Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá hiện trạng bảo tồn các loài thực vật thuộc ngành hạt trần (gymnospermae) tại vườn quốc gia phong nha kẻ bàng quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN QUANG VĨNH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG BẢO TỒN CÁC LOÀI
THỰC VẬT THUỘC NGÀNH HẠT TRẦN (GYMNOSPERMAE)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG, QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội, 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN QUANG VĨNH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG BẢO TỒN CÁC LOÀI
THỰC VẬT THUỘC NGÀNH HẠT TRẦN (GYMNOSPERMAE)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG, QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.68



LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

MỤC LỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN HIỆP

Hà Nội, 2012


i

LỜI CẢM ƠN
Đề tài luận văn cao học "Đánh giá hiện trạng bảo tồn các loài thực vật
thuộc ngành Hạt trần (Gymnospermae) tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng,
Quảng Bình" đến nay đã hoàn thành.
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến TS. Nguyễn Tiến Hiệp – Giám đốc Trung tâm Bảo tồn thực vât, Liên hiệp các
Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam đã định hướng và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng, Lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu khoa học và Cứu hộ, Trung tâm bảo tồn
thực vật (CPC), Trường đại học lâm nghiệp đã tạo điều kiện, giúp đỡ để tôi hoàn
thành đề tài này.
Nhân nhịp này cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô
giáo, gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã giúp đỡ nhiệt tình và động viên tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn TS. Nguyễn Tập, GS.TSKH. Averyanov Leonid đã đóng góp các
ý kiến qúy báu cho đề tài và cung cấp một số ảnh minh họa đối với các loài nghiên
cứu.

Do điều kiện hạn chế về thời gian và kinh phí, địa hình khó khăn, kinh
nghiệm còn thiếu nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và bạn bè đồng nghiệp
để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan đề tài này là của tôi, các kết quả phân tích nêu trong đề tài là
khách quan, trung thực và chưa được công bố. Nếu có thừa kế kết quả nghiên cứu
của người khác thì đều được trích dẫn rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2012
Tác giả

Nguyễn Quang Vĩnh


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn ……………………………………………………………………..

i

Mục lục ………………………………………………………………………..

ii

Danh mục các từ viết tắt …………………………………………………….….. iv
Danh mục các bảng ……………………………………………………..............

v


Danh mục các hình ……………………………………………………….……... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. i
Chương 1.TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................ 3
1.1. Tổng quan nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ........................................................................... 3
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................. 4
1.3. Nghiên cứu tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng .................................... 7
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu .......................... 9
1.2.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 9
1.2.2. Đặc điểm dân sinh - kinh tế - xã hội....................................................... 17
1.2.3. Đặc điểm đa dạng thực vật ..................................................................... 22
1.2.4. Lịch sử phát triển VQG PN-KB .............................................................. 26
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 28
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 28
2.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 28
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 28
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 28
2.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................... 28
2.3.3. Xác định diện tích cư trú (Area of Occurence - AOO), diện tích khu phân bố
(Extent of Occurrence – EOO) của các loài thực vật thuộc lớp Tuế (Cycadopsida)
và lớp Thông (Pinopsida) tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. ............. 28


iii

2.3.4. Đánh giá tình trạng bảo tồn của các loài thực vật thuộc lớp Tuế
(Cycadopsida) và lớp Thông (Pinopsida). ....................................................... 28
2.3.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thực vật thuộc lớp Tuế
(Cycadopsida) và lớp Thông (Pinopsida) tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ

Bàng. ................................................................................................................. 28
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 28
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 29
2.4.2. Phương pháp xữ lý số liệu ...................................................................... 32
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 35
3.1. Thành phần các loài lớp Tuế và lớp Thông tại VQG PN -KB ..... 35
3.2. Diện tích phân bố các loài lớp Tuế và lớp Thông tại VQG PN-KB .............. 36
3.3. Hiện trạng bảo tồn của các loài lớp Tuế và lớp Thông tại VQG PN-KB ...... 37
3.4. Đặc điểm về hình thái, phân bố, khẳ năng tái sinh và hiện trạng của các loài
thuộc lớp Tuế và lớp Thông tại VQG PN-KB ...................................................... 38
3.4.1. Lớp Tuế (Cycadopsida) .......................................................................... 38
3.4.2. Lớp Thông (Pinopsida)........................................................................... 45
3.5. Đề xuất các giải pháp bảo tồn các loài thực vật thuộc lớp Tuế (Cycadopsida)
và lớp Thông (Pinopsida) tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng VQG PN-KB81
3.5.1. Giải pháp về kỹ thuật..................................................................................
3.5.2. Giải pháp về tuần tra, bảo vệ .....................................................................
3.5.3. Giải pháp về chính sách và kinh phí ..........................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 82
1. Kết luận ............................................................................................................. 82
2. Kiến nghị........................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT
TT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

