Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa thời gian qua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.05 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ CHÍ TUẤN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỌ XUÂN,
TỈNH THANH HÓA THỜI GIAN QUA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------

LÊ CHÍ TUẤN

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THỌ XUÂN,
TỈNH THANH HÓA THỜI GIAN QUA


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã Số: 60620115

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VŨ THANH SƠN

Hà Nội, 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, chưa từng công bố. Kết quả nghiên cứu là trung thực. Tài liệu tham khảo và số
liệu thống kê trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước các quy định
của Nhà trường và Pháp luật.
Thanh Hoá, ngày 28 tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Chí Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các cá nhân và tổ chức.

Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- PGS.TS Vũ Thanh Sơn, người đã trực tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Lãnh đạo trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, Khoa sau đại học, Khoa
kinh tế, các thầy cô giáo bộ môn trong và ngoài trường.
- Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo các ban ngành thuộc Huyện ủy,
UBND huyện Thọ Xuân, Phòng Lao động – Thương binh và xã hội huyện Thọ
Xuân, tỉnh Thanh Hoá, Chi cục Thống kê huyện Thọ Xuân, Phòng tài chính kế
hoạch huyện Thọ Xuân, Phòng công thương, lãnh đạo và nhân viên Trung tâm dạy
nghề huyện Thọ Xuân, UBND các xã, Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, các doanh
nghiệp, cá nhân đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội dung đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè
đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hoá, ngày 28 tháng 02 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Chí Tuấn


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt..............................................................................................v

Danh mục các bảng ................................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ..............................................................................4
1.1. Những vấn đề chung lao động nông thôn ............................................................4
1.1.1. Khái niệm về lực lượng lao động ......................................................................4
1.1.2. Lực lượng lao động nông thôn và đặc điểm của nó ..........................................4
1.2. Vai trò của lao động nông thôn trong phát triển kinh tế-xã hội ...........................6
1.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ..................................................................9
1.3.1. Khái niệm về đào tạo nghề ................................................................................9
1.3.2. Phân loại các hình thức đào tạo nghề ..............................................................10
1.3.3. Vai trò của đào tạo nghề trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn .............12
1.3.4. Các tác nhân chi phối công tác đào tạo lao động nông thôn ...........................13
1.4. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ............................................................................................................................13
1.4.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về công tác đào tạo nghề .13
1.4.2. Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” của Chính phủ ...16
1.5. Kinh nghiệm một số địa phương và bài học cho Thọ Xuân ..............................17
1.5.1. Kinh nghiệm của địa phương ..........................................................................17
1.5.2. Bài học cho Thọ Xuân.....................................................................................19
1.6. Tổng hợp các công trình nghiên cứu liên quan tới đề tài ...................................20
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................22


iv

2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................22
2.1.1. Đặc điểm kinh tế liên quan tới nhu cầu đào tạo ..............................................22
2.1.2. Đặc điểm xã hội, nhân khẩu liên quan tới nhu cầu đào tạo ............................25

2.1.3. Đặc điểm hệ thống đào tạo nghề ở Thọ Xuân .................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................30
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .............................................................30
2.2.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp ..................................................................31
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu ...............................................................................32
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá công tác đào tạo nghề ..........................................32
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................33
3.1. Thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện
Thọ Xuân ...................................................................................................................33
3.1.1. Năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn huyện Thọ Xuân ......33
3.1.2. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện .......44
3.1.3. Phân tích số lượng lao động, nhu cầu học nghề ..............................................53
3.1.4. Đánh giá kết quả đầu ra của quá trình đào tạo nghề trên địa bàn huyện Thọ
Xuân ..........................................................................................................................57
3.2. Đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thọ
Xuân, tỉnh Thanh Hóa. ..............................................................................................66
3.2.1. Những hạn chế và yếu kém .............................................................................66
3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.....................................................67
3.3. Quan điểm, giải pháp nhằm phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên
địa bàn huyện, giai đoạn tới 2020 .............................................................................71
3.3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển đào tạo nghề của huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hoá ............................................................................................................................71
3.3.2. Các nhóm giải pháp phát triển đào tạo nghề trên địa bàn huyện ....................75
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

Viết tắt
CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá

CSVC

Cơ sở vật chất

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DN

Dạy nghề

ĐCSVN

Đảng cộng sản Việt Nam

GTVT

Giao thông vận tải


GDP

Thu nhập quốc dân

GDTX

Giáo dục thường xuyên

HTX

Hợp tác xã

HU

huyện uỷ

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐ TB&XH

Lao động thương binh và xã hội

NQTW

Nghị quyết Trung ương

NTM


Nông thôn mới

PPP

Hợp tác công - tư

PTNT

Phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Uỷ ban nhân dân

UBMTTQ

Uỷ ban mặt trận tổ quốc



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT
2.1

Năng lực đào tạo, dạy nghề và ngành nghề đào tạo của các cơ sở

Trang
27

trên địa bàn huyện Thọ Xuân ( năm 2012)
3.1

Một số làng nghề truyền thống của các địa phương trên địa bàn

36

huyện Thọ Xuân
3.2

Cán bộ công nhân viên chức dạy nghề ở huyện Thọ Xuân (12-2012)

38

3.3


Cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trung tâm dạy nghề huyện Thọ

