin nội bộ: các bác sĩ có thể trao đổi thông
tin
chuyên
môn qua các forum nội bộ. Hệ thống này có thể dùng làm hội
chẩn

đào

tạo
liên tục (CME). Giám đốc có thể gửi ngay thông điệp mỗi ngày
đến
toàn
thể
nhân viên, những thông tin này lập tức xuất hiện ngay trên
màn
hình
làm
việc
của nhân viên.
Nghiên cứu khoa học: những dữ liệu bệnh án được lưu trữ và
dễ
dàng
trích xuất, thống kê một cách nhanh chóng và chính xác giúp
bác
sĩ,
nhân
viên
y tế, y tá trong công tác nghiên cứu khoa học.
2.2.3 Lợi ích đối với bệnh nhân .
Tiết giảm thời gian chờ đợi của bệnh nhân: các thông tin
hành
chính
bệnh nhân được lưu trữ trên thẻ bệnh nhân và trên máy chủ.

thể
dùng
lại
qua thời gian. Các thông tin thường xuyên không cần lập lại.

Với
số
lượng
bệnh nhân đông, việc tiết giảm thời gian sẽ rất đáng kể. Có
thể
lập
nhiều
trạm
thu phí ở nhiều chỗ khác nhau giúp thuận tiện cho bệnh nhân
nộp phí.
Không cần mang theo hồ sơ: Tài liệu bệnh nhân được lưu
trữ
trong
hệ
thống mạng, sắp xếp theo mã số bệnh nhân. Khi bệnh nhân
đến
khám
TẤT
CẢ tài liệu của bệnh nhân được thể hiện đầy đủ trên màn hình.
Đây

điều
quan trọng đối với bệnh nhân có bệnh mạn tính.
Sao chép hồ sơ: bệnh nhân có thể yêu cầu sao chép toàn bộ
hồ

một
cách nhanh chóng dưới dạng digital hoặc bảng in mà không
làm
mất

hồ

gốc tại bệnh viện.
Tài liệu y khoa rõ ràng: Bệnh nhân nhận được các tài liệu in
dưới
dạng
vi
tính, đẹp mắt, rõ ràng, tránh nhầm lẫn nguy hiểm do chữ viết
tay không rõ ràng.

14


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Dịch vụ an toàn: Bệnh nhân nhận được dịch vụ khám và điều
trị
an
toàn nhờ hệ thống hỗ trợ chẩn đoán và hỗ trợ điều trị. Hệ
thống
không
chỉ

nơi lưu trữ thông tin mà còn là phương tiện nhắc nhở bác sĩ đối
với
những
sai
sót thường ngày như trùng tên thuốc, chống chỉ định thuốc...
Truy cập internet để sao lục thông tin sức khỏe của
mình.

Những
tài
liệu y khoa như xét nghiệm, nội soi, đơn thuốc… được lưu trữ
trong
website
của bệnh viện trong những thư mục riêng giúp bệnh nhân có
thể
truy
cập
bất
cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu. Bệnh nhân có hẳn một bộ bệnh án
đầy
đủ,
tích
lũy
từ nhiều lần khám bệnh, giúp xem xét lại toàn bộ lịch sử bệnh
tật
của
mình.
Hóa đơn tài chính minh bạch: Bệnh nhân cảm thấy thoải
mái
khi
nhận hóa đơn minh bạch từ hệ thống máy vi tính

2.3 YÊU CẦU:
Xây dựng hệ thống quản lý thông tin bệnh viện thỏa các yêu cầu:
-

-


Công nghiệp hóa: là điều kiện tiên quyết cho phép thực hiện công nghệ thông
tin, với nếp sống công nghiệp, làm theo đúng qui trình đã được qui định, đúng
nhiệm vụ.
Xã hội hóa: việc triển khai được thực hiện rộng khắp, mọi người cùng tham
gia, trên mọi đơn vị, mở rộng ra toàn xã hội
Trung tâm hóa: Thông tin đươc lưu trữ tập trung trong hệ thống, không phân
tán.
Tiêu chuẩn hóa: một tiêu chuẩn chung được đưa ra bởi đơn vị quản lý hoặc
được các thành viên thỏa thuận chấp nhận cùng nhau sử dụng, cho phép hai hệ
thống có thể giao tiếp, kết nối với nhau
Lợi ích chung: mọi người trong tập thể đều thu được lợi ích: bệnh nhân giảm
phiền hà vì thủ tục hành chính, các bác sĩ có nhiều thời gian đầu tư cho việc
khác(tiếp xúc thêm với bệnh nhân, tự đào tạo nâng cao tay nghề), người quản
lý dễ dàng hơn, tinh giản bộ máy nhân sự…

