Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của việc dồn điển đổi thửa đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nông nghiệp ở huyện thanh oai thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN ĐỨC THẮNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NÔNG NGHIỆP Ở
HUYỆN THANH OAI – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

NGUYỄN ĐỨC THẮNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC DỒN ĐIỀN ĐỔI THỬA
ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NÔNG NGHIỆP Ở
HUYỆN THANH OAI – THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ THU THỦY

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học hàm, học vị nào.
Tôi cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Đức Thắng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi đã nhận được sư quan
tâm, giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc đến:
- Tập thể các thầy, cô giáo trong Khoa sau Đại học – Trường Đại học Lâm

nghiệp Việt Nam.
- Giảng viên TS. Trần Thị Thu Thủy tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong
học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
- Lãnh đạo UBND huyện Thanh Oai và bà con nông dân trên địa bàn các xã
nghiên cứu tạo điều kiện giúp tôi thu thập thông tin, tài liệu hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn bạn bè, người thân đã động viên, khích lệ tôi trong học tập,
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….tháng….. năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Thắng


iii

MỤC LỤC
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng .....................................................................................................v
Danh mục các hình ................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....5
1.1. Cơ sở lý luận về dồn điền đổi thửa và hiệu quả sản xuất kinh doanh nông
nghiệp ..........................................................................................................................5
1.1.1. Cơ sở lý luận về dồn điền đổi thửa ...................................................................5

1.1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh nông nghiệp ..........................18
1.2. Cơ sở thực tiễn của dồn điền đổi thửa................................................................21
1.2.1. Thực trạng dồn điền đổi thửa ở một số nước trên thế giới .............................21
1.2.2. Thực trạng dồn điền đổi thửa ở Việt Nam ......................................................25
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu ......29
1.3.1. Một số nghiên cứu dồn điền đổi thửa trên thế giới .........................................29
1.3.2. Một số nghiên cứu dồn điền đổi thửa ở Việt Nam ..........................................31
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............35
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thanh Oai .............................................................35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................35
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................40
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .............................................................40
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..........................................................41
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................42
3.1. Kết quả công tác dồn điền đổi thửa ở huyện Thanh Oai - thành phố Hà Nội ....42
3.1.1. Quy trình dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện Thanh Oai ...........................42
3.1.2. Thực trạng ruộng đất của huyện trước khi tiến hành dồn điền đổi thửa .........45


iv

3.1.3. Kết quả dồn điền đổi thửa của huyện Thanh Oai ............................................45
3.1.4. Tồn tại, hạn chế và của việc dồn điền đổi thửa ở huyện Thanh Oai – thành
phố Hà Nội. ...............................................................................................................49
3.2. Những ảnh hưởng của việc đồn điền đổi thửa đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
nông nghiệp ở huyện Thanh Oai – thành phố Hà Nội. .............................................51
3.2.1. Kết quả dồn điền đổi thửa của nhóm hộ điều tra ............................................51
3.2.2. Ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sản xuất kinh doanh một số
cây trồng chính ..........................................................................................................56

3.2.3. Ảnh hưởng của đồn điền đổi thửa đến hiệu quả kinh tế của các mô hình sản
xuất nông nghiệp .......................................................................................................60
3.2.4. Ảnh hưởng của đồn điền đổi thửa đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các
hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp ....................................................................66
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của việc dồn điền đổi thửa ....73
3.3.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................73
3.3.2.Yếu tố con người ..............................................................................................75
3.3.3.Yếu tố kinh tế ...................................................................................................77
3.3.4. Chính sách của nhà nước ................................................................................78
3.4. Đánh giá chung về ảnh hưởng của việc đồn điền đổi thửa đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh nông nghiệp ở huyện Thanh Oai – thành phố Hà Nội. ..........................81
3.4.1. Đánh giá chung ...............................................................................................81
3.4.2. Phân tích SWOT cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nông nghiệp sau
khi thực hiện dồn điền đổi thửa ở huyện Thanh Oai – thành phố Hà Nội. .......................82
3.4.3. Ma trận SWOT của các hộ dân trong nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
nông nghiệp sau DĐĐT ............................................................................................84
3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nông nghiệp ở Thanh
Oai – thành phố Hà Nội. ...........................................................................................87
3.5.1. Giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy quá trình DĐĐT................................................87
3.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp sau khi dồn điền đổi thửa ........88
KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ ...............................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng


STT
1.1
2.1

3.1

Tích tụ ruộng đất của các trang trại ở một số nước châu Á
Quy mô và cơ cấu GTSX huyện Thanh Oai giai đoạn 20112013
Quy mô và cơ cấu ruộng đất huyện Thanh Oai trước khi tiến
hành DĐĐT

Trang
25
38

45

3.2

Tình hình dồn điền đổi thửa ở các xã điều tra

46

3.3

Kết quả dồn điền đổi thửa của các xã điều tra

47

3.4


Kết quả dồn điền đổi thửa của toàn huyện Thanh Oai

48

3.5

Tình hình dồn điền đổi thửa ở các xã huyện Thanh Oai

50

3.6

Thông tin chung về nhóm hộ điều tra

52

3.7

Sự thay đổi quỹ đất của nhóm hộ điều tra khi thực hiện DĐĐT

55

3.8

Diện tích lúa bình quân trên một nhân khẩu tại các xã điều tra

56

3.9


3.10

3.11

3.12

3.13

3.14

Chi phí cho trồng lúa tính bình quân trên 1 sào trước và sau
DĐĐT
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của mô hình trồng lúa trước
và sau tiến hành DĐĐT (Tính bình quân trên một sào)
Chi phí trồng cải ngọt tính bình quân trên 1 sào trước và sau
DĐĐT
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của mô hình trồng cải ngọt
trước và sau DĐĐT (Tính bình quân trên một sào)
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các mô hình sản
xuất nông nghiệp trước và sau DĐĐT tại các xã nghiên cứu.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình lúa - cá
- thuỷ cầm tại 3 xã nghiên cứu (tính trên 1 sào/ năm)