39

Xuân năm 2010
3.4

Đánh giá chất lượng trang thiết bị dạy nghề

41

3.5

Nguồn ngân sách nhà nước cho hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn

42

huyện qua các năm
3.6

Các hình thức đào tạo nghề lao động nông thôn của huyện Thọ

45

Xuân, tỉnh Thanh Hoá (2010 – 2012)
3.7

Sự phù hợp của các hình thức đào tạo trên địa bàn huyện Thọ Xuân


51

3.8

Tình hình lao động của huyện Thọ Xuân

54

3.9

Nhu cầu học nghề của các đối tượng điều tra (tháng 12- 2013)

56

3.10 Các nghề có nhu cầu đào tạo trên địa bàn huyện Thọ Xuân

57

3.11 Kết quả công tác đào tạo, ngành nghề đào tạo cho lao động nông

58

thôn trên địa bàn huyện Thọ Xuân năm 2010
3.12 Kết quả công tác đào tạo, ngành nghề đào tạo cho lao động nông

59

thôn trên địa bàn huyện Thọ Xuân năm 2011
3.13 Kết quả công tác đào tạo, ngành nghề đào tạo cho lao động nông


60

thôn trên địa bàn huyện Thọ Xuân năm 2012
3.14 Đánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động
nông thôn trên địa bàn huyện Thọ Xuân năm 2013

62


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu được lý giải bằng những lý do cơ bản sau:
* Thứ nhất: Tầm quan trọng của lao động đào tạo trong việc phát triển kinh tế
đặt ra yêu cầu đào tạo trong mọi nền kinh tế và vùng kinh tế.
Theo mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đến năm 2020 Việt Nam
trở thành nước công nghiệp có trình độ phát triển trung bình (tỷ trọng các ngành công
nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP; tỷ lệ lao động nông nghiệp còn
khoảng 30% trong lao động xã hội). Theo đó, việc đào tạo cho lực lượng lao động nói
chung và ở nông thôn nói riêng có ý nghĩa then chốt cho việc phát triển bền vững,
nâng cao năng suất lao động xã hội, tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho mọi người trong
xã hội.
* Thứ hai: Thực trạng chất lượng lực lượng lao động ở nông thôn đặt ra những
đòi hỏi tất yếu cho việc tăng cường đào tạo trên quy mô lớn.
Hiện tại, lao động nông thôn chiếm khoảng 70% lực lượng lao động của cả
nước, tham gia làm việc trong nông-lâm-ngư nghiệp. Trong khi đó hiện tại, tỷ lệ lao
động nông thôn qua đào tạo nghề còn rất thấp, dưới 20%. Hầu hết, lực lượng lao động
nông thôn làm theo kinh nghiệm và sự truyền dạy lại của các thế hệ trước. Ngoài ra,
cùng với mức sống thấp, thiếu việc làm và quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá đòi

hỏi phải sử dụng nhiều diện tích đất nông nghiệp để xây dựng các hạ tầng công nghiệp
và đô thị, làm cho diện tích đất canh tác bị thu hẹp đáng kể. Đó là trở ngại cho quá
trình thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Để đối phó với những trở ngại, cần thiết phải tạo việc làm cho lao động nông
thôn gắn với chiến lược đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhằm hướng
tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và việc làm cho khu vực nông thôn với phương
châm " ly nông bất ly hương" giúp họ có một nền tảng kỹ thuật cơ bản và một nghề
nghiệp trong tay để "lập thân, lập nghiệp", làm giàu chính đáng cho bản thân và xã hội.
* Thứ ba: Đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn tại Thọ Xuân còn nhiều hạn chế,
khó khăn


2

Huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá là một huyện thuần nông. Trong những
năm qua, huyện đã tập trung khai thác thế mạnh từ sản xuất nông nghiệp và kinh
tế nông thôn bằng việc quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, phát triển các
làng nghề, ngành nghề truyền thống của địa phương, bên cạnh đó huyện cũng tạo điều
kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp bên ngoài vào kinh doanh, sản xuất trên
địa bàn, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân địa phương, đặc biệt là những
lao động trẻ, khoẻ, năng động. Tuy nhiên, chất lượng nguồn lao động hiện nay trên
địa bàn huyện phần lớn vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động.
Một trong số các nguyên nhân gây ra tình trạng trên là công tác đào
tạo nghề của huyện, bao gồm cả hệ thống cơ sở dạy nghề, cơ sở vật chất kỹ thuật,
đội ngũ giáo viên, ngành nghề, hình thức đào tạo, chất lượng đào tạo nghề còn
nhiều hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu của xã hội. Thực tế đòi hỏi phải có hướng giải
pháp để phát triển, nâng cao được chất lượng đào tạo nghề, góp phần giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn nói chung trên địa bàn huyện. Thực hiện được
vấn đề này, cũng là góp phần thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XI, Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Nghị quyết đại hội Đảng bộ

