Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.85 KB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

NGUYỄN THỊ DUYÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HÀ TÂY

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

NGUYỄN THỊ DUYÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HÀ TÂY


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi, được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức
chuyên ngành, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Trần Hữu Dào.
Các số liệu, bảng biểu có nguồn gốc rõ ràng và những kết quả trong
luận văn là trung thực, các nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực
tiễn và kinh nghiệm hiện có.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ DUYÊN


ii

MỤC LỤC

Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC… ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................. 4
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ......................................... 4
1.1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng .. Error! Bookmark not
defined.4
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ..................................................... 4
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng ......................................................... 5
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng ............................................................ 6
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại ........................................ 8
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ..................................................... 8
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ........................................ 8
1.2.3. Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng ...................................... 27
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương
mại ................................................................................................................... 20
1.3.1. Nhóm khách quan ........................................................................... 21
1.3.2. Nhóm chủ quan ............................................................................... 23
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân
hàng trên thế giới và tại Việt Nam .................................................................. 27


iii
1.4.1. Các ngân hàng trên thế giới ............................................................ 27

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam và NHN0&PTNT
Việt Nam ................................................................................................... 30
1.5. Một số công trình nghiên cứu có liên quan .............................................. 31
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ TÂY VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 33
2.1. Đặc điểm cơ bản của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi
nhánh Hà Tây .................................................................................................. 33
2.1.1. Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ........... 33
2.1.2. Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây ...35
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 41
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu............................................. 41
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 42
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 45
3.1. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo& PTNT chi nhánh Hà Tây ... 45
3.1.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Hà Tây......... 45
3.1.2. Tình hình cho vay tại NNNo&PTNT chi nhánh Hà Tây ................ 57
3.1.3. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây
giai đoạn 2011 - 2013................................................................................ 63
3.2. Đánh giá chung về chất lượng tín dụng của chi nhánh Hà Tây .............. 69
3.2.1. Những thành tựu đạt được .............................................................. 69
3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................... 70
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây...... 76
3.3.1. Định hướng phát triển kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà
Tây ............................................................................................................. 76


iv
3.3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng NHNo&PTNT
chi nhánh Hà Tây........................................................................................ 77

3.3.3. Đối với công tác nguồn vốn ............................................................ 83
3.3.4. Các giải pháp liên quan khác .......................................................... 84
3.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 86
3.4.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................... 86
3.4.2. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam ......................................... 89
3.4.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành liên quan ........................................... 89
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Nguyên văn

ATM

Máy rút tiền tự động

BĐS

Bất động sản

CNH - HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CP


Cổ phần

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

DN DNNN

Dư nợ doanh nghiệp nhà nước

DN TDH

Dư nợ trung dài hạn

KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

TDH

Trung dài hạn

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

VAT

Thuế giá trị gia tăng

VND

Đồng Việt Nam


XNK

Xuất nhập khẩu

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

NVTD

Nhân viên tín dụng


vi
CMND

Chứng minh thư nhân dân

SXKD

Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

Tên bảng

Trang

3.1


Tình hình huy động vốn giai đoạn 2011 - 2013

57

3.2

Dư nợ tín dụng giai đoạn 2011 - 2013

66

3.3

Tình hình cho vay tại chi nhánh Hà Tây

68

3.4

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề kinh tế

69

3.5

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế

71

3.6


Cơ cấu dư nợ tín dụng theo đảm bảo tiền vay

72

3.7

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo loại tiền

73

3.8

Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát khách hàng vay vốn tại
NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây

74

3.9

Tình hình nợ quá hạn theo nhóm tại NHNo&PTNT chi nhánh
Hà Tây

77

3.10

Tình hình nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng

78


3.11

Tình hình nợ xấu trong hoạt động tín dụng

79

3.12

Tỷ lệ vốn ngắn hạn để cho vay TDH tại chi nhánh Hà Tây

80


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

2.1

Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hà Tây

37

3.1


Biểu đồ tình hình huy động vốn theo kỳ hạn

47

3.2

Sơ đồ quy trình tín dụng

49

3.3

Biểu đồ mức độ đánh giá chất lượng tín của khách hàng
vay vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Tây

