Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

ỨNG DỤNG MIB TRONG QUẢN LÝ MẠNG MPLS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.09 KB, 24 trang )

Đồ án tốt nghiệp đại học Chưong 3: ứng dụng MIB trong quản lý mạng
MPLS
ỨNG DỤNG MIB TRONG QUẢN LÝ MẠNG MPLS
3.1. Giới thiệu về các giải pháp quản lý MPLS
Các đối tượng quản lý MPLS
Trong mục này ta lần lượt tìm hiểu về các đối tượng quản lý mạng MPLS.
• Đối tượng định tuyến rõ ràng (ERO)
• Các kho tài nguyên
• đường hầm và LSP
• In – segment (giao diện vào)
• Out – segment (giao diện ra)
• Cross – connect (chuyển mạch)
• Các giao thức định tuyến
• Các giao thức báo hiệu
• Các hoạt động nhãn: tra cứu, đáy, trao đổi, xoá.
• Kỹ thuật lưu lượng
• QoS.
Như chúng ta đã biệt, cách khó khăn nhất của quản lý các mạng như MPLS là vấn đề
không sử dụng báo hiệu để thiết lập các LSP. Các phần tử mạng NE trong MPLS có thể
hỗ trợ báo hiệu. Một nguyên nhân khác là vấn đề điều khiển tất cả các đối tượng, đó là
một vấn đề liên quan tới quản lý mạng đơn giản SNMP gặp khó khăn.
Đối tượng định tuyến rõ ràng (ERO)
Một ERO là một danh sách các địa chỉ lớp 3 trong một vùng mạng MPLS. Giống như
một danh sách chuyển tiếp thiết kế (DTL) trong ATM. Nó mô tả một danh sách các
node MPLS mà một đường hầm đi qua. Mục đích của một ERO là cho phép người sử
dụng định rõ tuyến mà một đường hầm đưa ra. Theo nghĩa khác, nó cho phép người sử
dụng cưỡng bức một tuyến. ERO có thể hoặc không rõ ràng hoặc chính xác. Đối tượng
định tuyến rõ ràng định rõ tất cả các hop trên đường. Một ERO lưu trữ trong một bảng
MIB trên node khởi đầu, và có thể được sử dụng bởi nhiều hơn một đường hầm khởi
đầu trên node MPLS đó. Các ERO không sử dụng trong phương pháp cấu hình bằng
nhân công của các LSP.


Các ERO sẽ được sử dụng bởi các giao thức định tuyến (giống như RSVP – TE)
để tạo ra các đường hầm. Đường định rõ trong ERO có thể thực hiện được (ví dụ, các
Đồ án tốt nghiệp đại học Chưong 3: ứng dụng MIB trong quản lý mạng
MPLS
liên kết phải tồn tại giữa các node thiết kế) và bất kỳ sự phụ thuộc nào như các tài
nguyên băng tần.
Các khối tài nguyên
MPLS cho phép sự dành trước tài nguyên trong mạng. Điều này cung cấp phương tiện
cho nhà vận hành mạng. Các khối tài nguyên cung cấp một phương tiện cho bản tin về
sự thiết lập băng tần, và sau đó chúng có thể thiết kế các LSP đặc trưng. Các thành phần
của một khối tài nguyên bao gồm:
. Băng tần thu lớn nhất
. Kích cỡ bó lưu lượng lớn nhất.
. Độ dài gói
Một LSP có thể có một sự kết hợp đầu cuối - đầu cuối băng tần. LSP được thiết
kế để mang luồng lưu lượng dọc theo các tuyến đặc trưng.
Đường hầm và LSP
Các đường hầm MPLS miêu tả một kiểu xác định cho các tuyến đường xuyên qua
mạng bởi các node với cấu hình giao diện vào (in – segment), chuyển mạch (cross –
connect) và giao diện ra (out – segment). Gói tin MPLS đi vào đường hầm, di từ bên
này sang bên kia một đường thích hợp, và có 3 đặc điểm quan trọng đưa ra:
. Chuyển tiếp dựa trên cơ sở tra cứu nhãn MPLS.
. Cách đối xử tài nguyên là cố định, dựa trên phía thu đó tại thời gian của sự tạo kết nối.
. Các đường đưa ra bởi lưu lượng là miễn cưỡng bởi đường chọn trong sự thuận lợi bởi
người sử dụng.
Các đường hầm và các LSP cung cấp cách tìm cho lưu lượng với các địa chỉ IP
đích đặc trưng. Các giao thức định tuyến gửi các gói trên các đường hầm đặc trưng và
LSP theo thứ tự tìm được địa chỉ IP thích hợp.
• In – Segments và out – segments (giao diện vào- giao diện ra)
In – segment trên một node MPLS miêu tả một điểm vào lưu lượng. Out – segment