2.4 XÂY DỰNG HỆ THỐNG
Cơ sở hạ tầng thông tin bệnh viện là hệ thống trang thiết bị trong bệnh viện phục vụ
sản xuất, dẫn truyền, thu thập, lưu trữ và trao đổi thông tin số hóa; bao gồm mạng
15


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính nội bộ và cơ sở dữ liệu bệnh viện. Cơ sở hạ
tầng thông tin bệnh viện gồm 4 phần:
-

-

-


Phần cứng-mạng: là toàn bộ các sản phẩm thiết bị số hoàn chỉnh, bộ phận của
thiết bị số, cụm linh kiện, linh kiện.(Thiết bị số: bao gồm các thiết bị điện tử,
máy tính, viễn thông, truyền dẫn, thu phát sóng vô tuyến điện và thiết bị tích
hợp khác sử dụng để truyền dẫn, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin
số hóa.)
Phần mềm: chương trình máy tính được mô tả bằng hệ thống ký hiệu, mã hoặc
ngôn ngữ để điều khiển thiết bị số thực hiện chức năng nhất định.
Thông tin: Đối tượng chính của Công nghệ thông tin, bao gồm tất cả mọi dữ
liệu dưới mọi định dạng: văn bản, hình ảnh, bảng số liệu… được số hóa và lưu
trữ trong hệ thống.
Bảo mật và các dịch vụ khác: đảm bảo thông tin được an toàn, không bị phá
hỏng hoặc đánh cắp dưới mọi hình thức.

HÌNH 3 Các thành phần cơ bản của hạ tầng CNTT của bệnh viện

2.4.1 Phần cứng – mạng
Hệ thống lưu trữ và xử lý trung tâm: Lưu trữ, sắp xếp, và quản lý thông tin
Hệ thống sao lưu dự phòng: sao lưu thông tin từ hệ thống lưu trữ, dự phòng các nguy
cơ thông tin bị mất mát do các sự cố hoặc bị tấn công.
16


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Hạ tầng mạng: Hệ thống truyền tải thông tin giữa các hệ thống lưu trữ và thiết bị đầu
cuối
Thiết bị đầu cuối: Thiết bị dùng để người dùng tương tác, nhập thông tin vào, thể hiện
thông tin từ hệ thống lưu trữ và xử lý trung tâm.


HÌNH 4 Kế hoạch xây dựng phần cứng-mạng

Công nghệ thông tin có tốc độ phát triển rất nhanh và thời gian khai thác ngắn, có thể
chỉ 5-15 năm là đã lạc hậu cần nâng cấp, cần hoạch định chiến lược để đạt được kết
quả với chi phí bỏ ra phù hợp, tránh lãng phí. Đồng thời, mỗi khi nâng cấp thì lại cần
phải chủ động đào tạo đội ngũ nhân viên để làm chủ được công nghệ, có thể xử lý sự
cố khi cần thiết một cách nhanh chóng, thuận lợi.

2.4.2 Phần mềm:
Phần mềm có 2 loại là phần mềm thương mại(phải bỏ tiền) và mã nguồn mở. Phần
mềm thương mại tuy tốn chi phí nhưng thường dễ sử dụng, có nhiều tính năng hữu
ích, an toàn hơn. Phần mềm mã nguồn mở miễn phí, thường thao tác khó hơn, thường
chỉ có tính năng cơ bản, kém an toàn hơn. Lựa chọn loại nào tùy thuộc và kinh tế và
yêu cầu của đơn vị. Không nên sử dụng các phần mềm bẻ khóa vì có thể nhiễm virus
hoặc bị đánh cắp dữ liệu, thể hiện sự tôn trọng bản quyền, sở hữu trí tuệ.
Phần mềm hệ thống trong quản lý bệnh viện bao gồm:
-

Hệ điều hành hệ thống (hệ điều hành máy chủ), vd: Windows server, UNIX…
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu, vd: SQL server, My SQL…
Hệ điều hành máy trạm(máy làm việc), vd: Windows xp, 7,8; Ubutu…

2.4.3 Thông tin
2.4.3.1 Phần mềm quản ly (HIS)
Là hệ thống liên kết các thông tin trong quản lý và điều hành bệnh viện, là thành phần
khó nhất trong việc triển khai thực hiện. Về cơ bản, HIS thường có các thành phần:
1. Tiếp nhận thông tin người bệnh
17



Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
2. Viện phí
3. Khám bệnh – bệnh án ngoại trú
4. Khám bệnh – bệnh án nội trú
5. Quản lý các kết quả CLS
7. Quản lý các kho, tài chính, hậu cần
6. Quản lý lưu trữ hồ sơ
8. Quản lý máy móc thiết bị y tế

HÌNH 5 Hệ thống CNTT bệnh viện

Hình thức bệnh viện lựa chọn
- Mua trọn gói phần mềm.
- Mua phần lõi, BV phát triển tiếp.
- Bệnh viện tự phát triển dựa trên yêu cầu của bệnh viện.
- Thuê, cộng tác với đơn vị chuyên nghiệp về CNTT.
Lựa chọn hình thức nào tùy thuộc vào khả năng kinh tế và nhu cầu của bệnh viện,
không nhất thiết mua trọn gói là tốt, vì có thể dư hoặc thiếu những chức năng đặc thù
của bệnh viện hoặc không phù hợp với chính sách y tế ở Việt Nam
Qui trình xây dựng phần mềm:

18


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

HÌNH 6 Qui trình xây dựng và triển khai phần mềm HIS


Các tiêu chí xây dựng phần mềm
-

Đáp ứng mục tiêu quản lý
Dễ vận hành và sử dụng
Dữ liệu tin cậy, bảo mật, an toàn
Tính liên tục, ổn định hệ thống PM theo thời gian
Khai thác và truy xuất được thông tin
Tương thích với hệ thống khác
Có khả năng mở rộng và phát triển

Xây dựng phần mềm cần phải có sự phối hợp giữa ba bên: nhà quản lý- người sử
dụng và lập trình viên

19


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
2.4.3.2 Hệ thống PACs/RIS

HÌNH 7 Hệ thống lưu trữ, truyền tải hình ảnh(PACs/RIS)

Hệ thống có tính năng kỹ thuật cao, chi phí lớn, song việc triển khai đơn giản, vấn đề
chính là kết nối với hệ thống HIS, để tăng hiệu quả của hệ thống PACs thì cần tích
hợp hệ thống hội chẩn từ xa(Telemedicine). Áp dụng hệ thống này còn giúp thay đổi
các khuyết điểm của hình ảnh học truyền thống(như với Xquang, giảm thời gian lấy
phim, bỏ qua công đoạn rửa phim độc hại; truyền tải hình ảnh học trực tiếp, nhanh
chóng, giảm chi phí đi lại)
2.4.3.3 Hệ thống thông tin phòng xét nghiệm (LIS)


HÌNH 8 Hệ thống thông tin phòng xét nghiệm(LIS)

Hiện nay bước thu thập thông tin có thể được thực hiện tự động, vì các thiết bị mới có
tính tự động hóa(Lab automation and robotics) thường được kết nối qua máy tính và

20


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
hệ thống mạng để đưa kết quả trực tiếp đến máy tính, kết nối với hệ thống HIS để trả
kết quả nhanh chóng và đơn giản hơn, giảm sai sót.

2.4.4 Bảo mật và dịch vụ khác
Bảo mật quan trọng, vì ngày nay, thông tin chính là TIỀN. Cần phải có hệ thống bảo
mật tốt, có thể mua thiết bị, phần mềm thương mai hoặc miễn phí, hoặc có thể thuê
dịch vụ bảo mật từ bên ngoài để thực hiện phòng vệ. Không chỉ vậy, cần xây dựng
các qui trình, qui định và các chính sách liên quan đến an toàn thông tin
(ISO/IEC27001). Ngoài ra, cần có hệ thống sao lưu thường xuyên để dự phòng các sự
cố xảy ra.

2.5 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ CẢI
TIẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
2.5.1 Đánh giá hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động Y
tế Bệnh viện
Ứng dụng CNTT trong hoạt động chăm sóc, khám chữa bệnh đang là
một xu thế tất yếu của ngành Y tế. Nhiều bệnh viện đã có một mô
hình
hoạt