65


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng như mạch máu của nền
kinh tế bởi nó là các kênh trung gian huy động vốn và cũng là kênh cung cấp
vốn cho nền kinh tế. Kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tự
cung tự cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa,
theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước cùng với sự kiện Việt Nam
gia nhập WTO ngày 11/01/2007 khiến cho thị trường tài chính ngân hàng trở
nên sôi động hơn bao giờ hết, các ngân hàng thương mại bước vào cuộc chạy

đua tăng vốn điều lệ nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác thị trường tài chính còn
nhiều tiềm năng như ở nước ta. Khả năng cung ứng tín dụng của các ngân
hàng thương mại cũng tăng lên cả về khối lượng cũng như số lượng sản phẩm
tín dụng. Đặc biệt năm 2013 được đánh giá là một năm đầy khó khăn với hệ
thống ngân hàng trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. H ệ thống
ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với những khó khăn, thách thức chưa từng
có, năm 2013 các ngân hàng gồng mình với khó khăn thanh khoản, lợi nhuận
của nhiều ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề. Hoạt động tín dụng không chỉ có
vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung, với các doanh nghiệp nói
riêng mà còn vô cùng quan trọng đối với bản thân mỗi ngân hàng. Nói như
vậy bởi lẽ, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng tài sản và tạo nguồn thu chính đối với mỗi ngân
hàng. Tuy nhiên, hoạt động này lại luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây tổn thất lớn
thậm chí phải cơ cấu lại ngân hàng. Chính vì vậy mà “chất lượng tín dụng”
luôn là vấn đề mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan tâm trong
mọi giai đoạn phát triển của mình để hạn chế thấp nhất những rủi ro, tổn thất.
Với những lý do đó, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà
Tây" để nghiên cứu nhằm đáp ứng những đòi hỏi thiết thực của thực tiễn và
làm rõ hơn cho vấn đề.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát:
Nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chi nhánh Hà Tây.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng, các chỉ
tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng

thương mại.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chất lượng tín dụng của Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung: Các hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây, đi sâu phân tích, đánh giá
về chất lượng tín dụng trong gian đoạn 2011 - 2013 theo 2 nhóm chỉ tiêu định
tính và định lượng.
- Phạm vi về không gian: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Hà Tây.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu nghiên cứu đề tài từ năm 2011 - 2013.
4. Nội dung nghiên cứu
Gồm có 4 nội dung chính:
- Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Thực trạng hoạt động tín dụng và chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng.


3
- Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng của Ngân hàng nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây.
- Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hà Tây.
5. Kết cấu luận văn
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, các danh mục bảng, biểu

đồ, hình vẽ, từ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Đặc điểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Hà Tây và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.

KẾT LUẬN


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân
hàng. Tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng thương mại,
nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn ngày càng tăng, hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại lại ngày một cần thiết hơn.
Tín dụng [1] (credit) xuất phát từ chữ latinh là credo - sự tin tưởng tín
nhiệm lẫn nhau. Nói cách khác, tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau
dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một ngày xác định trong
tương lai. Có thể định nghĩa tín dụng một cách đầy đủ như sau: tín dụng là
quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ
hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất
định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.

Tín dụng là một trong những hoạt động chính của NHTM. Nó là một
phạm trù lịch sử, ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của nền
sản xuất hàng hoá. Hoạt động tín dụng của NHTM là một phạm trù kinh tế
phản ánh quan hệ lợi ích vật chất dưới hình thức tiền tệ giữa hai chủ thể người
cho vay là NHTM và người đi vay là khách hàng (có thể là cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức xã hội…). [15] Quan hệ lợi ích này được ràng buộc chặt chẽ
bởi thoả thuận quy định sử dụng tiền vay có mục đích, có thời hạn, hoàn trả
cả gốc và lãi.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng


5
Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay
bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng
trong nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng [2] cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành
phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính
mình như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương
đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những
trường hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu
thông hàng hoá không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản
xuất và lưu thông hàng hoá bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để
chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các
doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hoá lưu chuyển tăng mạnh nhưng tín
dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường
của nền kinh tế.
Hơn nữa tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các
hình thức khác là:
- Tín dụng ngân hàng có thể thoả mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của

các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn
bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn.
- Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các
nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay.
- Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp
với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng


6
Với tư cách là trung tâm tín dụng, các NHTM có vai trò rất quan trọng
trong việc tích tụ và tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi nằm rải rác
trong dân cư đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Đồng thời, khi doanh nghiệp muốn tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, doanh
nghiệp phải hoạt động kinh doanh hiệu quả, sử dụng tối ưu những đồng vốn
của mình. Do đó, tín dụng ngân hàng góp phần làm cho doanh nghiệp phải tự
điều chỉnh hoạt động kinh doanh theo xu hướng hiệu quả, tiết kiệm chi phí, sử
dụng những công nghệ tiên tiến, hiện đại, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng đã thực hiện sự phân phối lại vốn giữa
các ngành phù hợp với yêu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế quốc dân một
cách hiệu quả.
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tín dụng ngân hàng dựa vào các căn cứ
khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Tuy nhiên, người ta thường phân
loại theo một số tiêu thức sau: [1]
a) Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường
được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời

về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt
tiêu dùng của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn hoàn trả từ một năm
đến dưới 5 năm, được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị công nghệ mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có quy mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh và là nguồn hình thành
vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp. Trong nông nghiệp, chủ


7
yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng như máy cày, máy bơm
nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử
dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn.
Thường thì tín dụng trung và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố
định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất.
b) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia
thành 2 loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung
cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà
cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình… Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng
tăng lên.
c) Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, theo mức độ tín
nhiệm có các loại tín dụng sau:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát
ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế
chấp, chiết khấu và bảo lãnh.

- Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho
vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này
thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và
sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành
mạnh và có uy tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn
lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ…


8
Trong nền kinh tế thị trường việc phân loại tín dụng ngân hàng theo các
tiêu thức trên chỉ có ý nghĩa tương đối. Khi các hình thức tín dụng càng đa
dạng thì cách phân loại càng chi tiết. Phân loại tín dụng giúp cho việc nghiên
cứu sự vận động của vốn tín dụng trong từng loại hình cho vay và là cơ sở để
so sánh, đánh giá hiệu quả kinh tế của chúng.
1.2. Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng ngân hàng được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của
khách hàng (người vay tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội và đảm
bảo sự tồn tại phát triển của ngân hàng. Chất lượng tín dụng ngân hàng (gọi
tắt là: chất lượng tín dụng) là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua chỉ tiêu
lợi nhuận, nợ quá hạn, rủi ro tín dụng...), vừa mang tính trừu tượng (thể hiện
trong việc thu hút khách hàng, khả năng cạnh tranh...). Do đó, ngân hàng nào
hiểu đúng bản chất của chất lượng tín dụng sẽ thắng trong hoạt động kinh
doanh và đứng vững trong nền kinh tế thị trường. [4]
Chất lượng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, hiện nay chưa có một
định nghĩa thống nhất nào về chất lượng. Từ góc độ ngân hàng, chất lượng tín
dụng là những phạm vi, cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với năng lực hoạt
động, kiểm soát rủi ro, đảm bảo được tính cạnh tranh, khả năng sinh lời, định
hướng phát triển của ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định.

Thông qua chất lượng tín dụng, chúng ta có thể đánh giá được mức độ
thích nghi của ngân hàng với môi trường bên ngoài, thấy được tiềm lực cạnh
tranh của ngân hàng để tồn tại và phát triển. Như vậy, việc nâng cao chất
lượng tín dụng là một yêu cầu đặt ra rất cấp thiết đối với một ngân hàng trong
mọi thời kỳ phát triển. [2]


9
Đối với ngân hàng thương mại: chất lượng tín dụng được hiểu ở phạm
vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân
hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả
đúng hạn và có lãi, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt
động, mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng. Bởi hoạt
động tín dụng là hoạt động truyền thống, là chức năng cơ bản của NHTM.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng là thu nhập chính của ngân hàng chiếm
khoảng 60% tổng thu nhập. Tuy nhiên, rủi ro trong lĩnh vực này cũng rất cao.
Vì vậy hoạt động tín dụng lành mạnh có chất lượng và hiệu quả cao đảm bảo
duy trì hoạt động của ngân hàng góp phần lành mạnh hệ thống ngân hàng.
Đối với khách hàng: chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ tín dụng phát ra
phải có một mức lãi suất hợp lý để khách hàng không phải chịu giá cao và kỳ
hạn hợp lý để tiện cho kế hoạch sử dụng vốn vay và trả nợ cho ngân hàng, thủ
tục đơn giản và thuận tiện cho khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng
nhưng vẫn đảm bảo được nguyên tắc tín dụng.
Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: chất lượng tín dụng là sự phục vụ đáp
ứng nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc
làm, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ
và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
tăng trưởng tín dụng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM. Nhưng

căn cứ khái niệm về chất lượng tín dụng được phân tích ở trên, khả năng sinh
lời và đảm bảo an toàn tín dụng là mối quan tâm hàng đầu của chất lượng tín
dụng. Chất lượng tín dụng được cấu thành bởi hai yếu tố là mức độ an toàn và
khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng mang lại: [5]