mô tả một điểm ra cho lưu lượng. Hai kiểu đối tượng segment là có sự phối hợp hợp lý
sử dụng một cross – connect.
• Cross – connects (Kết nối chéo)
Cross – connects là đối tượng kết hợp segment vào và ra với nhau. Node MPLS sử
dụng thiết lập cross – connect để quyết định cách chuyển mạch lưu lượng giữa các
segment. Bảng Cross – connect hỗ trợ các kiểu kết nối dưới đây:
- Điểm tới điểm
- Điểm tới đa điểm
- Đa điểm tới điểm
Đồ án tốt nghiệp đại học Chưong 3: ứng dụng MIB trong quản lý mạng
MPLS
Một thực tế cross – connect có cả một trạng thái hành chính và trạng thái hành
động, ở đó các trạng thái hoạt động chỉ thị trạng thái thực của cross – connect trong
node. Cross – connect hoạt động thì không chuyển tiếp lưu lượng.
MPLS hợp thành các giao thức định tuyến IP giống như OSPF, IS – IS, và BGP.
Điều này thực hiện bởi các giao thức này đã được sử dụng và cung cấp quá nhiều năm.
Hợp nhất chúng sang các chuẩn MPLS cải tiến các cơ hội triển khai MPLS. Kỹ thuật
lưu lượng mở rộng sự thêm vào các giao thức định tuyến nghĩa là chúng có thể thông
báo cả phân phối tiêu đề sự định tuyến và tài nguyên (e.g băng tần liên kết). Đây là
quyết định cho thiết bị và sự tạo ra định tuyến miễn cưỡng LSP (ie: đường hầms). Điều
cuối cùng cho phép thiết bị người sử dụng tác động đưa ra bởi lưu lượng IP thông qua
vùng MPLS.
Các giao thức báo hiệu
Như chúng ta đã thấy, việc tạo ra LSP và đường hầm (đường hầm) có thể đạt
được hoặc bằng điều khiển nhân công (tương tự như cách ATMPVC đã tạo ra) hoặc
thông qua báo hiệu. Các kết nối báo hiệu có tài nguyên được thu, các nhãn, phân phối,
và các đường được chọn bởi các giao thức định tuyến như RSVP – TE hoặc LDP.
3.2. Đặc điểm MIB trong quản lý mạng MPLS bằng SNMP
3.2.1. Vị trí và ưu điểm của MIB
MIB mô tả sự phân chia không gian tên giữa các Agent SNMP và các nhà quản lý