huyện Thọ Xuân lần thứ XXV đề ra, đồng thời cũng nhằm cụ thể hoá chủ trương đào
tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn mỗi năm, để đến năm 2020 sẽ có 12 triệu
lao động nông thôn được qua đào tạo nghề, hướng tới nâng tỷ lệ lao động nông
thôn được đào tạo từ 20% năm 2010 lên 50% vào năm 2020, cũng là góp phần vào
công cuộc xây dựng nông thôn mới đang được các địa phương đẩy mạnh thực hiện.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: "Đánh giá công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá thời
gian qua" làm nội dung luận văn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa thời gian qua.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về đào tạo nghề đối
với lao động nông thôn.
- Đánh giá thực trạng và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào
tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Thọ Xuân.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển đào tạo nghề cho lao động
nông thôn huyện Thọ Xuân trong những năm tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại địa phương có
đào tạo nghề, đơn vị sử dụng lao động qua đào tạo nghề trên địa bàn huyện Thọ Xuân.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác đào tạo nghề đối

với lao động nông thôn. Các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
đào tạo nghề đối với lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thọ Xuân.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá
3.2.3. Phạm vi về thời gian
+ Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
ở huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá trong 3 năm (2010 - 2012).
+ Đề xuất định hướng và một số giải pháp, khuyến nghị chủ yếu nhằm phát
triển công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Thọ Xuân những năm tới.
4. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, Luận văn chia thành
3 chương với các nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Những vấn đề chung lao động nông thôn
1.1.1. Khái niệm về lực lượng lao động
Nguồn lao động hay lực lượng lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi quy
định, có tham gia lao động (đang có việc làm) và những người không có việc làm
nhưng đang tích cực tìm việc làm. Hiện nay ở Việt Nam quy định độ tuổi lao động
từ 15 - 60 tuổi đối với nam và từ 15 - 55 tuổi đối với nữ.
Nguồn lao động luôn là nhân tố trung tâm giữ vai trò quyết định đối với sự

phát triển của sản xuất. Thực tế cho thấy, sự hưng thịnh hay suy vong của một quốc
gia, một lãnh thổ phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nguồn nhân lực. Nguồn lao động
là bộ phận của nguồn nhân lực quốc gia. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chính
là quá trình tạo lập và phát triển năng lực toàn diện của con người vì sự tiến bộ kinh tế,
xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi con người. Năng lực của người lao động bao hàm
kiến thức, kỹ năng và hành vi thái độ của người lao động đối với công việc được giao
trong khuôn khổ tổ chức và phân công lao động xã hội1. Đào tạo và phát triển nguồn lao
động xã hội là đòi hỏi tất yếu trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước hiện nay.
Như vậy, nguồn lao động có vai trò quyết định trong sự phát triển kinh tế xã
hội ở mọi thời đại. Nhận thức đúng đắn vấn đề trên đây không chỉ giúp chúng ta
thấy rõ ý nghĩa tầm quan trọng của nó mà còn có cơ sở lý luận để xem xét việc phát
triển nguồn nhân lực sao cho hiệu quả nhất
1.1.2. Lực lượng lao động nông thôn và đặc điểm của nó
Nguồn lao động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia sản xuất
nông nghiệp, bao gồm những người trong độ tuổi và những người trên độ tuổi, dưới
độ tuổi có thể tham gia hoạt động nông nghiệp. Tức là, những người trong độ tuổi lao
động không phân biệt giới tính và những người trên độ tuổi, dưới độ tuổi có thể tham
Vũ Thanh Sơn. Cạnh tranh trong tuyển chọn nhân lực. Nxb. Thông tin và truyền thông.
2011
1


5

gia lao động ở khu vực nông thôn, bao gồm cả lĩnh vực nông nghiệp và phi nông
nghiệp.
Nguồn lao động có vai trò rất quan trọng trong sản xuất nói chung và trong sản
xuất nông nghiệp nói riêng. “Nguồn lao động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao
động tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm những người trong độ tuổi
và những người trên độ tuổi, dưới độ tuổi có thể tham gia hoạt động trong nông

nghiệp”2.
Lao động nông thôn có những đặc điểm riêng, cụ thể như sau:
+ Lao động nông thôn mang tính thời vụ
Đây là đặc điểm đặc thù không thể xáo bỏ được của lao động nông thôn.
Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuấ nông nghiệp là cây
trồng vật nuôi chúng là những cơ thể sống trong đó quá trình tái sản xuất tự nhiên
và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện tự nhiên
khác nhau chúng cũng có quá trình sinh trưởng và phát triển khác nhau. Tính thời
vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xáo bỏ được trong quá trình sản xuất
chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ đó
đặt ra vấ đề cho việc sử dụng các yếu tố đầu vào của qúa trình sản xuất, đặc biệt là
vấn đề sử dụng lao động nông thôn một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.
+ Nguồn lao động nông thôn tăng về số lượng
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: qui mô và cơ cấu
của dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao động.
Tính đến ngày 01/07/2002, dân số nông thôn có trên 60 (triệu người), chiếm 75,1%
dân số cả nước. Trong đó có 30.984 (ngàn người) thuộc lực lượng lao động thường
xuyên, chiếm 76,1% tổng lực lượng lao động thường xuyên của cả nước. Trong đó
trên 76% lao động trong khu vực sản xuất nông - lâm - nghiệp. Do sự phát triển của
quá trình đô thị hoá và sự thu hẹp dần về tốc độ tăng tự nhiên của dân số giữa nông
thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như lực lượng lao động so với cả nước ngày
2

Hội khoa học kinh tế nông lâm nghiệp, 1995.