Viết tắt
AOO

BQL
BTTN
BVNN
CPC
D1.3
Dt
ĐTQHR
DVHC
EN
EOO
Hdc
HN
Hvn
IUCN
LE
LR
NE
OTC
PHST
PNKB
SĐVN
UBND
UNESCO
VMR
VQG
VQG PN-KB
VU
WWF

Viết đầy đủ

Diện tích vùng phân bố (Area of Occurence)

Ban quản lý
Bảo tồn thiên nhiên
Bảo vệ nghiêm ngặt
Trung tâm bảo tồn thực vật
Đường kính ngang ngực
Đường kính tán
Điều tra quy hoạch rừng
Dịch vụ hành chính
Nguy cấp/ Đang bị đe dọa tuyệt chủng (Endangered)
Diện tích khu phân bố (Extent of Occupancy )

Chiều cao dưới cành
Phòng tiêu bản Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật
Chiều cao vút ngọn
Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
Phòng tiêu bản Viện thực vật Cô ma rốp - Liên bang Nga
Ít nguy cấp (Lower risk)
Chưa đánh giá (Not evaluated)

Ô tiêu chuẩn
Phục hồi sinh thái
Phong Nha - Kẻ Bàng

Sách đỏ Việt Nam
Ủy ban nhân dân
Tổ chức Giáo dục, Khoa hoc và Văn hóa của Liên hợp quốc
Vùng mở rộng
Vườn quốc gia

Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
Sẽ nguy cấp/sẽ bị đe dọa tuyệt chủng (Vulnerable)