mạng. MIB hoạt động tác động đến thiết bị quản lý được triển khai trên mạng. Bởi vì,
nó đóng vai trò trung tâm trong mạng quản lý . MIB cung cấp vài nguyên tắc trong đó
có sự gia tăng tăng điều khiển NE. Như vậy, Nếu đưa ra cấu hình quản lý thích hợp thì
một NE thì rất dễ được cài đặt, cấu hình và hoạt động trong một môi trường NMS, đây
là một thuận lợi lớn cho nhà quản trị mạng. Nếu chức năng NE, thiết lập (ví dụ, MPLS,
Frame Relay) rất dễ để truy nhập (SNMPv
3
) sau đó đòi hỏi sự tích hợp và quyền sở hữu
được giảm bớt. Người sử dụng cuối cùng có nhiều thuận lợi giống như việc cải tạo hoặc
mua thiết bị mới.
3.2.2. Một số vấn đề đối với đối tượng của MIB
SNMP được tạo ra các dòng mới trong các bảng MIB. Vấn đề nằm ở đây là để
hiểu về nghĩa của mối liên hệ giữa các cột bảng. Nếu một bảng (giống như bảng đường
hầm MPLS, gồm có rất nhiều cột (column), không phải tất cả các cột có thể thiết lập
theo thứ tự để tạo ra thực thể có hiệu lực. Sự kết hợp không quá chặt giữa các column là
một điều tốt. Đây là một cách tốt để kết hợp các khối của đối tượng MIB để cung cấp
nhiều bảng (tương tự với sự liên kết cơ sở dữ liệu thông thường). Một cách rất đặc biệt,
khi các bảng có thể dùng lại (ví dụ, giống như trong đường hầm MPLS, bảng hop cho
Đồ án tốt nghiệp đại học Chưong 3: ứng dụng MIB trong quản lý mạng
MPLS
EROS và đường hầm MPLS, bảng tài nguyên cho băng tần dành trước. Ở đây có hai
bảng có thể dùng lại bởi nhiều đường hầm), vì vậy không bao gồm các đối tượng của nó
trong bảng đường hầm, chỉ có dữ liệu thích hợp để tránh dư thừa.
Các bảng truyền thống, có thể sau đó liên kết tới bảng chính sử dụng chỉ mục số
nguyên. Các bảng ngoại trú sau đó có thể được chia sẻ (ví dụ, nhiều hơn trường hợp một
đường hầm có thể được chia sẻ giống ERO).
Tại nơi này mối liên hệ liên cột tồn tại điều này phải được chỉ thị thông minh trong
MIB sử dụng lời chú giải.
Các cột có ý nghĩa trong bảng MIB thì phụ thuộc vào sự phức tạp mã cung cấp bởi
vì phần cứng NMS phải hiểu về mối liên hệ giữa các cột. Từ khi NMS phải tìm được