10
Thứ nhất, mức độ an toàn tín dụng: RRTD được định nghĩa là khoản lỗ
tiềm tàng vốn có khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Rủi ro tín dụng phát
sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của
khoản vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn tại thời
điểm ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng và chấp nhận giấy nhận nợ của
khách hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng giúp ngân hàng phân tán cũng như
giảm thiểu được tới mức thấp nhất rủi ro tín dụng.
Thứ hai, khả năng sinh lời của ngân hàng do các khoản tín dụng mang
lại: Tín dụng là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho các NHTM, vì vậy
chất lượng tín dụng đóng vai trò quyết định đến khả năng sinh lời cho các
ngân hàng.
Tùy theo mục đích phân tích mà người ta đưa ra nhiều chỉ tiêu khác
nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên
hệ mật thiết với nhau. Để đánh giá được chất lượng tín dụng một cách tương
đối chính xác người ta phải dựa vào những tiêu thức nhất định. Thực tế người
ta vẫn thường sử dụng các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng sau:
[5]
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
a) Uy tín của ngân hàng
Cạnh tranh là quy luật tự nhiên, là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển.
Cạnh tranh chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Để tồn tại và phát triển
các ngân hàng phải chấp nhận canh tranh như sự lựa chọn tất yếu. Trong cùng
một môi trường như nhau, các ngân hàng phải tận dụng được những ưu thế

của mình để vượt lên trên đối thủ cạnh tranh, khẳng định vị trí của mình trong
nền kinh tế. Nếu một ngân hàng có uy tín thì sẽ thu hút được nhiều khách
hàng và khi đó số khách hàng có chất lượng, làm ăn uy tín sẽ tăng. Đó là một
dấu hiệu cho thấy CLTD khả quan.
b) Tín dụng ngân hàng phải đảm bảo góp phần vào sự tăng trưởng,
phát triển kinh tế tại địa phương và khả năng tạo việc làm cho nguồn nhân
lực xã hội.


11
Xuất phát từ vai trò của tín dụng ngân hàng như đã được đề cập ở trên,
việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần vào việc đổi mới nền kinh tế
quốc dân nói chung và nền kinh tế gia đình nói riêng. Đây là hệ quả tất yếu
khi cả khách hàng và ngân hàng hoạt động có hiệu quả. Chất lượng tín dụng
được coi là tốt khi nó góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho doanh nghiệp,
giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư, thể
hiện ở sự ổn định của nền tài chính tiền tệ quốc gia.
c) Việc chấp hành tốt pháp luật, các chỉ đạo của nhà nước, của ngành
cũng như tuân thủ triệt để các nguyên tắc cho vay của ngân hàng đảm bảo sự
tồn tại và phát triển.
Để chất lượng tín dụng tốt, không chỉ phụ thuộc riêng vào ngân hàng
mà nó phụ thuộc rất lớn vào khách hàng vay vốn. Một khoản tín dụng được
coi là có hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay được tuân thủ triệt để.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
Đây là các chỉ tiêu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá chất
lượng tín dụng. Thông qua các chỉ tiêu này, ngân hàng có thể xác định được
một cách chính xác chất lượng tín dụng thông qua những con số cụ thể. Vì
thế, những con số đưa ra để tính toán các chỉ tiêu này cần phải chính xác và
đầy đủ. [7]
a) Chỉ tiêu sử dụng vốn

Huy động
Hệ số sử dụng vốn =

x 100%
Sử dụng

Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá
tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng
lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy
động được.
b) Chỉ tiêu dư nợ : Dư nợ ngắn (hoặc trung/dài)
Tổng dư nợ