Quỹ Bảo tồn Động vật hoang dã quốc tế


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng

Trang

1.1

Diện tích các phân khu chức năng VQG PN-KB

10

1.2

Diện tích VQG PN-KB phân theo địa bàn các xã/huyện

10

1.3


Thống kê các loại đất chính trong khu vực VQG PN-KB

13

1.4

Dân số của các xã vùng đệm của VQG PN-KB

18

1.5

Thành phần dân tộc ở các xã vùng đệm VQG PN-KB

19

1.6

Tỷ lệ dân số của các dân tộc trong khu vực VQG PN-KB

20

1.7

Diện tích các kiểu thảm thực vật và sinh cảnh

23

3.1


Thành phần các loài Hạt trần tại VQG PN-KB

35

3.2

Diện tích phân bố các loài Hạt trần tại VQG PN-KB

36

3.3

Hiện trạng bảo tồn các loài Hạt trần tại VQG PN-KB

37

3.4

Các điểm phân bố của Đỉnh tùng tại VQG PN-KB

47

3.5

Tổ thành loài cây mọc cùng với Đỉnh tùng

48

3.6


Mật độ và khả năng tái sinh của Đỉnh tùng

49

3.7

Cấp chiều cao cây tái sinh của Đỉnh tùng

49

3.8

Các điểm phân bố chính của loài Bách xanh đá

52

3.9

Tổ thành các loài cây mọc cùng Bách xanh đá

53

3.10 Mật độ và tổ thành cây tái sinh của Bách xanh đá

54

3.11 Phân cấp chiều cao cây tái sinh của Bách xanh đá

54


3.12 Tổ thành loài cây mọc cùng Thông nàng

59

3.13 Mật độ và khả năng tái sinh của Thông nàng

60

3.14 Cấp chiều cao cây tái sinh của Thông nàng

60

3.15 Tổ thành các loài cây mọc cùng Hoàng đàn giả

64

3.16 Mật độ và tổ thành cây tái sinh của Hoàng đản giả

65

3.17 Phân cấp chiều cao cây tái sinh của Hoàng đàn giả

65

3.18 Các điểm phân bố của Kim giao núi đá tại VQG PN-KB

68


vi


3.19 Loài cây ưu thế mọc cùng Kim giao núi đá

69

3.20 Mật độ và khả năng tái sinh của Kim giao núi đá

70

3.21 Cấp chiều cao cây tái sinh Kim giao núi đá

70

3.22 Tổ thành loài cây mọc cùng Thông tre lá dài

74

3.23 Mật độ và khả năng tái sinh của Thông tre lá dài

75

3.24 Cấp chiều cao cây tái sinh của Thông tre lá dài

75

3.25 Loài cây ưu thế mọc cùng Dẻ tùng vân nam

79

3.26 Mật độ và khả năng tái sinh của Dẻ tùng vân nam


79

3.27 Cấp chiều cao cây tái sinh Dẻ tùng vân nam

80


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

TT

Tên hình

Trang

1.1

Bản đồ hành chính VQG Phong Nha – Kẻ Bàng

9

1.2

Bản đồ thảm thực vật rừng VQG PN-KB

26


3.1

Hình thái nón cái (a), cành lá (b) và nón đực (c) của Tuế chevalie

40

3.2

Bản đồ phân bố Tuế chevalie tại VQG PN-KB

41

3.3

Hình thái cành lá (a), nón hạt (b) và nón đực (c) của Tuế chìm

43

3.4

Bản đồ phân bố Tuế chìm tại VQG PN - KB

44

3.5

Nón đực (a), Hạt sắp chín (b) và cành lá và thân cây Đỉnh tùng

46


3.6

Bản đồ phân bố Đỉnh tùng

47

3.7

Hình thái cành nón đực (a), nón hạt non (b) và nón hạt sắp chín (c)

52

của Bách xanh đá
3.8

Bản đồ Phân bố của Bách xanh đá tại VQG PN-KB

53

3.9

Hình thái nón đực (a), nón hạt (b) của Thông nàng

57

3.10 Bản đồ phân bố Thông nàng tại VQG PN-KB

58

3.11 Hình thái nón đực (a), nón hạt (b) và thân cây (c) của Hoàng đàn giả


62

3.12 Bản đồ phân bố Hoàng đàn giả tại VQG PN-KB

63

3.13 Hình thái quả chín (a) cành lá (b) của Kim giáo núi đá

67

3.14 Bản đồ phân bố Kim giao núi đá tại VQG PN-KB

68

3.15 Hình thái hạt non (a), hạt chín (b) và tán lá (c) của

72

3.16 Bản đồ phân bố Thông tre lá dài tại VQG PN-KB

73

3.17 Hình thái nón cái còn non (a), nón đực (b) và thân cây

77

3.18 Bản đồ phân bố của Dẻ tùng vân nam tại VQG PN-KB

78



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng - Di thiên nhiên thế giới là khu vực
có tính đa dạng sinh học cao, là nơi phân bố của nhiều loài động thực vật đặc hữu,
quý hiếm được WWF đánh giá là một trong 200 trung tâm đa dạng sinh học của thế
giới (WWF, 2000) [27]. Nằm ở vùng sinh thái Bắc Trung Bộ, về mặt địa lý thực vật
thì hệ thực vật của Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (VQG PN-KB) thuộc tiểu
vùng địa lý thực vật Bắc Đông Dương của vùng hệ thực vật Đông Dương, dưới xứ
Ấn Độ - Mã Lai của xứ cổ nhiệt đới [13], là nơi giao thoa của thực vật phía Bắc
xuống và phía Nam lên. Chính vì vậy khu hệ thực vật của VQG PN-KB có tính đa
dạng sinh học cao với 193 họ, 907 chi, 2.694 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 6
ngành thực vật khác nhau là Quyết lá thông (Psilotophyta), Thông đất
(Lycopodiophyta), Mộc tặc (Equisetophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần
(Gymnospermae) và Hạt kín (Magnoliophyta). Trong số đó có 79 loài được thống
kê trong Sách Đỏ Việt Nam, 35 loài được pháp luật bảo vệ tại Nghị định số
32/2006/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [27],
[28]. Một trong các nhóm thực vật có giá trị kinh tế, khoa học và ý nghĩa bảo tồn
đối với hệ thực vật của VQG PN-KB là ngành Hạt trần (Gymnospermae) trong đó
quan trọng hơn cả là lớp Thông (Pinopsida) và lớp Tuế (Cycadopsida). Theo kết
quả cập nhật và bổ sung đến tháng 12 năm 2011, trong danh lục thực vật của VQG
PN-KB, lớp Thông (Pinopsida) đã thống kê được 9 loài gồm Đỉnh tùng
(Cephalotaxus mannii), Bách xanh đá (Calocedrus rupestris), Pơ mu (Fokienia
hodginsii), Thông nàng (Dacrycarpus imbricatus), Hoàng đàn giả (Dacrydium
elatum), Kim giao núi đá (Nageia fleuryi), Kim giao (Nageia wallichiana), Thông
tre lá ngắn (Podocarpus annamensis), Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius), và
lớp Tuế (Cycadopsida) có 3 loài gồm Thiên tuế lược (Cycas pectinata), Thiên tuế
xiêm (Cycas siamensis), Thiên tuế (Cycas taiwaniana) [28]. Tuy vậy, cho đến nay

cơ sở dữ liệu khoa học của hai lớp thực vật này còn thiếu, sự hiểu biết về chúng còn
rất ít và tản mạn, một số loài được ghi nhận qua phỏng đoán nên có thể không có