mỗi trạng thái của các NE – NMS phải lưu trữ dữ liệu NE thường trong cơ sở dữ liệu
quan hệ. Một vấn đề khác đó là giản đồ cơ sở dữ liệu quan hệ cũng phức tạp và rắc rối
khi mối liên hệ giữa các cột phải được sao lại. Nếu là giản đồ cuối cùng thì nó thường
phụ thuộc vào sự sao lại dữ liệu MIB, liên cột MIB phụ thuộc vào việc tạo ra một giản
đồ cơ sở dữ liệu phức tạp hơn.
Cung cấp các giá trị đối tượng MIB mặc định
Cung cấp các giá trị mặc định cho tất cả các đối tượng bảng MIB là hữu dụng tạo
sự dễ dàng cho lớp mã cung cấp. Nói cách khác, cuộc gọi cung cấp giá trị đặc trưng cho
sự cho sự phụ thuộc các cột trong bảng và dựa vào giá trị mặc định cho trễ. Khi yêu cầu
NMS đến tại lớp mã cung cấp, tất cả các dữ liệu có thể viết đơn lẻ, tới đối tượng MIB
NE kết hợp với việc kiểm tra nhanh.
Các giá trị mặc định có thể đưa ra các đối tượng MIB bắt nguồn từ ngoài (đối
tượng các cột thì không cần thiết trong một hoạt động SNMP đưa ra), cho ví dụ,
mplstunnelIncludeAffinity trong bảng đường hầm MPLS. Chủ thể này được sử dụng khi tạo
ra một đường hầm trong đó người sử dụng muốn cưỡng bức các đường tín hiệu trong
qua một vùng MPLS. Vì nó sử dụng dịch vụ thu cho người sử dụng cuối cùng – trong
cách ngắn nhất, nhiều thời gian, kiểu này của đường hầm có thể không phụ thuộc, vì đối
tượng mplstunnelIncludeAffinity trong nhiều trường hợp sẽ không được thiết lập. Cung cấp
giá trị mặc định cho đối tượng này và các chủ thể tương tự có thể giúp ngăn cản các
Agent. Ở đây có thể xuất hiện nếu sự tình cờ phía thu sử dụng một giá trị không có hiệu
lực cho một column đưa ra và Agent cố gắng giải thích giá trị bằng bất kỳ cách nào và
đưa ra một ngoại lệ. Nguyên tắc này chỉ thị rằng chỉ có các cột điều khiển bằng nhân
công được thiết lập. Để minh hoạ điều này, giá trị cho phép của
“mplstunnelIncludeAffinity” là mặt nạ bít nguyên. Mỗi mặt nạ bit miêu tả một giá trị mã
màu giao diện, cho ví dụ: 0x00001 cho vàng, 0x00010 cho bạc, và 0x00100 cho đồng.
Các hoạt động mạng phải cấu hình các màu này trên tất cả các NE nơi phần màu sẽ
Đồ án tốt nghiệp đại học Chưong 3: ứng dụng MIB trong quản lý mạng
MPLS
được sử dụng. Có thể cấu hình để hỗ trợ cho màu bạc và đồng trên giao diện vào của
chúng. Sau đó một đường hầm có thể tạo ra một đường cưỡng bức sử dụng chỉ với giao

diện với màu bạc và đồng bởi sự thiêt lập mplstunnelIncludeAffinity tới 0x00110.
Một giá trị mặc định nhận biết được cho mplstunnelIncludeAffinity (và đối tượng
kết hợp của nó) có thể là 0 để chỉ thị việc không sử dụng đối tượng MIB này. Từ khi giá
trị cung cấp mặc định đã được chọn để khớp với giá trị mặc định MIB ở đây không cần
cập nhật giá trị trước khi cập nhật MIB. Sự giảm bớt kích cỡ của lớp mã cung cấp MIB
mới sẽ được viết ra cho các giá trị mặc định yêu cầu của tất cả các đối tượng.
Tập trung MIBS để khớp với các đặc trưng phần tử mạng
Một ví dụ tốt của một tính năng tập trung là bảng đường hầm MPLS. Sự chứa
đựng hầu hết mối quan hệ đường hầm được xác định trong bảng này. Các bảng đơn lẻ
cho phép các đường hầm được tạo ra sửa đổi, quản lý và xoá. Một cách nói khác, sự
quản lý đầy đủ sử dụng vài mối quan hệ bảng MIB. Điều này giúp cho mã cung cấp (và
mã khám phá kết nối) đơn lẻ và tránh sự cần thiết sự nạp vào đồng thời nhiều trường
MIB trong NMS.
Điều này tương tự với sự suy xét về giải pháp kỹ thuật. MIB có cấu trúc sao cho
các thành phần giải pháp đó là thông minh và dễ truy nhập. Một lần nữa bảng đường
hầm MPLS là một ví dụ tốt vì nó minh hoạ MPLS chính quản lý đối tượng (giống như
đường hầms EROS, và các khối tài nguyên) theo một cách thông minh và ngắn gọn.
Sự đưa ra giống như các chú ý MIB ở trên cung cấp một ý tưởng tốt cho chuyên
viên thiết kế của NMS duy trì MIB để làm việc trong sự hợp tác với chuyên viên thiết
kế NE. Trong một từ khác, quyền hạn và trách nhiệm cho MIB phải được chia sẻ giữa
các phần thiết kế chính. Chất lượng kém MIBs có thể cho kết quả mà không nhất thiết
cần sự phức tạp phần cứng.
Các trình duyệt MIB
Các trình duyệt MIB là các công cụ đặc biệt để kiểm tra các giá trị của các
trường hợp đối tượng MIB trên một Agent đưa ra. Một trình duyệt có thể là một tích
hợp đầy GUI- dựa trên ứng dụng, hoặc một văn bản cơ sở đơn lẻ. Chúng không thể
thiếu cho các chuyên viên thiết kế NMS và rất hữu dụng cho việc học về SNMP. Điển
hình một trình duyệt MIB cho phép một người sử dụng kiểu biên dịch, một phương
pháp thiết lập các file MIB và sau đó là thống kê giá trị của các trường hợp đối tượng
kết hợp. Nếu một trường hợp đối tượng đưa ra giá trị được chuyển đổi ( get) bởi một