57

58

59


60

61

62


vi

3.15 Hiệu quả kinh tế của mô hình chuyên thả cá64
3.16 So sánh hiệu quả kinh tế của các mô hình trước và sau DĐĐT
3.17

3.18

3.19

Hệ số sử dụng ruộng đất trước và sau DĐĐT tại địa bàn
nghiên cứu
Kết quả về sự thay đổi của cơ cấu lao động của các nhóm hộ
điều tra sau DĐĐT
Tỷ lệ diện tích đất sản xuất của hộ được áp dụng cơ giới hóa
trong sản xuất nông nghiệp trước và sau DĐĐT

65
67

68

70


3.20 Số lượng trang trại tại địa bàn nghiên cứu năm 2013

71

3.21 Chi phí sản xuất nấm rơm

73

3.22

3.23

Tỷ lệ ý kiến đánh giá của người dân về điều kiện tự nhiên ảnh
hưởng đến DĐĐT tại địa bàn nghiên cứu
Kết quả đánh giá nhận thức của người dân về DĐĐT ở địa
bàn nghiên cứu

75

76


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Tên hình


Trang

2.1

Biểu đồ cơ cấu GTSX huyện Thanh Oai giai đoạn 2011-2013

38

3.1

So sánh lợi nhuận của các mô hình trước và sau DĐĐT

66

3.2

So sánh LN/CP của các mô hình trước và sau DĐĐT

66

3.3

Ý kiến đánh giá của người dân về thực hiện chính sách DĐĐT
tại địa bàn nghiên cứu

81


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nông thôn và ngành nông nghiệp nói riêng, đất đai có một vị trí vô
cùng quan trọng, là đối tượng sản xuất đồng thời cũng là động lực sản xuất ra của
cải vật chất xã hội. Với khu vực nông thôn có khoảng 60,92 triệu người chiếm 70%
tổng dân số quốc gia, lực lượng lao động trong nông nghiệp chiếm 35% tổng lao
động của nền kinh tế (Tổng cục thống kê 2012), khu vực nông thôn Việt Nam hiện
đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Chính vì lẽ đó, đất đai trong sản xuất nông
nghiệp đối với chúng ta càng có ý nghĩa quan trọng hơn.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và Chính phủ ta
luôn đặt vấn đề đất đai lên hàng đầu để tạo động lực cho sự phát triển bền vững của
đất nước. Từ ngày đầu cách mạng, khẩu hiệu "người cầy có ruộng" đã tập hợp được
đông đảo nông dân để giành được chính quyền. Sau đó, Cải cách ruộng đất (1953);
Hợp tác hóa nông nghiệp (1959); đất đai thuộc sở hữu toàn dân (1980); Nhà nước
giao đất sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp và đất ở
đều là những bước ngoặt cách mạng quan trọng mà mục tiêu cũng là tạo động lực
cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.[1]
Bước vào thời kỳ đổi mới, với chính sách giao đất sản xuất nông nghiệp của
hợp tác xã cho hộ gia đình đã tạo nên bước đột phá mới trong sản xuất, đưa nước ta
từ một nước thiếu đói trở thành nước xuất khẩu nông sản hàng đầu thế giới. Năm
2012, nước ta đã vượt qua Thái Lan trở thành nước có sản lượng gạo xuất khẩu lớn
nhất thế giới. Đồng thời cũng là nước xuất khẩu café đứng hàng thứ 2, và thứ 7 thế
giới về xuất khẩu chè và còn rất nhiều các mặt hàng nông sản có giá trị cao khác
như thủy sản, trái cây… Đồng thời, chính sách giao đất cho hộ cũng đã khiến GDP
trong lĩnh vực nông nghiệp bình quân hàng năm tăng 3,3%; thu nhập và đời sống
nhân dân ngày càng cải thiện hơn, tỉ lệ hộ nghèo ở nông thôn giảm bình quân 1,5%
năm.[2]
Mặc dù đã đạt được những kết quả cao như vậy nhưng bên cạnh đó sản xuất
nông nghiệp nước ta trong giai đoạn này nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế, đó là sự



2

phân chia manh mún ruộng đất, đó không chỉ làm giảm năng suất lao động, tăng giá
thành sản phẩm mà ít nhiều còn ảnh hưởng đến tình trạng trật tự an toàn xã hội,
đoàn kết ở nông thôn, là nguyên nhân kìm hãm sản xuất phát triển. Tiềm năng của
đất không được phát huy do không tạo ra được sản phẩm hàng hoá trên quy mô lớn.
Quá trình đưa tiến bộ KHKT cũng như cơ giới hoá vào nông nghiệp, nông thôn còn
nhiều hạn chế. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tốc độ phát triển nông
nghiệp, nông thôn trong những năm gần đây có xu hướng tăng chậm, chuyển dịch
cơ cấu cây trồng chưa mang tính đột phá, những sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị
trường chưa nhiều.
Từ những hạn chế trên của nền nông nghiệp nước nhà, Đảng và chính phủ đã
sớm có những chính sách, chủ trương đúng đắn tạo điều kiện cho nền nông nghiệp
nước nhà phát triển. Chủ trương dồn điền đổi thửa (DĐĐT), mạnh dạn giao đất,
giao rừng cho người lao động. Từ chủ trương đúng đắn đó đã phát huy tối đa mọi
nguồn nhân lực, khơi dậy được mọi tiềm năng của đất đai tạo ra được nguồn sản
phẩm lớn cho xã hội, đem lại một diện mạo mới cho nền nông nghiệp.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy rằng, chủ trương dồn điền đổi thửa được phát
động trên toàn quốc, nhưng hiện mới chỉ có một vài địa phương thực hiện tốt, còn
lại có khá nhiều địa phương khác đang gặp phải rất nhiều khó khăn trong quá trình
dồn điền đổi thửa, tập trung ruộng đất. Phải chăng việc dồn điền đôi thửa gặp khó
khăn về cơ chế chính sách hay do bởi việc dồn điền đổi thửa không ảnh hưởng
nhiều đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của người dân mà nhiều địa
phương, người dân vẫn không hào hứng thực hiện nó? Chính vì lý do như vậy mà
các nghiên cứu về ảnh hưởng của công tác dồn điền đổi thửa tới hiệu quả sản xuất
nông nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng về lý luận cũng như thực tiễn. Nó giúp
chúng ta có cái nhìn rõ ràng hơn về vấn đề này, tạo cơ sở cho việc tuyên truyền và
hoàn thiện chính sách dồn điền đổi thửa.