6

càng giảm. Mặc dù vậy, qui mô dân số và nguồn lao động ở nông thôn đến năm

2005 vẫn tiếp tục gia tăng với tốc độ khá cao.
Dự báo đến năm 2005 lực lượng lao động thường xuyên của cả nước khoảng 44,6
triệu người (bình quân trong năm từ 2000 đến 2005 mỗi năm tăng thêm khoảng 1,2
triệu lao động) và tỷ lệ lao động nông thôn sẽ giảm từ 77,4% (năm 2002 xuống còn
khoảng 74% ở năm 2005) bình quân hàng năm tỷ lệ này giảm khoảng 0,7%, năm
2000 - 2002 giảm bình quân hàng năm về tỷ lệ này là 0,65% thì lực lượng lao động
nông thôn Việt Nam năm 2005 sẽ vào khoảng 33 (triệu người).
+ Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao
Chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn, chuyên môn kỹ
thuật và sức khoẻ.
Trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật: Nguồn lao động của nước ta đông
về số lượng nhưng sự phát triển của nguồn nhân lực nước ta còn nhiều hạn chế,
nhiều mặt chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước đang hội
nhập kinh tế quốc tế đặc biệt chúng ta đang chuẩn bị gia nhập tổ chức WTO trong
thời gian tới trong đó nông nghiệp được xem là một trong những thế mạnh.Riêng
lao động nông thôn chiếm hơn 3/4 lao động của cả nước. Tuy vậy nguồn nhân lực
nông nghiệp, nông thôn chưa phát huy hết tiềm năng do trình độ chuyên môn của
lao động thấp kỹ thuật lạc hậu. Do đó, để có một nguồn lao động với trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao thì nhà nước cần phải có chính sách đào tạo bồi dưỡng để
có nguồn nhân lực đủ trình độ để phát triển đất nước
Về sức khoẻ: Sức khoẻ của người lao động nó liên quan đến lượng calo tối
thiểu cung cấp cho cơ thể mỗi ngày, môi trướng sống, môi trường làm việc,vv....
Nhìn chung lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn đến các nhu cầu thiết yếu
hàng ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Vì vậy, sức khoẻ của nguồn lao
động cả nước nói chung và của nông thôn nói riêng là chưa tốt.
1.2. Vai trò của lao động nông thôn trong phát triển kinh tế-xã hội
Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào và
trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó được xem



7

xét là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất, vai trò của nguồn lao động nói
chung và nguồn lao động nông thôn nói riêng là rất quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế đất nước.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang thực hiện CNH - HĐH đất
nước trong đó CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn được đặc biệt quan tâm. Vì vậy lao
động nông thôn có vai trò hết sức quan trọng nó được thể hiện qua các mặt sau:
Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát triển các ngành trong
nền kinh tế quốc dân
Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, nguồn lực trong nông
nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội. Song,
cùng với sự phát triển của quá trình công nghiệp hoá, nguồn nhân lực trong nông
nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối. Quá trình
biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn sau:
Giai đoạn đầu: diễn ra khi đất nước bắt đầu công nghiệp hoá, nông nghiệp
chuyển sang sản xuất hàng hoá, năng suất lao động nông nghiệp được giải phóng
trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt động sản xuấtdịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của lao động trong khu vực công nghiệp còn
lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư thừa từ nông nghiệp, do đó ở thời kỳ này tỷ
trọng lao động nông nghiệp mới giảm tương đối, số lượng lao động tuyệt đối còn
tăng lên. Giai đoạn này dài hay ngắn là tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của nền
kinh tế của đất nước quyết định. Chúng ta có thể nhìn thấy hiện tượng này ở Việt
Nam hiện nay đó là hiện tượng có nhiều nông dân bỏ ruộng và đi làm các việc phi
nông nghiệp khác hoặc đi làm thuê với thu nhập cao hơn là làm nông nghiệp.
Giai đoạn thứ hai: nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất lao động
nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ cao. Số lao động
dôi ra do nông nghiệp giải phóng đã được ngành khác thu hút hết. Vì thế giai đoạn này
số lượng lao động ở nông thôn giảm cả tương đối và tuyệt đối. Chúng ta đang trong
quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá và chủ trương công nghiệp hoá hiện đại hoá
nông thôn, hi vọng sẽ nâng cao được năng suất lao động ở nông thôn, từ đó sẽ từng



8

bước rút bớt được lao động ở nông thôn để tham gia vào các ngành sản xuất khác.
Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực thực phẩm.
Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời dân số sông chủ
yếu bằng nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông
nghiệp là rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số
thì nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày càng gia tăng.
Việc sản xuất lương thực thực phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nông nghiệp
và sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do nguồn lao động nông thôn
cung cấp.
Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của quá trình đô thị hoá, thu nhập
của người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng lớn và
yêu cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số lượng và
đáp ứng yêu cầu về chất lượng thì nguồn lao động nông thôn phải được nâng cao về
trình độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất
Như chúng ta đã biết vào những năm 1980 của thế kỷ trước hàng năm chúng
ta phải nhập khẩu hàng triệu tấn lương thực, và trong những năm đó bình quân
lương thực đầu người của chúng ta chỉ đạt 268,2 kg/người/năm. Nhưng do chất đó
chất lượng nguồn lao động nông thôn ngày càng được nâng cao trong những năm
sau đó, đặc biệt trong thời gian gần đây như : số lượng, trình độ chuyên môn kỹ
thuật, tay nghề, học vấn của người lao động ngày càng được nâng lên. Nên năng
suất và sản lượng lương thực tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Không
những cung cấp lương thực, thực phẩm ổn định cho nhu cầu trong nước mà hằng
năm chúng ta đã xuất khẩu nông sản, thu được ngoại tệ đáng kể cho đất nước trong
thời gian qua đã tạo điều kiện vật chất cho quá trình CNH - HĐH đất nước. Để việc
cung cấp lương thực, thực phẩm ổn định và chất lượng không ngừng được nâng cao
thì nguồn lao động nông thôn đóng vai trò hết sức quan trọng.

Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến Nông - Lâm - Thuỷ sản
Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các sản


9

phẩm mà người lao động nông thôn làm ra. Trong thời kỳ CNH - HĐH thì phát
triển công nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm nông nghiệp.
Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác
Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của các ngành
khác và của chính bản thân ngành nông nghiệp. Tại thời điểm 01/07/2003, lực
lượng lao động của cả nước là 42.128.343 người. Trong đố, khu vực nông thôn có
31.941.500 lao động chiếm 75,82% lược lượng lao động toàn quốc. Đến thời điểm
01/7/2004, lực lượng lao động cả nước có 43,255 triệu lao động tăng gần 2.7%so
với thời điểm 01/07/2003. Trong đó lực lượng lao động nông thôn có 32,706 triệu
người, chiếm 75,6% lực lượng lao động cả nước. Với dân số trên 30 triệu thì có thể
nói nông thôn là một thị trường tiêu thụ rộng lớn cần phải được khai thác triệt để.
1.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.3.1. Khái niệm về đào tạo nghề
Theo tài liệu của bộ LĐTB và XH xuất bản năm 2002 thì khái niệm đào tạo
nghề được hiểu:"Đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị cho người lao động
những kiến thức, kĩ năng và thái độ lao động cần thiết để người lao động sau khi
hoàn thành khoá học hành được một nghề trong xã hội”3
Mục tiêu dạy nghề: Nghị định 139/2006/NĐ – CP ngày 20/11/2006 ban
hành ghi rõ mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất
và dịch vụ, có năng lực thực hành nghề xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho
người học nghề có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình

độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Như vậy, đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho
người lao động để họ nắm vững được nghề nghiệp, chuyên môn, bao gồm đào tạo
mới, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao tay nghề. Có thể nói, tay nghề là chìa khóa
then chốt giúp cho người lao động có nhiều cơ hội trong tìm kiếm việc làm, đồng
3

Bộ LĐTB và XH. Tài liệu hướng dẫn đào tạo nghề. Nxb LĐ. 2002.


10

thời đây chính là yếu tố quyết định đến sự ổn định về việc làm và thu nhập của
người lao động. Do đó, đào tạo nghề cho người lao động được xác định là một nội
dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
1.3.2. Phân loại các hình thức đào tạo nghề
1.3.2.1. Phân loại đào tạo nghề
Có rất nhiều cách phân loại đào tạo nghề, tuỳ theo mỗi loại tiêu thức ta có thể
phân loại đào tạo nghề thành các loại hình khác nhau. Trong phạm vi bài này chỉ xét hai
tiêu thức phân loại như sau:
* Căn cứ vào thời gian, đào tạo nghề gồm các hình thức sau đây:
- Đào tạo ngắn hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo dưới một
năm, chủ yếu áp dụng đối với phổ cập nghề. Loại hình này có ưu điểm là có thể tập
hợp được đông đảo lực lượng lao động ở mọi lứa tuổi, những người không có điều
kiện học tập tập trung vẫn có thể tiếp thu được tri thức ngay tại chỗ, với sự hỗ trợ đắc
lực của các cơ quan đoàn thể, địa phương, Nhà nước về mặt giáo trình, giảng viên…
- Đào tạo dài hạn: Là loại hình đào tạo nghề có thời gian đào tạo từ một năm
trở lên, chủ yếu áp dụng đối với đào tạo công nhân kỹ thuật và nhân viên nghiệp vụ.
Đào tạo nghề dài hạn thường có chất lượng cao hơn các lớp đào tạo ngắn hạn.
* Căn cứ vào nghề đào tạo đối với người học:

- Đào tạo mới: Là loại hình đào tạo nghề áp dụng cho những người chưa có nghề
(đào tạo mới là để đáp ứng yêu cầu tăng thêm lao động có nghề)
- Đào tạo lại: Là quá trình đào tạo nghề áp dụng với những người đã có nghề
song vì lý do nào đó, nghề của họ không còn phù hợp nữa.
- Đào tạo nâng cao: Là quá trình bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm
làm việc để người lao động có thể đảm nhận được những công việc phức tạp hơn.
1.3.2.2. Các hình thức đào tạo nghề
Các hình thức đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng nhìn chung rất phong
phú và đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản đào tạo nghề hiện nay thường áp dụng một số
hình thức chính sau đây:
* Đào tạo nghề chính quy:


11

Theo quy định của Luật Dạy nghề, đào tạo nghề chính quy được thực hiện
với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở
dạy nghề theo các khoá học tập trung và liên tục.
Có thể hiểu đào tạo nghề chính quy là loại hình đào tạo tập trung tại các
trung tâm dạy nghề, các trường nghề với quy mô đào tạo tương đối lớn, chủ yếu là
đào tạo các công nhân kỹ thuật có trình độ lành nghề cao.
Việc đào tạo công nhân kỹ thuật thường chia làm hai giai đoạn: giai đoạn
học tập cơ bản và giai đoạn học tập chuyên môn. Giai đoạn học tập cơ bản là giai
đoạn đào tạo nghề theo diện rộng, thường chiếm từ 70% đến 80% nội dung giảng
dạy và tương đối ổn định. Còn trong giai đoạn học tập chuyên môn, người học được
trang bị những kiến thức chuyên sâu và rèn luyện những kỹ năng, kỹ xảo để nắm
vững nghề đã chọn.
Ưu điểm cơ bản của hình thức đào tạo này là: Học sinh được học một cách
có hệ thống từ đơn giản đến phức tạp, từ lý thuyết đến thực hành, tạo điều kiện cho
học sinh tiếp thu kiến thức nhanh chóng và dễ dàng; Đào tạo tương đối toàn diện cả

lý thuyết lẫn thực hành.
Với hình thức đào tạo chính quy, sau khi đào tạo, học viên có thể chủ
động, độc lập giải quyết công việc, có khả năng đảm nhận các công việc
tương đối phức tạp, đòi hỏi trình độ lành nghề cao. Cùng với sự phát triển của
sản xuất và tiến bộ của khoa học kỹ thuật, hình thức đào tạo này ngày càng
giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật.
Tuy nhiên, đào tạo chính quy cũng có nhược điểm là: Thời gian đào tạo
tương đối dài; Đòi hỏi phải đầu tư lớn để đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, đội ngũ
giáo viên, các cán bộ quản lý… nên kinh phí đào tạo cho một học viên là rất lớn.
* Đào tạo nghề tại nơi làm việc (đào tạo trong công việc):
Đào tạo nghề tại nơi làm việc là hình thức đào tạo trực tiếp, trong đó
người học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc


12

1.3.3. Vai trò của đào tạo nghề trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
Trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH,
công tác đào tạo nghề cần phải được đẩy mạnh cả về số lượng và chất lượng theo
hai hướng đào tạo nghề dài hạn và ngắn hạn, trong đó đào tạo nghề dài hạn giữ vai
trò chủ đạo. Chính vì vậy giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng có
tầm quan trọng góp phần quyết định chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng sự nghiệp
đổi mới và hội nhập của đất nước.
Vai trò của dạy nghề được thể hiện ở những mặt sau :
Một là, dạy nghề góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực về kiến thức và kỹ năng, đáp ứng được nhu cầu thị trường lao động trong
nước, khu vực và trên thế giới.
Hai là, dạy nghề đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng CNH – HĐH đất nước.
Ba là, dạy nghề góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và phát

triển ngành nghề mới ở nông thôn. Giải quyết việc làm cho người lao động là một
trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm khai thác và sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Tuy nhiên,
trong điều kiện hiện nay, vấn đề giải quyết việc làm còn gặp nhiều khó khăn, đa số
lực lượng lao động hiện nay có kiến thức và chuyên môn thấp, khó có thể tìm kiếm
được việc làm. Để tháo gỡ vấn đề này, phát triển công tác đào tạo nghề sẽ là một
biện pháp hữu hiệu nhằm đào tạo đội ngũ lao động giúp họ có thể tham gia thị
trường lao động. Đối với bộ phận lao động nông thôn, thông qua các lớp đào tạo
nghề sẽ có thể bằng những nghề mình học mà tạo lập nghề nghiệp ngay trên quê
hương mình. Đây không chỉ là vấn đề giải quyết lao động dư thừa tại chỗ mà còn là
điều kiện để phát triển ngành nghề mới ở nông thôn.
Bốn là, dạy nghề đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động. Ngoài việc nâng cao
chất lượng tay nghề, chuyên môn cho người lao động, đào tạo nghề còn góp phần
nâng cao ý thức, tăng tính tổ chức kỷ luật. Đây là một điều kiện thuận lợi cho bộ phận
nhân lực đã qua đào tạo khi ra nước ngoài lao động. Vì vậy, phát triển dạy nghề gắn
với nhu cầu thị trường lao động, hòa nhập thị trường lao động quốc tế là góp phần quan