12
Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường
hợp dư nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn/trung/dài). Chỉ tiêu này còn
cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân
hàng qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát
triển của nghiệp vụ tín dụng cáng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng uy
tín.
c) Chỉ tiêu nợ quá hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng
nghiệp vụ tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp phản ánh chất lượng tín
dụng tốt và ngược lại. [8]
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Theo Thông tư 02, “Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn
bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn, như vậy nợ quá hạn của ngân hàng bao gồm

nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5. Nợ quá hạn xuất hiện do nhiều nguyên nhân, có
thể là do ngân hàng không xem xét kỹ khoản vay, đánh giá không chính xác
thời gian sử dụng vốn cần thiết của khách hàng, có thể do khách hàng gặp khó
khăn tạm thời trong việc kinh doanh vì môi trường kinh doanh không thuận
lợi hay khách hàng cố tình không trả nợ cho ngân hàng … Tỷ lệ nợ quá hạn
thường được xác định vào một thời điểm nhất định trong năm.
Tỷ lệ này cho ta biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ quá
hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn thể hiện khả năng dư nợ của ngân hàng đến đâu, tỷ lệ
nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng càng gặp nhiều khó khăn hơn, mặc dù
ngân hàng chưa gặp rủi ro mất vốn nhưng khả năng cung ứng vốn cho khách
hàng khác bị hạn chế. Không những thế nó còn ảnh hưởng đến khả năng


13
thanh khoản và ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng từ đó làm
cho chi phí cơ hội của ngân hàng tăng lên.
Thông thường tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <=5%. Tuy nhiên, chỉ
tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một ngân
hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý là vì
đã thực hiện tốt các khâu trong quy trình tín dụng, còn những ngân hàng có tỷ
lệ nợ quá hạn thấp có thể thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ
quá hạn theo đúng quy định của NHNN.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Theo Thông tư 02, “Nợ xấu” là khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ
nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng
của TCTD.
Tỷ lệ này cho ta biết trong một đồng dư nợ có bao nhiêu đồng là nợ xấu.
Nợ xấu có độ rủi ro rất cao, khả năng thu hồi vốn là tương đối khó, khoản vay

của ngân hàng lúc này không còn là rủi ro nữa mà đã gây thiệt hại cho ngân
hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng tín dụng của
ngân hàng là rất thấp và lúc này phải xem xét lại toàn bộ hoạt động tín dụng
của mình nếu không sẽ không lường trước được hậu quả có thể xảy ra.
Nợ nhóm 5
Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn =
Tổng dư nợ quá hạn
Theo Thông tư 02 - “Nợ có khả năng mất vốn” chính là nợ nhóm 5.
Tỷ lệ này cho biết trong một đồng tổng dư nợ của ngân hàng có bao nhiêu
đồng là nợ có khả năng mất vốn. Một ngân hàng luôn đặt ra mục tiêu không
có nợ có khả năng mất vốn, tuy nhiên điều này rất khó thực hiện trong thực tế do
hoạt động này luôn tiềm ẩn những rủi ro rất lớn mà khó có thể lường hết được.


14
Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng của ngân hàng càng thấp, nguy cơ
ngân hàng không thu hồi đủ số nợ gốc, tổn thất đối với ngân hàng rất cao.
Ngày 21/01/2013, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2013/TTNHNN về việc phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập
dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động
của các tổ chức tín dụng. [8]
Văn bản này thay thế cho Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của TCTD và
một số văn bản khác liên quan. Theo đó, Thông tư 02 có một số thay đổi căn
bản so với Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
Theo Thông tư 02, TCTD thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm như
sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi đúng hạn;
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi

đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng
thời hạn;
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 trong các trường hợp sau đây:
- Đối với nợ quá hạn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau đây:
Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn kể cả lãi áp dụng
đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong
thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng đối
với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;


15
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin,
tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng
thời hạn.
- Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1)
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một)
tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo
thời hạn được cơ cấu lại;
Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin,
tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại
đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 trong các trường hợp sau đây:
- Đối với nợ quá hạn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy
đủ các điều kiện sau đây:
Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn kể cả lãi áp dụng
đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong
thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng
đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;


16
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin,
tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng
thời hạn.
- Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1)
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một)
tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo
thời hạn được cơ cấu lại;
Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin,
tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại
đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
- Xảy ra các biến động bất lợi trong môi trường, lĩnh vực kinh doanh tác
động tiêu cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng (thiên tai, dịch
bệnh, chiến tranh, môi trường kinh tế);

- Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn,
dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc có biến động
lớn theo chiều hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên tục;
- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông
tin tài chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
- Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy
định tại điểm a, b và c khoản này từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ
điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.


×