Thanh oai là một huyện thuộc Hà Nội có vai trò quan trọng trong cung cấp
lương thực, thực phẩm cho khu vực nội thành và các khu công nghiệp; là vành đai
xanh, giữ vai trò quan trọng về môi trường sinh thái. Nơi đây cũng là nơi đang diễn


3

ra công tác dồn điền đổi thửa mạnh mẽ, là một địa điểm rất phù hợp để đánh giá ảnh
hưởng của dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp.
Đồng thời, cũng tại huyện Thanh Oanh, chưa có một nghiên cứu như vậy được thực
hiện một cách chi tiết, tỷ mỷ. Chính vì lý do trên, tôi lựa chọn đề tài ˝Nghiên cứu
ảnh hưởng của việc dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nông
nghiệp ở huyện Thanh Oai - thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá ảnh hưởng của việc dồn điền đổi thửa ở huyện Thanh
Oai - thành phố Hà Nội đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh nông nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa lý luận, thực tiễn của dồn điền đổi thửa và hiệu quả
sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
- Đánh giá ảnh hưởng của việc dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh nông nghiệp ở huyện Thanh Oai, Hà Nội
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của việc dồn
điền đổi thửa.
- Đề xuất định hướng và giải pháp thực hiện tốt chủ trương dồn điển đổi
thửa, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở huyện Thanh Oai, Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc dồn điền đổi thửa

- Các ảnh hưởng của dồn điền đổi thửa tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh
doanh nông nghiệp
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Về nội dung: Quá trình triển khai dồn điền đổi thửa; và sự thay đổi về kết
quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh nông nghiệp trên địa bàn huyện Thanh Oai.
* Về không gian: Địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà nội.
* Về thời gian: Tài liệu thứ cấp: Số liệu từ 2008 – 2013; tài liệu sơ cấp: Số
liệu năm 2013


4

4. Nội dung nghiên cứu
4.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dồn điền đổi thửa và hiệu quả sản xuất kinh
doanh nông nghiệp
4.2. Đánh giá ảnh hưởng của việc dồn điền đổi thửa đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh nông nghiệp ở huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nông nghiệp ở Thanh
Oai – thành phố Hà Nội


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về dồn điền đổi thửa và hiệu quả sản xuất kinh doanh nông
nghiệp
1.1.1. Cơ sở lý luận về dồn điền đổi thửa
1.1.1.1. Các khái niệm
* Khái niệm về tích tụ và tập trung ruộng đất

Theo từ điển và ngữ Việt Nam thì :
- Tập trung (tập: tụ họp; trung: giữa) là dồn tất cả vào một chỗ để tăng cường
sức mạnh;
- Tích tụ: dồn vào, tập trung nhiều vào một chỗ;
- Ruộng đất: là đất đai trồng trọt nói chung [11].
Để hiểu rõ về tích tụ và tập trung ruộng đất, trước tiên ta nên tìm hiểu tích tụ
và tập trung tư bản. Khi nghiên cứu về quy luật chung của tích lũy tư bản có đề cập
đến vấn đề tích tụ và tập trung tư bản, và các khái niệm này được hiểu như sau:
- Tích tụ tư bản là sự tăng thêm về quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư
bản hóa giá trị thặng dư, nó là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp
nhất những tư bản cá biệt có sẵn trong xã hội thành một tư bản cá biệt khác lớn hơn.
Tích tụ và tập trung tư bản có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tích tụ tư bản
làm tăng thêm quy mô sức mạnh của tư bản cá biệt, do đó cạnh tranh sẽ gay gắt
hơn, dẫn đến tập trung nhanh hơn. Ngược lại, tập trung tư bản tạo điều kiện thuận
lợi để tăng cường bóc lột giá trị thặng dư, nên đẩy nhanh tích tụ tư bản [9].
- Tích tụ và tập trung đất đai được hiểu là phương thức làm tăng quy mô về
diện tích của chủ thể sử dụng đất thông qua việc thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
+ Chuyển đổi quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các
bên chuyển giao đất và quyền sử dụng cho nhau theo quy định của pháp luật đất đai
là Luật dân sự.