NMS. Sau đó trình duyệt MIB cho phép người sử dụng thấy ( get) giá trị chuyển đổi
trên một thiết bị và tác động của nó.
Đồ án tốt nghiệp đại học Chưong 3: ứng dụng MIB trong quản lý mạng
MPLS
3.3. Quản lý mạng MPLS với MIB
3.3.1. Phác thảo các chuẩn MPLS MIBs
MIB được mô tả trong phác thảo của IETF gồm có các nội dung chính:
Quản lý các đối tượng MPLS mức độ thấp giống như các giao diện, Cross – Connect,
các bảng segment.
Sự tạo ra các LSPs.
Quản lý các đối tượng MPLS mức độ cao, giống như kỹ thuật lưu lượng đường hầm,
EROS, và các khối tài nguyên. Các đối tượng LSR MIB bao gồm các bảng, nó mô tả:
- Cấu hình giao diện MPLS
- In – segment
- Out – segment.
- Cross – connects
- Các ngăn xếp nhãn.
- Các giới hạn lưu lượng.
- Các giới hạn thực thi.
Các đối tượng này sẽ được mô tả trong các phần dưới đây. Tương tự, các đối
tượng MIB TE bao gồm các bảng nó mô tả:
- đường hầm kỹ thuật lưu lượng.
- Các tài nguyên đường hầm.
- Các đường đường hầm
- Các bộ đếm thực thi đường hầm.
3.3.2. Các thiết bị MPLS
Các thiết bị MPLS là các NE trong đó kỹ thuật MPLS được triển khai và chúng có
thể bao gồm:
- IP router
- Các chuyển mạch ATM hoạt động trên chế độ SIN.

- Chuyển mạch đa dịch vụ.
Kỹ thuật MPLS có thể thêm vào giống như một sự nâng cấp chương trình cơ sở
tới nhiều thiết bị, nó có thể bao gồm cả các chuẩn sản xuất thành phần. Điều này phản
ánh phương pháp tiếp cận sự di trú chấp nhận sự triển khai MPLS: Nó có thể chuyển
Đồ án tốt nghiệp đại học Chưong 3: ứng dụng MIB trong quản lý mạng
MPLS
mạch tắt/ mở và sử dụng trên cơ sở cần thiết. Trong các từ khác, một nhà vận hành
mạng có thể thực hiện trong việc sử dụng MPLS trong sự kết hợp với các kỹ thuật tồn
tại như là ATM và FR. Giống như sự triển khai (và đặt kế hoạch triển khai) của MPLS
tăng thêm, khả năng áp dụng đa giao thức cho chuyển mạch đa dịch vụ trên cơ sở hỗ
trợ một số kỹ thuật khác nhau.
Chuyển mạch đa dịch vụ trong hình 3.1 chuyển mạch cho kiểu dịch vụ, giống
như Ethernet, X.25, TDM, IP, FR và MPLS. Rõ ràng, chuyển mạch là một phần của một
mạng rộng lớn hỗ trợ các dịch vụ này. Nó giống như nhiều mạng X có thể di trú IP hoặc
có thể IP và MPLS. Vì nguyên nhân này, chuyển mạch đa dịch vụ là một hướng phát
triển khả quan.
Chuyển mạch đa dịch vụ
X.25
Ethernet
TDM
Frame Relay
MPLS
ATM
Frame Relay
IP
Hình 3.1: Mục tiêu của chuyển mạch đa dịch vụ
Một trong các lý do là không cần thay đổi toàn bộ phần cứng rất. Vì vậy, MPLS NES
thực hiện các giải pháp kỹ thuật MPLS trong chương trình cơ sở và truy cập nó để kiến
tạo dịch vụ thông qua các giao diện mạng.
3.3.3. Các giao diện MPLS quản lý của MPLS