13

trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động khu vực nông thôn, góp phần xóa đói
giảm nghèo, từng bước đưa kinh tế nước nhà lên một tầm cao mới.
Năm là, dạy nghề góp phần thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề
nghiệp, lao động và việc làm cho một bộ phận lớn thanh niên và xã hội. Khi thực
hiện tốt xã hội hóa đào tạo nghề sẽ tạo ra một phong trào đào tạo nghề sâu rộng, lôi
kéo toàn bộ xã hội vào quá trình học tập, nâng cao trình độ, đào tạo gắn với việc
làm, từ đó thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề nghiệp, lao động và việc làm
cho một bộ phận lớn thanh niên và xã hội
Sáu là, đào tạo nghề cho lực lượng lao động nông thôn còn góp phần vào
việc đảm bảo an sinh xã hội. Trình độ dân trí thấp, cùng với việc sản xuất nông

nghiệp có tính thời vụ sẽ dẫn đến một bộ phận lao động nông thôn dễ sa ngã vào các
tệ nạn xã hội : ma túy, cờ bạc, rượu chè... ảnh hưởng đến xã hội nói chung và gia
đình, bản thân họ nói riêng. Vì vậy, nếu lao động nông thôn được qua đào tạo nghề
một cách bài bản và khoa học sẽ giúp họ nâng cao tầm nhận thức của mình và mở ra
cho họ cơ hội tìm kiếm việc làm mới nhằm nâng cao thu nhập, từ đó giúp cho đời
sống kinh tế của họ được ổn định và phát triển hơn.
1.3.4. Các tác nhân chi phối công tác đào tạo lao động nông thôn
- Nhu cầu khách quan của người lao động về đào tạo (ý thức người lao động
tăng lên, cần tri thức SXKD, kỹ thuật phục vụ trồng trọt chăn nuôi, cơ hội tìm việc
làm tăng thu nhập…..
- Khả năng đáp ứng nhu cầu của địa phương (năng lực đào tạo, cơ chế chính
sách, ưu tiên, chương trình phát triển địa phương….)
- Khả năng tài chính cho đào tạo đối với lao động nông thôn
1.4. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn
1.4.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về công tác đào tạo nghề
Nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn đáp ứng cho công cuộc công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, Đảng đã đề ra
hàng loạt chủ trương lớn, và đã được thể chế hoá thành các chính sách cụ thể của


14

Nhà nước liên quan đến công tác dạy nghề, phát triển nguồn nhân lực nông thôn.
Gần đây nhất, Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương ĐCSVN, Hội nghị lần thứ bảy khóa X về nông nghiệp nông dân và nông thôn
trong đó nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực nông thôn đã được đặc biệt quan tâm
thể hiện bằng chủ trương tăng cường đào tạo bồi dưỡng kiến thức khoa học kĩ thuật
sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân, đào tạo nghề cho bộ phận con
em nông dân để chuyển nghề, xuất khẩu lao động; tập trung đào tạo nâng cao kiến

thức cho cán bộ quản lí, cán bộ cơ sở. Nghị quyết TW cũng đã nhấn mạnh sự cần
thiết của việc hình thành Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển
nguồn nhân lực, đảm bảo hàng năm đào tạo 1 triệu lao động nông thôn, thực hiện
tốt việc xã hội hóa công tác đào tạo nghề.
Thực hiện Nghị quyết của Trung ương Đảng, ngày 28-10-2008 Chính phủ đã
ra Nghị quyết số 24/2008/NQ- CP ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ, trong đó có mục tiêu: “Tập trung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển
một bộ phận lao động nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết việc
làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn tăng lên 2,5 lần so với hiện nay”.
Một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong Chương trình hành động của Chính phủ
là: “Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực nông
thôn. Tập trung xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con em nông
dân đủ trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, thủ công nghiệp và
dịch vụ và chuyển nghề; bộ phận nông dân còn tiếp tục sản xuất nông nghiệp được
đào tạo về kiến thức và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại; đồng
thời tập trung đào tạo nâng cao kiến thức cho cán bộ quản lý, cán bộ cơ sở ”.
Để cụ thể hóa Chương trình hành động, ngày 27-11-2009, Thủ tướng Chính
phủ ban hành Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là Đề án 1956). Trong Quyết định này đã
thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta là: “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn là sự nghiê ̣p của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội
nhằ m nâng cao chấ t lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầ u công nghiê ̣p hóa,


15

hiê ̣n đại hóa nông nghiê ̣p, nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển
đào tạo nghề cho lao động nông thôn, có chính sách bảo đảm thực hiện công bằng
xã hội về cơ hội học nghề đố i với mọi lao động nông thôn, khuyến khích, huy động
và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn”. Đề

án 1956 đã đề ra mục tiêu tổng quát: “Bình quân hằng năm đào tạo nghề cho
khoảng 1 triê ̣u lao động nông thôn, trong đó đào tạo, bồi dưỡng 100.000 lượt cán
bộ, công chức xã. Nâng cao chất lượng và hiê ̣u quả đào tạo nghề, nhằ m tạo viê ̣c
làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phầ n chuyể n di ̣ch cơ cấ u lao động
và cơ cấ u kinh tế , phục vụ sự nghiê ̣p công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiê ̣p,
nông thôn…”. Đối tượng của Đề án này là lao đô ̣ng nông thôn trong độ tuổi lao
động, có triǹ h đô ̣ ho ̣c vấ n và sức khỏe phù hơ ̣p với nghề cầ n ho ̣c. Trong đó ưu tiên
đào tạo nghề cho các đố i tươ ̣ng là người thuô ̣c diê ̣n đươ ̣c hưởng chin
́ h sách ưu đaĩ ,
người có công với cách ma ̣ng, hô ̣ nghèo, hô ̣ có thu nhâ ̣p tố i đa bằ ng 150% thu nhâ ̣p
của hô ̣ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tâ ̣t, người thuộc diện có đất thu hồ i…
Đồng thời với Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”,
ngày 4-6-2010 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt
“Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020”. Theo đó, sẽ có 11 nhóm nội dung phải triển khai thực hiện từ nay đến năm
2020, trong đó có nội dung “đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc
đẩy đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ
cấu lao động nông thôn”.
Có thể nói, chưa bao giờ vấn đề đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề cho
lao động nông thôn lại được Đảng và Nhà nước quan tâm như hiện nay và đã có
những cơ chế, chính sách và các giải pháp đồng bộ để thực hiện. Đến nay đã có gần
80% số tỉnh đã đưa nội dung đào tạo nghề cho lao động nông thôn vào nghị quyết
của đại hội đảng bộ tỉnh giai đoạn 2011-2015.
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là việc làm có tính xã hội và nhân văn
sâu sắc, do đó đã nhận được sự đồng thuận rất cao của người dân, của các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp, các phương