6

+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó
các bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất giao đất và quyền sử dụng đất cho bên
nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển

nhượng.
+ Thuê quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên cho
thuê chuyển giao đất cho bên thuê đất để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải
trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê. Bên thuê phải sử dụng đất theo đúng
mục đích đã được nhà nước quy định.
+ Thuê lại quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho
thuê lại chuyển giao cho bên cho thuê lại để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê
lại phải trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê.
+ Thừa kế quyền sử dụng đất là việc để lại quyền sử dụng đất của người đã
chết sang cho người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
+ Thế chấp quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó các bên
sử dụng đất (gọi là bên thế chấp) dùng quyền sử dụng đất của mình để đảm bảo việc
thực hiện nghĩa vụ dân sự với bên kia (gọi là bên nhận thế chấp). Bên thế chấp được
tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp. Bên nhận thế chấp được giao giữ giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất của bên thế chấp.
+ Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là việc các chủ thể sử dụng đất
đem quyền sử dụng đất góp lại để hình thành các hợp tác xã hoặc tham gia liên
doanh liên kết sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế [12].
Tích tụ và tập trung ruộng đất là một tất yếu diễn ra trong quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Thực tế những năm qua, nhằm
đáp ứng yêu cầu phát triển của sản xuất nông nghiệp, ở nước ta đã có nhiều hình
thức tích tụ ruộng đất khác nhau, có thể tổng kết lại như sau:
- Nhiều nhà nông đã tích tụ ruộng đất lập trang trại bằng cách thuê đất công –
tư, mua, mượn hoặc được giao, được thừa kế, cho ... để phát triển kinh tế trang trại
có quy mô từ nhỏ đến lớn. Đây là hình thức đầu tiên được hình thành từ những năm
80 của thế kỷ XX.


7


- Dồn điền, đổi thửa để phát triển kinh tế nông hộ, có dịch vụ của hợp tác xã
nông nghiệp là hình thức phổ biến mà nhiều tỉnh đã và đang làm (như Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Thái Bình, Hà Nam...). Đây là một yêu cầu của tích tụ ruộng đất để
thực hiện cơ giới hóa có hiệu quả trong giai đoạn đầu, sau đó có thể chọn hình thức
hợp tác liên kết sản xuất - kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Hộ tự nguyện góp đất, vốn mua máy lập tổ hợp tác sản xuất, nhà nước hỗ
trợ vốn để mua máy, thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp theo hướng: liền đồng, cùng
thửa, tăng hiệu quả cho từng hộ theo mức tích tụ đất và vốn của mỗi hộ (như ở thôn
Vị Hà, xã Bình Minh, huyện Bình Lục, Hà Nam đang làm gần như một công ty cổ
phần nhỏ). Đây là một hình thức tích tụ hợp lý thỏa mãn được đầy đủ các yêu cầu
của tích tụ ruộng đất và sẽ hoàn thiện dần từ thấp đến cao, từ ít đến nhiều, từ nông
đến sâu, từ tổ hợp tác sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở liên kết
nông – công – thương trong tương lai.
- Ruộng đất đã tích tụ trong các nông, lâm trường của nhà nước. Hiện những
nông, lâm trường quản lý, kinh doanh tốt và những cơ sở giống quốc gia thì được
củng cố, phát triển, còn những nông, lâm trường quản lý kém, làm ăn thua lỗ thì đã
và đang được cổ phẩn hóa hoặc thực hiện công tư hợp doanh.
- Trong ngành mía đường, còn có một hình thức tích tụ ruộng đất trồng mía
của nông dân xung quanh nhà máy đường của công ty đường Bourbon (Buốc –
bông) của Pháp đóng tại Tây Ninh và Gia Lai theo nguyên tắc: “liền đồng, cùng trà,
khác chủ” trên cơ sở liên kết công – nông – thương, thực hiện sản xuất nguyên vật
liệu mía của nông dân, chế biến và tiêu thụ đường của Công ty đã đạt hiệu quả kinh
tế cao. Trong đó, nông dân được công ty hướng dẫn quy trình kỹ thuật trồng, công
khai hóa ngày trồng – tháng đốn, đầu tư giống mới, máy cày làm đất, phân, thuốc
phòng trừ sâu bệnh và có hợp đồng mua mía bảo đảm giá mua có lãi thỏa đáng, tạo
độ tin cậy cao cho nông dân phát triển sản xuất mía nguyên liệu cho nhà máy.
- Trong ngành cà phê có hình thức hộ nông dân góp vốn cổ phần bằng đất để
trồng cà phê vào công ty cổ phần như công ty cà phê Thái Hòa (Lạc Sơn, Hòa
Bình). Công ty bỏ vốn (khoảng 80 triệu đồng/ha) đầu tư xây dựng cơ bản vườn cà



8

phê (cây giống, phân, nước...) đến khi vườn cà phê đưa vào kinh doanh ổn định;
hướng dẫn kỹ thuật trồng mới cho nông dân. Hộ nông dân sau khi góp vốn bằng đất
sẽ là thành viên của công ty, được hưởng chế độ quy định, được bố trí làm việc theo
khả năng của từng người theo nguyên tắc “Ai làm nhiều được hưởng nhiều”. Tuy
vậy, khi hộ nào thấy cần rút vườn cà phê của mình ra khỏi công ty để tự sản xuất thì
phải trả lại phần vốn đầu tư trồng mới cho công ty; hộ tự sản xuất (có sự giúp đỡ kỹ
thuật và ứng vật tư của công ty) sẽ bán nguyên liệu cà phê cho công ty theo hợp
đồng. [14]
* Khái niệm dồn điền đổi thửa
Tập trung ruộng đất có xu hướng ngày càng tăng theo sự đòi hỏi của sản xuất
hàng hóa ngành nông nghiệp. Tập trung ruộng đất là việc sát nhập hoặc ruộng đất
của các chủ có quyền (quyền sỡ hữu hoặc quyền sử dụng) khác nhau vào một chủ
hoặc hình thành một chủ quyền có quy mô ruộng đất lớn hơn. Việc tập trung ruộng
đất diễn ra theo hai con đường, một là hợp nhất ruộng đất cả cấc chủ quyền nhỏ lẻ
riêng biệt thành một chủ quyền lớn hơn. Hai là sát nhập ruộng đất của các chủ
quyền nhỏ hơn cho một chủ quyền riêng biệt để tạo ra quy mô lớn hơn. Các hình
thức diễn ra trong tập trung ruộng đất là hoạt động thuê và cho thuê, mượn và cho
mượn, mua – bán và đổi quyền sử dụng đất. Theo đó, để hiểu rõ hơn về khái niệm
“Dồn điền đổi thửa” Chúng ta cần nắm rõ một số các khái niệm khác có liên quan:
- Thuê đất là hành vi của người không có quyền sử dụng về một mục đích
nào đó, đi thuê quyền sử dụng đất trong một thời gian nhất định, người thuê đất phải
trả cho người cho thuê đất một khoản tiền theo thỏa thuận (Luật Đất đai)
- Cho thuê đất là hành vi của người có quyền sử dụng một diện tích nào đó
cho người khác thuê quyền sử dụng diện tích đó và thu tiền theo thời gian xác định
(Luật đất đai)
- Mua đất là hành vi một người tiến hành nhận quyền sử dụng lâu dài một
diện tích đất nào đó từ một người khác chuyển nhượng và phải trả cho người có