Một giao diện MPLS là giao diện trên đó MPLS đã được cấu hình và có thể bao
gồm các phần sau:
• . Một giao diện định tuyến IP
• Một giao thức định tuyến IGP với sự mở rộng kỹ thuật lưu lượng, giống như
OSPF- TE, IS – IS – TE. Một giao thức định tuyến IGP thì không điều khiển
bằng nhân công – các định tuyến tĩnh có thể được sử dụng để thay thế.
• Có thể một giao thức EGP nếu bề mặt ngoài node của một hệ thống tự trị. Điển
hình giá trị IGP và EGP không được sử dụng trên giao diện giống nhau. Điều này
tránh lỗ thủng thông tin định tuyến giữa các mạng liền kề.
• Một giao thức báo hiệu giống như LDP hoặc RSVP – TE
Đồ án tốt nghiệp đại học Chưong 3: ứng dụng MIB trong quản lý mạng
MPLS
Hình 3.2 mô tả các giao diện MPLS với các chữ A, B, C và D tách biệt. Nửa thấp hơn
của biểu đồ có nhiều hơn 4 giao diện MPLS có các địa chỉ IP dưới đây: 5.5.4.1; 5.5.4.2;
5.5.5.1 và 5.5.5.2. Đây là mạng trong đó sẽ sử dụng nghiên cứu MIB.
Giá trị ifindex cho giao diện trong các dấu ngoặc đơn. Cũng như vậy, các giao
diện thấp hơn trong nửa dưới của biểu đồ thảo luận kỹ không dán nhãn.
Core router 1
5.5.6.1
5.5.2.2
B (7)
5.5.3.1
C (8)
5.5.8.1
Core router 2
Egde
router 2
5.5.7.1
Egde
router 1

5.5.5.1
5.5.3.2
5.5.5.2
D (9)
5.5.5.1
5.5.4.2
5.5.2.1
5.5.4.1
A (6)
TE Tunnel
SMTP
VoIP
SMTP
Gateway
155.154.4.2
VoIP
Gateway
155.154.4.2
SMTP
VoIP
Hình 3.2: LSP và đường hầm trong một mạng MPLS.
Hình 3.2 minh hoạ 4 node mạng MPLS, mạng này chia sẻ một đường biên giới
với một mạng IP. Mạng MPLS lưu chuyển thời gian thực VoIP và lưu lượng thời gian
không thực SMTP (mail) từ một biên của một mạng IP trong sự điều khiển của một
mạng con gần kề chứa đựng hai gateway. Sự thiết lập đồng thời của lưu lượng vạch giới
hạn trên các thiết bị đánh dấu chữ. Một LSP và một đường hầm thiết kế lưu lượng được
cấu hình trong mạng MPLS giữa hai node biên (LER) với các router lõi (LSR) hành
động giống như chuyển tiếp các node. đường hầm (gọi là đường hầm TE trong biểu đồ)
được tạo ra sử dụng cả TE MIB và LSR MIB. đường hầm TE đã cho phép băng tần đủ
(640 Kbps) để mang đồng thời 10 kênh thoại không nén trên đường này. LSR không dự