16

tiện thông tin đại chúng. Tư tưởng bao trùm của các chủ trương, đề án của Đảng và

Nhà nước về đào tạo nghề cho nông dân và lao động nông thôn là góp phần tạo ra
lực lượng sản xuất hiện đại trong nông nghiệp; tạo ra những lao động có kiến thức,
có kỹ năng sản xuất hiện đại, có khả năng thích ứng với sự cạnh tranh quốc tế trong
sản xuất nông nghiệp.
1.4.2. Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” của Chính phủ
Với quan điểm, đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng,
Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động
nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn; ngày 27 tháng 11
năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1956/QĐ-TTg phê duyệt đề án
“Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Với bản đề án này, công tác
đào tạo nghề sẽ được đổi mới và phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để lao động nông thôn tham gia học nghề phù hợp
với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề của mình.
Mục tiêu tổng quát của bản đề án: bình quân hàng năm đào tạo nghề cho
khoảng 1 triệu lao động nông thôn, trong đó đào tạo và bồi dưỡng 100.000 lượt cán
bộ, công chức xã; nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm tạo việc làm,
tăng thu nhập của lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ
cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp CNH – HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Bản đề án chia làm ba giai đoạn với những mục tiêu cụ thể:
 Giai đoạn 2009 – 2010:
Tiếp tục dạy nghề cho khoảng 800.000 lao động nông thôn theo mục tiêu của
Dự án “ Tăng cường năng lực dạy nghề” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
Giáo dục – Đào tạo đến năm 2010; Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động
nông thôn với khoảng 18.000 người, 50 nghề đào tạo và đặt hàng dạy nghề cho
khoảng 12.000 người thuộc diện hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, lao động nông
thôn bị thu hồi đất canh tác có khó khăn về kinh tế. Tỷ lệ có việc làm sau khi học
nghề theo các mô hình này tối thiểu đạt 80%.
 Giai đoạn 2011 – 2015:



17

Đào tạo nghề cho 5.200.000 lao động nông thôn, trong đó: khoảng 4.700.000
lao động nông thôn được học nghề (1.600.000 người học nghề nông nghiệp;
3.100.000 người học nghề phi nông nghiệp). Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề
trong giai đoạn này tối thiểu đạt 70%.
 Giai đoạn 2016 – 2020:
Đào tạo nghề cho khoảng 6.000.000 lao động nông thôn, trong đó: Khoảng
5.500.000 lao động nông thôn được học nghề (1.400.000 người học nghề nông
nghiệp; 4.100.000 người học nghề phi nông nghiệp). Tỷ lệ có việc làm sau khi học
nghề trong giai đoạn này tối thiểu đạt 80%.
Với những mục tiêu rõ ràng và phân theo từng giai đoạn cụ thể; cùng với
những nỗ lực không ngừng nghỉ trong quá trình triển khai thực hiện của các cấp, các
ngành, đoàn thể; hy vọng công tác đào tạo nghề thực sự mang lại những kết quả khả
quan, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội chung của cả nước, đồng
thời mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho người lao động, đặc biệt là bộ phận
lao động nông thôn – nguồn nhân lực quan trọng cho sự nghiệp CNH – HĐH nông
nghiệp, nông thôn
1.5. Kinh nghiệm một số địa phương và bài học cho Thọ Xuân
1.5.1. Kinh nghiệm của địa phương
 Tại Hà Nội, trong 6 tháng đầu năm 2009, Sở Công thương Hà Nội cũng đã
mở 61 lớp nghề cho 3.750 lao động nông thôn. Ngoài ra, còn có chương trình tập
huấn khởi sự doanh nghiệp, mô hình trình diễn kỹ thuật sản xuất mới, hỗ trợ các cơ
sở sản xuất nông nghiệp nông thôn đổi mới công nghệ, với tổng kinh phí gần 80 tỷ
đồng, tạo điều kiện cho hàng nghìn lượt lao động tại các huyện ngoại thành tiếp cận
nghề mới. Hội Nông dân thành phố cũng đã phối hợp với các ngành chức năng mở
hàng chục lớp dạy nghề và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hơn 25.000 lượt hội
viên nông dân.
 Huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình: Xác định công tác đào tạo nghề là một
trong những nội dung chủ yếu để tạo ra nguồn nhân lực, góp phần xóa đói giảm

nghèo, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển; trong những năm qua, huyện Lạc Thủy,


×