quyền sử dụng cũ một khoản tiền. Người đi mua được sử dụng hết thời gian giao
đất theo quy định của luật đất đai (Luật đất đai)


9

- Bán đất là hành vi của một người có quyền sử dụng đất do nhà nước giao
chuyển nhượng quyền đó cho một người và thu về một khoản tiền (Luật đất đai)
- Cho mượn đất là hành vi của người có quyền sử dụng một diện tích đất nào
đó cho người khác vay mượn trong thời gian nhất định
- Mượn đất là hành vi của người mượn quyền sử dụng một diện tích đất nào
đó của người khác trong một thời gian nhất định
- Đổi đất là hành vi của người có quyền sử dụng những mảnh đất khác nhau
để thuận tiện hơn cho sản xuất.
Hiện nay trong nhiều tài liệu khoa học, dồn điền đổi thửa được nhìn nhận
dưới nhiều quan điểm khác nhau nhưng đều có những điểm chung như sau: Dồn
điền đổi thửa là một cơ sở để hình thành các vùng sản xuất kinh doanh hàng hoá
trong nông, lâm, ngư nghiệp ở nông thôn. Nó là một xu thế phát triển của của nông
nghiệp nông thôn thời đại mới. Dồn điền đổi thửa là khiến việc khai thác và sử
dụng các nguồn lực kinh tế ở địa phương (vốn, lao động, khoa học công nghệ…)
một cách có hiệu quả. Đồng thời nó tạo tiền đề cho hoạt động sản xuất - kinh doanh
dần bước sang nền sản xuất hàng hóa và từng bước hình thành các mô hình sản xuất
lớn.
Theo Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đã rút ra được một
khái niệm chung nhất về dồn điền đổi thửa : “Dồn điền đổi thửa (DDĐT) -Group of
land là việc tập hợp, dồn đổi các thửa ruộng nhỏ thành thửa ruộng lớn, trái ngược
với việc chia các mảnh ruộng to thành các mảnh ruộng nhỏ. Có 2 cơ chế chủ yếu để
thực hiện DĐĐT: Một là để cho thị trường ruộng đất và các nhân tố phi tập trung
tham gia vào, Nhà nước chỉ hỗ trợ sao cho cơ chế này vận hành tốt hơn; Hai là
thực hiện các biện pháp can thiệp hành chính, tổ chức phân chia lại ruộng đất, thực

hiện các quy hoạch có chủ định. Theo cách này, các địa phương đều xác định là
DĐĐT sẽ không làm thay đổi các quyền của nông hộ đối với ruộng đất đã được quy
định trong pháp luật. Tuy nhiên, việc thực hiện quá trình này có thể làm thay đổi
khả năng tiếp cận ruộng đất của các nhóm nông dân hưởng lợi khác nhau dẫn đến
thay đổi bình quân ruộng đất ở các nhóm xã hội khác nhau” [tr.4].[3]


10

Như vậy, dồn điền đổi thửa là dồn ghép các ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn, sắp
xếp quy hoạch lại ruộng đất, khắc phục tình trạng manh mún, phân tán ruộng đát, tổ
chức thiết kế lại đồng ruộng; nâng cao hệ số sử dụng đất; đẩy nhanh chuyển dịch
sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa; phát triển kinh tế hộ trang trại, củng cố
quan hệ sản xuất, thực hiện CNH – HĐH nông nghiệp nông thôn.
1.1.1.2. Ảnh hưởng của quá trình dồn điền đổi thửa
Đất đai được coi là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được trong
sản xuất nông nghiệp. Không có đất đai thì không thể có sản xuất nông nghiệp, vì
vậy quy mô và trình độ phát triển sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất chặt chẽ vào
tính chất và mức độ tập trung về đất đai cho sản xuất.
Việc dồn điền đổi thửa làm tích tụ và tập trung ruộng đất hợp lý sẽ thúc đẩy
sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa hiện đại. Nó là kết
quả của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tiến
bộ, trên cơ sở đó thực hiện lại phân công lao động một cách hợp lý. Tuy nhiên, dồn
điền đổi thửa nếu không được kiểm soát chặt chẽ và thiếu sự quản lý điều chỉnh của
nhà nước thì bên cạnh những mặt tích cực cũng sẽ nảy sinh nhiều tiêu cực không
kém phần gay gắt như sự phân hóa xã hội, phân hóa giàu nghèo,...
Quá trình dồn điền đổi thửa làm tích tụ tập trung ruộng đất có ý nghĩa rất lớn
đối với phát triển sản xuất nông nghiệp. Dồn điền đổi thửa làm cho sử dụng đất đầy
đủ, tiết kiệm và có hiệu quả, góp phần bảo vệ, tái tạo và khôi phục chất lượng của
ruộng đất, nâng cao hiệu quả sử dụng ruộng đất thông qua việc khuyến khích