trữ băng tần và xuất hiện một mức dịch vụ tốt nhất. Phần sau của chương này, chúng ta
chỉ ra cách thức MIB điều khiển bằng nhân công để tạo ra các thực thể này.
Đáng chú ý tới mục quan tâm về LSP và đường hầm là chúng bắt đầu và kết thúc
trong các LER đúng hơn là các giao diện bên ngoài. Mỗi trong chúng phục vụ một địa
chỉ IP đích (hoặc cố định), lưu lượng, IP vào đặt trên router biên một và sau đó được
Đồ án tốt nghiệp đại học Chưong 3: ứng dụng MIB trong quản lý mạng
MPLS
đẩy trên LSP hoặc đường hầm phù hợp. đường hầm hay LSP cái nào sẽ được sử dụng.
Điều này được quyết định dựa trên lưu lượng IP tự nhiên (ban đầu). Nếu nó đánh dấu sự
thu tốt hơn việc chuyển lưu lượng (hop – by – hop) tốt nhất, nó có thể đưa ra đường
cung cấp bởi đường hầm. Việc quyết định dán nhãn cũng có thể tạo ra dựa trên bất kỳ
hoặc tất cả các yếu tố dưới đây:
. Nằm trong tiêu đề IP trường DS ( 2 bit chỉ thị sự tắc nghẽn rõ ràng).
. Địa chỉ IP đích và nguồn.
. Cổng đích và nguồn.
Một điểm quan trọng chú ý rằng quyết định dán nhãn dựa trên cơ sở một sự kết
hợp các thông số. Cho ví dụ hình 3.2, chúng ta đưa ra sự lựa chọn cơ sở nhất bởi vì lưu
lượng IP có thể đẩy vào hoặc đường hầm hoặc LSP cơ sở, chỉ dựa trên địa chỉ IP đích.
Chính sách đối xử lưu lượng là vấn đề chung trách nhiệm của nhà vận hành mạng.
Mỗi giao diện MPLS A, B, C và D có một thực thể tương ứng trong MIB
mplsInterfaceConfTable. Một điều tương tự là đúng với các giao diện không đánh dấu ở
nửa dưới của hình 3.2. Đây không chú giải theo thứ tự để làm giảm bớt sự lộn xộn. Mỗi
node MPLS sẽ tự động cư trú trong bảng này được minh hoạ trong bảng 3.1. Chú ý rằng
phần trích MIB đưa ra khuôn dạng SEQUENCES của các đối tượng. Đây là dựng hình
ASN.1 và copy dọc từ định nghĩa MIB. Danh sách các đối tượng phải được hình dung
giống như các cột trong một bảng (khái niệm tương tự một bảng tính hoặc một bảng cơ
sở dữ liệu liên quan). Các đối tượng chỉ mục đã được bình luận và xuất hiện.
Một sự miêu tả dưới đây của các bảng MIB, chúng ta mô tả cách thức các bảng
sẽ được điều khiển nhân công để tạo ra các đối tượng LSP và đường hầm.
MplsInterfaceConfEntry : : = SEQUENCE {

MplsInterfaceLabelIndex InterfaceIndexOrZero, - -Index
MplsInterfacelabelMinIn MplsLabel,
MplsInterfaceLabelMaxIn MplsLabel,
MplsInterfaceLabelMaxOut MplsLable,
MplsInterfaceTotalBandWidth MplsBitRate,
MplsInterfaceAvaiLabelBandwidth MplsBitRate,
MplsInterfaceLabelPaticipationType BITS }
MplsInterface
Bảng 3.1: Bảng MIB giao diện MPLS.
Ở đây có một mối liên hệ giữa các giao diện trong bảng MPLS và interfaces
Iftable. Mối liên hệ này cung cấp bởi giá trị của đối tượng mplsInterfaceCofIndex. Vùng

×