động khoa học, hiệu quả hơn khi triển khai phần mềm công nghệ
hợp
lý,
phù
hợp với đặc điểm, năng lực đơn vị.
* Trong công tác cải cách thủ tục hành chính:
Không chỉ tiện lợi ngay ở vòng xếp hàng chờ khám, ở mỗi công đoạn
tiếp sau khám bệnh, việc ứng dụng CNTT cũng thể hiện những sự
tiện
lợi
thực sự. Khi phần mềm đã nhận thông tin số bấm thì tự động nhảy
sang
số
khác. Nhờ phần mềm, thông tin dữ liệu cập nhật của mỗi số thứ tự
tương
đương với một bệnh nhân được phân phối đều vào các quầy đón
tiếp
trong
bệnh viện.Từ đó lại tiếp tục được phân loại đi các phòng khám, xét
nghiệm
tuỳ từng nhu cầu khác nhau của bệnh nhân.
* Trong công tác quản lý Bệnh viện:
Với bệnh viện, mọi công tác kiểm tra dữ liệu của người bệnh từ việc
khám bằng thẻ bảo hiểm hay không có thẻ bảo hiểm, thậm chí việc
kiểm
tra
thẻ còn hạn dùng hay không cũng được phần mềm thực hiện chứ
không
phải
21



Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
cần tới nhân công. Mọi dữ liệu về một bệnh nhân cần phải có khi
khám
chữa
bệnh được cập nhật và phần mềm sẽ tự phân loại bệnh nhân nội
trú,
ngoại
trú,
có bảo hiểm hay không có bảo hiểm, khám bệnh gì thì vào phòng
nào,
khoa
nào…
Còn bệnh nhân, sau khi xếp theo số thứ tự, khai báo thông tin, nhu
cầu
khám, chữa bệnh với nhân viên tiếp đón, chỉ cần nhìn lên màn hình
vi
tính
được trang bị ngay phòng chờ là người bệnh có thể biết mình đang
xếp
thứ
tự
bao nhiêu tại phòng khám đó và khi nào đến lượt.
Hệ thống quản trị bệnh viện thường được xây dựng để đảm nhận
thực
hiện các quy trình nghiệp vụ trong bệnh viện bao gồm nhiều lĩnh
vực
nghiệp

vụ: Quản lý bệnh nhân , nhân sự , tài chính , dược . Hệ thống ở bệnh
viện
được thiết kế với định hướng lấy công tác khám và điều trị bệnh
nhân
làm
trung tâm.
Việc áp dụng CNTT trong bệnh viện được đánh giá là rất cần thiết,
bắt
buộc người sử dụng khi làm bất cứ việc gì đều phải nhập vào máy,
kể
cả
một
đôi găng, bông băng, một viên thuốc nhập, xuất khỏi kho... Hệ
thống
sẽ
lưu
giữ toàn bộ quá trình điều trị, chi phí.. của bệnh nhân để bệnh viện

thể
dễ
dàng quản lý.
Sử dụng phần mềm, công tác khám chữa bệnh được tối ưu hoá rất
nhiều khâu, từ việc quản lý và điều hành về công tác chăm sóc sức
khoẻ
ban
đầu đến những dự báo về dịch bệnh… Phần mềm cũng giúp quản lý
bệnh
nhân tức thời; quản lý viên phí đến từng bệnh nhân. Từng viên
thuốc
đến

mỗi
bệnh nhân cũng được quản lý khoa học, tránh nhầm lẫn, sai sót.
Nhìn chung, việc ứng dụng CNTT ở Việt Nam trong hoạt động Y tế
những năm qua đã có khởi sắc. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn
22


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
chế
như:
nguồn kinh phí thường xuyên cho CNTT y tế thấp, thiếu kinh phí đầu

ban
đầu cho hạ tầng CNTT tại các cơ sở khám, chữa bệnh. …

2.5.2 Cải tiến và đáp ứng tiêu chí chất lượng
Quản lý tốt cơ sở dữ liệu và thông tin y tế
Theo BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG BỆNH VIỆN (Ban hành kèm theo
Quyết định số 4858/QĐ-BYT ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế), có
các tiêu chí về công nghệ thông tin như sau:
- Mức 3:

điều 4: Bệnh viện sử dụng số liệu và thông tin từ phần mềm chuyên
môn nghiệp vụ, giúp cho lãnh đạo quản lý và điều hành.

- Mức 4: + điều 2: Xây dựng hệ thống chỉ số thông tin bệnh viện, bao gồm các chỉ
số về hoạt động và chất lượng bệnh viện. Có theo dõi đánh giá qua
nhiềunăm, so sánh giữa các khoa phòng, bộ phận.
+ điều 5: Bệnh viện có sử dụng các thông tin từ hệ thống CNTT vào việc

giám sát, nâng cao chất lượng
Việc ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin có thể áp dụng vào hệ thống quản lý
bệnh nhân nội trú, hệ thống phòng khám, xây dựng bệnh án điện tử, hệ thống hành
chánh, quản lý dược, bộ phận hậu cần…

2.5.3 Phát triển dịch vụ trên hạ tầng CNTT
Dựa trên hạ tầng công nghệ thông tin có thể xây dựng nhiều dịch vụ như: dùng thẻ
khám bệnh, đơn thuốc điện tử, điều trị từ xa, chăm sóc sức khỏe từ xa, phẫu thuật từ
xa… Tùy theo nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, cần phải xây dựng hành lang pháp
lý để tạo môi trường cho sự phát triển.