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển nông nghiệp hàng hóa theo hướng công
nghiệp hóa – hiện đại hóa. Dồn điền đổi thửa không chỉ có tác động tích cực đến thu
nhập và đời sống của hộ nông dân mà còn được coi như là điểm mấu chốt của quan
hệ hàng hóa tiền tệ trong nông nghiệp và phân công lại lao động trong nông thôn.
Dồn điền đổi thửa sẽ khắc phục được tình trạng manh mún và có tác dụng
tích cực sau: Tạo sự thuận lợi cho người sản xuất ứng dụng các biện pháp kỹ thuật
thâm canh cây trồng, đem lại hiệu quả cao; thực hiện tốt các biện pháp thủy lợi hóa,
cơ giới hóa và hợp tác hóa, đưa sản xuất nông nghiệp phát triển. Thuận tiện cho
công tác quản lý đất đai chặt chẽ và hiệu quả.


11

Quá trình dồn điền đổi thửa làm tích tụ tập trung ruộng đất là quá trình hình
thành kinh tế nông trại sản xuất hàng hóa quy mô lớn và là sự điều chỉnh một bước
rất cơ bản và quan trọng về quan hệ sở hữu trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn
[10].
Sự chuyển dịch nền nông nghiệp từ sản xuất tự nhiên tự cấp tự túc sang phát
triển sản xuất hàng hóa là một xu thế mang tính quy luật trong tiến trình phát triển
của xã hội. Đó là quá trình phát triển nền nông nghiệp theo hướng tập trung hóa,
chuyên môn hóa được thực hiện trên cơ sở của sự tập trung về đất đai. Như vậy,
trong điều kiện sản xuất hàng hóa đã tương đối phát triển, dồn điền đổi thửa làm
tích tụ tập trung ruộng đất là điều kiện căn bản để chuyển từ sản xuất tự cấp tự túc
phân tán manh mún sang sản xuất tập trung hóa, chuyên môn hóa và sản xuất hàng
hóa. Tập trung ruộng đất ở những nơi có quan hệ hàng hóa tiền tệ phát triển có thể
dẫn đến tình trạng một bộ phận nông dân không có đất nhưng thu nhập và đời sống
của nhóm hộ này không những không bị ảnh hưởng mà một bộ phận còn được cải
thiện phát triển cao hơn. Tuy nhiên, những ưu việt của tập trung ruộng đất cũng
không được thể hiện ở những vùng đất chật người đông, các tiềm năng tự nhiên đã
được tập trung đầu tư khai thác ở mức tối đa.

Tóm lại, dồn điền đổi thửa lảm tích tụ tập trung ruộng đất là quá trình tất yếu
khách quan của kinh tế hàng hóa, là yêu cầu của sản xuất hàng hóa, thực hiện việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động trong xã hội.
1.1.1.3. Các hình thức dồn điền đổi thửa
Để tạo điều kiện cho các địa phương đẩy nhanh tiến độ DĐĐT, Sở Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội đã có các hướng dẫn chuyển đổi ruộng đất từ ô thửa
nhỏ thành ô thửa lớn, kết hợp với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
chính thức và lập sổ thuế. Hướng dẫn của huyện đưa ra 2 phương pháp chuyển đổi
và tuỳ điều kiện cụ thể của từng địa phương, có thể chọn 1 trong 2 phương pháp
sau:
Phương pháp 1: Vận động, hướng dẫn các hộ nông dân tự chuyển đổi ruộng
đất cho nhau. Phương pháp này áp dụng đối với các xã ruộng đất ít manh mún và


12

quy hoạch thuỷ lợi, giao thông đồng ruộng đã cơ bản hoàn thành, hợp lý. Các hộ tự
chuyển đổi thửa ruộng liền nhau thành thửa ruộng lớn. Trong quá trình chuyển đổi
các hộ tự nguyện thoả thuận với nhau về diện tích, hạng đất, hệ số đổi nhất định và
các loại hoa lợi khác nếu có. Xã có thể xây dựng hệ số trao đổi giữa các loại đất để
dân tham khảo khi trao đổi. Phương pháp này còn gọi là phương pháp "Rút bù”.
Các bước thực hiện dồn điền đổi thửa theo phương pháp này gồm:
Bước 1. Nông dân tự nguyện viết đơn xin chuyển đổi mục đích sử dụg đất
nông nghiệp. Dựa vào mong muốn, kinh nghiệm của mình, người dâncó thể đề xuất
với chính quyền địa phương xin được chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp. Sau khi nộp đơn đề nghị, chính quyền các cấp nghiên cứu và giải quyết nhu
cầu của hộ về chuyển hướng sản xuất.
Bước 2. Chính quyền xã tập hợp để xây dựng phương án chuyển đổi. Uỷ ban
nhân dân (UBND) xã tập hợp số liệu về địa hình, diện tích, hiệu quả sử dụng đất
trong nhiều năm trên những khu đất xin chuyển đổi để xây dựng phương án chuyển

đổi của xã. Các ý tưởng của phương án phải được thể hiện trên bản đồ, thuyết minh
và đưa ra những giải pháp để thực hiện.
Bước 3. Duyệt phương án.
Phương án xã xây dựng được trình lên UBND huyện duyệt. Phương án được
duyệt là phương án thể hiện được các yêu cầu nguyện vọng tự nguyện của dân, phù
hợp với tình hình cụ thể của địa phương.
Bước 4. Thực thi phương án.
Khi dự án đã được duyệt, chính quyền địa phương có trách nhiệm thông báo
cho các hộ có đất trong khu vực được chuyển đổi tự thực thi phương án. Sau đó các
hộ có thể tự trao đổi, chuyển nhượng, thậm chí có thể mua hoặc bán cho nhau trên
cơ sở thoả thuận giữa các bên. Chính quyền không đứng ra làm trọng tài.
Phương pháp 2: Chuyển đổi ruộng đất gắn với quy hoạch kiến thiết lại đồng
ruộng, phương pháp này áp dụng với các ruộng đất manh mún, quy hoạch giao
thông thủy lợi đồng ruộng chưa được khoa học, hoàn chỉnh, việc chuyển đổi ruộng
đất gắn với quy hoạch lại đồng ruộng thực tế là điều chỉnh, bổ sung, quy hoạch giao


13

thông thuỷ lợi nội đồng, quy hoạch đất công điền tập trung vào một vùng, quy
hoạch các vùng chuyển đổi cơ cấu cây trồng và định hướng chuyển đổi ruộng đất
cho các thôn, gọi là phương pháp "Rũ rối chia lại". DĐĐT theo phương pháp này
gồm các bước:
Bước 1. Thành lập Ban chỉ đạo, tổ công tác DĐĐT. Ban chỉ đạo và tổ công
tác có trách nhiệm:
- Chỉ đạo, tập huấn, kiểm tra, đôn đốc các xã thực hiện DĐĐT theo Nghị
quyết của Thành uỷ và các văn bản của cấp huyện.
- Trình UBND huyện phê duyệt phương án của cấp xã, giải quyết các vướng
mắc phát sinh thuộc thẩm quyền cấp huyện, trực tiếp điều hành tổ công tác thực
hiện các công việc được giao.

Bước 2. Tuyên truyền, tập huấn nghiệp vụ. Mục đích của việc tuyên truyền,
tập huấn nghiệp vụ là đạt được sự thống nhất cao trong Đảng, chính quyền về chủ
trương DĐĐT của thành phố, huyện; xác định những thuận lợi, khó khăn khi tổ
chức triển khai tới nông dân; xác định trách nhiệm, nhiệm vụ của cán bộ Đảng và
chính quyền trong việc giúp nông dân trong công cuộc đổi mới trong nông nghiệp
ở nông thôn.
Bước 3. Điều tra hiện trạng. Đây thực chất là bước tổng kiểm kê lại quỹ đất.
Trên cơ sở tư liệu bản đồ, sổ sách thu nhập được, tổ chức điều tra thống kê diện tích
đất nông nghiệp của xã, thôn; xác định hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của từng
hộ gồm: số lượng thửa, diện tích, loại đất, diện tích đất được giao ổn định lâu dài,
diện tích đất thuê, đấu thầu hoặc quỹ đất công ích hoặc đất nông nghiệp giao khó,
chốt lại số hộ, số khẩu của từng thôn và trong toàn xã được giao đất nông nghiệp ổn
định lâu dài theo Nghị định 64/CP. Nội dung này do tổ chuyên môn của Ban chỉ đạo
xã kết hợp với tiểu ban chỉ đạo của thôn cùng làm trong khoảng 15 ngày cho một
thôn hay một cụm dân cư.
Bước 4. Xây dựng kế hoạch tổng thể. Xác định đất thực hiện DĐĐT trong đó
khoanh vẽ chi tiết từng nhóm đất được phân theo phương án của xã đã được người
dân trong từng thôn bàn bạc. Sau đó xã tổ chức họp nông dân lấy ý kiến thống nhất


14

phương án của xã. Tổng hợp diện tích từng vùng, nhóm đất của thôn cân đối với
diện tích đất giao cho các hộ. Tài liệu cần dùng cho bước này bao gồm: bản đồ giải
thửa, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phương
án giao đất của xã, hệ thống bổ sung quy hoạch giao thông thuỷ lợi.
Bước 5. Duyệt phương án và chia lại ruộng. Tất cả các phương án DĐĐT của
xã cũng phải thể hiện trên bản đồ, có văn bản kèm theo trình cấp huyện duyệt.
Huyện chấp nhận và phê duyệt, phương án mới có giá trị thực thi.
Bước 6. Hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp giấy quyền sử dụng đất. Sau khi

giao đất ngoài thực địa cho dân xong các Ban chỉ đạo xã cùng với các tiểu ban chỉ
đạo thôn tiến hành:
- Tu chỉnh bản đồ, lập sổ giao nhận diện tích tới từng hộ phù hợp với hiện
trạng sử dụng đất.
- Thông báo số thửa, diện tích, loại đất, hạng đất của từng hộ, phát đơn đăng
ký quyền sử dụng đất cho hộ kê khai diện tích sau dồn đổi để xét cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng ruộng đất và lập bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Hoàn thiện hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trình UBND
huyện quyết định và hoàn thành hồ sơ địa chính của xã.
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể, các địa phương có thể chọn 1 trong 2
phương pháp trên.
Như vậy có thể nói nhờ dồn đổi ruộng đất từ ô thửa nhỏ thành ô thửa lớn đã
làm cho nền nông nghiệp Hà Nội có những bước tiến vượt bậc trên tất cả các mặt
của hoạt động sản xuất và làm thay đổi toàn diện bộ mặt của nền nông nghiệp
Thành phố
1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình dồn điền đổi thửa
a. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên
Nhân tố đầu tiên ảnh hưởng tới quá trình dồn điền đôi thửa là nhân tố về tự
nhiên. Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng tạo ra sự phân bố khác nhau về điều kiện
tự nhiên, tính chất độ phì nhiêu, tính thuận tiện của các vùng sản xuất nông nghiệp
giữa các địa phương và ngay cả trong một địa phương không giống nhau. Ở Việt