23


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG
3.1 TÌNH HÌNH CHUNG
CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển,
cùng với một số ngành nghề công nghệ cao khác đang làm biến đổi
sâu
xắc
đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại.
Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp
phần
giải phóng vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy
công
cuộc
đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành kinh tế, tăng

cường
năng
lực cạnh tranh, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập
kinh
tế
quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an
ninh
quốc
phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp
hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Tuy nhiên, công nghệ thông tin Việt Nam hiện nay vẫn đang ở tình
trạng lạc hậu, phát triển chậm, có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với
nhiều
nước
trên
thế giới và khu vực. Việc ứng dụng CNTT chưa đáp ứng được yêu
cầu
của
công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa và yêu cầu hội nhập của khu
vực

quốc
tế,
vai trò động lực và tiềm năng to lớn của CNTT chưa được phát huy
mạnh
mẽ.
Việc phát triển nguồn nhân lực CNTT chưa được chuẩn bị kịp thời cả

về số lượng và chất lượng, về chuyên môn cũng như về ngoại ngữ,
viễn
thông
và internet chưa được thuận lợi, chưa đáp ứng hết yêu cầu về tốc
độ,
chất
lượng và giá cước cho ứng dụng và phát triển CNTT. Đầu tư cho
CNTT
chưa
đủ
mức cần thiết, quản lý nhà nước về lĩnh vực này vẫn phân tán và
chưa
hiệu
quả,
ứng dụng CNTT ở một số nơi còn hình thức, chưa thiết thực và còn
lãng
phí.
24


Khoa Y – ĐHQG-HCM
BDP Module Quản lý bệnh viện & Module Kinh tế y tế
Theo số liệu của Bộ Y tế, Việt Nam hiện có 13.600 cơ sở y tế, trong
đó
gồm 1.263 bệnh biện; 1.0916 trung tâm y tế dự phòng; 11.104 trạm
y
tế
xã.
Con số này tiếp tục tăng lên.
Theo báo cáo mới nhất của Viện Công nghệ thông tin – Bộ Y tế về

tình
hình ứng dụng CNTT, công tác tin học quản lý Bệnh viện trong thời
gian
qua
đã đạt được một số tiến bộ đáng kể: Một số Bệnh viện có tiềm năng
về tài chính và công nghệ thông tin đã vươn lên bằng nội lực của
chính mình xây dựng hệ thống phần mềm quản lý Bệnh viện đồng
bộ và ứng dụng thành công tin học hóa quản lý Bệnh viện (Bệnh
viện Phụ sản Hà Nội; Bệnh viện Nhi Trung ương, Bệnh viện Bưu Điện
Hà Nội …). Đây là những mô hình tốt cho các Bệnh viện khác học
tập


bằng chứng vô cùng thuyết phục về hiệu quả của ứng dụng tin học
trong
quản
lý Bệnh viện trong việc nâng cao chất lượng công tác khám chữa
bệnh.
Qua thực tế tại các bệnh viện này cho thấy, việc ứng dụng công
nghệ
thông tin tổng thể đã giúp các nhà quản lý và sử dụng có hiệu quả
các
nguồn
lực của Bệnh viện, chống thất thu viện phí, công khai minh bạch tài
chính
bệnh nhân, giúp kiểm soát sử dụng thuốc hợp lý an toàn, đảm bảo
tính
tra
cứu
thuận tiện, lưu trữ lâu dài và vẹn toàn của thông tin rút ngắn thời

gian
thống
kê báo cáo ….
Bên cạnh việc ứng dụng thành công về tin học trong quản lý, rất
nhiều
Bệnh viện đã xây dựng được website riêng với nhiều nội dung
chuyên
môn
phong phú hấp dẫn (Bệnh viện Việt Đức, Bệnh viện Nhi Trung Ương;
Bệnh
viện
Chợ
Rẫy…), đưa phạm vi chăm sóc sức khỏe vượt ra ngoài Bệnh viện,
đưa
các
dịch vụ Y tế đến gần với người dân hơn.
Tuy vậy trình độ ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Bệnh
viện ở Việt Nam còn thấp so với nhiều ngành khoa học khác và còn
25


×