15

Nam địa hình bị chia cắt bởi nhiều hình thái khác nhau nên những vùng đất nông
nghiệp nhỏ lẻ xem giữa các sông ngòi, đồi núi cao là không hiếm. Thực tế những
địa phương có các vùng sản xuất nông nghiệp có điều kiện tương đối khác nhau, sự
chênh lệch về ruộng đất xấu, tốt, ruộng xa – gần không đáng kể thì công tác dồn
điền đổi thửa diễn ra thuận lợi, người dân dễ chấp nhận hơn, tính công bằng trong

phân chia lại ruộng đất được đảm bảo. Sự thuận lợi về điều kiện vị trí, địa hình, khí
hậu, tính chất đất đai còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng, quy hoạch vùng
sản xuất hàng hóa áp dụng cơ giới hóa, tiến hành thủy lợi hóa, áp dụng KHKT nâng
cao hiệu quả sản xuất, nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân.
Vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng là nhân tố quyết định đến điều kiện tự
nhiên do vận động kiến tạo của trái đất và vũ trụ. Mỗi vị trí địa lý có những điều
kiện tự nhiên nhất định, gắn với chất lượng đất đai, khí hậu, nguồn nước và các điều
kiện tự nhiên khác. Vì vậy khi nghiên cứu thực hiện dồn điền đổi thửa cần nghiên
cứu điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến việc quy hoạch sản xuất, bố trí cây trồng,
vật nuôi. Đối với mỗi loại đất, kiểu khí hậu chỉ có thể thích ứng đối với một số loại
cây trồng, vật nuôi nhất định. Ruộng đất có hạn nên quy trình sử dụng ruộng đất cần
theo con đường thâm canh, cải tạo
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng đến chính sách thực hiện qúa trình dồn điền
đổi thửa. Nên mỗi vùng khác nhau cần có những chính sách cụ thể phù hợp với điều
kiện tự nhiên và địa hình của từng vùng để có thể thực hiện việc chuyển đổi một
cách thuận lợi đạt hiệu quả tốt nhất.
b. Các nhân tố về chính trị, kinh tế, xã hội
- Yếu tố con người: Để tích tụ thành công thì đầu tiên phải kể đến nguồn lực
con người. Con người là chủ thể của quá trình dồn điền dổi thửa, là nhân tố quan
trọng nhất quyết định đến sự thành bại của quá trình dồn điền đổi thửa vì suy cho
đến cùng, việc dồn điền đổi thửa là kết quả của sự đồng ý đổi đất của hai hay nhiều
người nông dân với nhau. Trong đó, nhân tố trình độ nhận thức của người dân và
trình độ của các cán bộ chỉ đạo là hai nhân tố quan trọng trong yếu tố con người.
Nhận thức, trình độ của người dân: Công tác dồn điền đổi thửa là việc làm


16

đòi hỏi sự nhận thức vì cái chung của người dân. Dồn điền đổi thửa trực tiếp tác
động đến quyền lợi, lợi ích và tập quán canh tác cũng như tâm lý của người nông

dân. Muốn công tác dồn điền đổi thửa diễn ra thuận lợi nhanh chóng thì công tác
DĐĐT phải được thực hiện trên tinh thần tự nguyện của người dân. Nếu các hộ
nông dân nhận thức được những lợi ích của chương trình, chính sách thì sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác dồn điền đổi thửa, còn nếu trình độ của người dân hạn
chế người dân chưa thực sự nhận thức được lợi ích do chương trình, chính sách
mang lại thì sẽ có những biểu hiện chống đối, cố ý làm khó cho chính quyền. Họ có
thể xúi giục gia đình, người thân và hàng xóm không chịu đổi đất để dồn điền hoặc
yêu cầu bù lỗ bằng cách đổi đất tốt hơn, diện tích nhiều hơn…Vì thế thời gian đầu
thực hiện sẽ gặp rất nhiều khó khăn
Số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ: Để có thể thực hiện dồn điền đổi
thửa thành công đạt được các mục đích đề ra cần tiến hành qua nhiều bước với các
nội dung khác nhau từ khâu quán triệt nội dung chính sách, điều tra thực trạng sử
dụng đất đai, xây dựng kế hoạch thực hiện, tiến hành chuyển đổi tất cả các khâu này
đòi hỏi phải có một lực lượng lớn cán bộ có kiến thức. Vì vậy số lượng và chất
lượng đội ngũ cán bộ đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng rất lớn, quyết định đến
sự thành công hay thất bại của công tác DĐĐT. Thời gian qua, việc DĐĐT chủ yếu
dựa vào các cán bộ kiêm nhiệm, bởi lực lượng chuyên trách còn quá mỏng và yếu
về nghiệp vụ, thậm chí thiếu người; do đó, việc đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên trách
là một yêu cầu quan trọng nếu muốn thực hiện DĐĐT thành công.
- Công tác tổ chức: Một chính sách ra đời được người dân hưởng ứng hay
không được người dân chấp nhận và thực thi ở mức độ nào, điều đó phụ thuộc rất
lớn vào cách tổ chức, triển khai các cấp từ trung ương đến địa phương. Đối với
chính sách dồn điền đổi thửa là một chính sách có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền
lợi và phong tục tập quán của người dân thì công tác tuyên truyền, vận động cho
người dân lại càng đóng vai trò quan trọng hơn đến sự thành công của chính sách.
Nơi nào cán bộ chính quyền các cấp thống nhất được công tác tổ chức, nơi đó việc
quán triệt và triển khai chính sách được tiến hành nhanh chóng và thu được hiệu quả
cao hơn, hạn chế được các tranh chấp, rủi ro trong quá trình thực hiện.



×