2

phân bố trong phạm vi VQG PN-KB, một số loài xác định tên khoa học còn đang
nghi ngờ... Để xây dựng cơ sở dữ liệu khoa học chính xác phục vụ cho công tác bảo
tồn và phát triển bền vững thì việc nghiên cứu toàn diện, chính xác về thành phần
loài, đánh giá tình trạng bảo tồn đầy đủ các loài thuộc của ngành Hạt trần
(Gymnospermae) là vấn đề hết sức cần thiết, có ý nghĩa thiết thực trong việc hoạch
định chiến lược bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng Di sản thiên nhiên thế giới.
Xuất phát từ những vấn đề cả về lý luận và yêu cầu thực tiễn trên, được sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Tiến Hiệp chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh
giá hiện trạng bảo tồn các loài thực vật thuộc ngành Hạt trần (Gymnospermae)
tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình" làm đề tài nghiên cứu cho
Luận văn Cao học của mình.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1.Lớp Tuế (Cycadopsida)
Trên thế giới, có 1 bộ Tuế (Cycadales) với 3 họ: Họ Tuế Cycadaceae Pers.
Stangeriaceae L. Johnson và Zamiaceae Horan. gồm 11 chi, 293 loài phân bố chủ
yếu ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới của hai bán cầu. Đây là lớp lớn thứ hai sau lớp
Thông trong ngành Hạt trần và là lớp thực vật cổ được xem là “hóa thạch sống”

xuất hiện trên trái đất trước lớp Thông từ kỷ Carbon cách đây 300 triệu năm. Các
loài của lớp này đã gắn với hoạt động của con người từ 7.000 năm trước đây với tác
dụng làm thức ăn, nước uống, làm thuốc và làm cảnh, nhiều loài gây độc cho người
và gia súc vì có hoạt chất Cycanine. Hiện tại các loài của lớp Tuế đều được buôn
bán phổ biến trên thị trường trong nước và quốc tế, chính vì vậy nó được quan tâm
bảo vệ và được đưa vào phụ lục I hoặc II trong công ước Quốc tế về buôn bán các
loài động thực vật hoang dã có nguy cơ bị tuyệt chủng (CITES). Giống như lớp
Thông, các họ trong lớp Tuế cũng được các chuyên gia của tổ chức IUCN (IUCNSSC) đặc biệt quan tâm chú ý nghiên cứu về thành phần loài, sinh học và tình trạng
bảo tồn. Trên thế giới, chi Tuế được biết tới khoảng 100 loài, phân bố rất rộng tại
nhiều quốc gia Châu Á, Châu Phi, Châu Úc trải dài 13.000 km từ Đông sang Tây
và 6.000 km từ Bắc xuống Nam của trái đất [38]. Nhiều chuyên khảo về Tuế trên
thế giới và khu vực đã được công bố như Tuế Việt Nam, Thái Lan, Trung Quốc,
Australia, trong đó Việt Nam là quốc gia có mức đa dạng về Tuế cao thứ hai trên
thế giới chỉ xếp sau Australia [38].
1.1.1.2. Lớp Thông (Pinopsida)
Hiện tại trên thế giới còn tồn tại khoảng 615 loài, thuộc 70 chi đã được chấp
nhận, nằm trong 6 họ (Pinaceae, Araucariaceae, Podocarpaceae, Sciadopityaceae,
Cupressaceae, và Taxaceae) [37]. Chúng phân bố hầu khắp thế giới, ngoại trừ các
vùng cực, vùng núi cao nhất, những sa mạc khô hạn nhất, và một vài đảo ngoài đại


4

dương [38]. Chúng thuộc nhóm thực vật cổ nhất trong hai ngành thực vật có hạt
hiện đại có lịch sử tiến hóa lâu đời từ hơn 250 triệu năm trước, chúng được coi là
“hóa thạch sống” còn lại, nhiều loài trong chúng đang tiến gần tới tuyệt chủng vì có
những giá trị đặc biệt cho gỗ, nhựa, hương liệu và y học.
Trên thế giới, đặc biệt các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan,
Lào đều đã có các nghiên cứu sâu về thành phần loài các loài Thông về phân loại học.
Dựa trên các thành tựu mới nhất về phân loại học, nhóm chuyên gia Thông trên thế

giới thuộc tổ chức IUCN (IUCN- SSC) thường xuyên hợp tác rất chặt chẽ với nhau
trong nghiên cứu về thành phần loài, đặc biệt trong lĩnh vực đánh giá tình trạng bảo
tồn của chúng ở cấp các quốc gia và cấp toàn cầu. Trong Danh lục đỏ của IUCN, các
loài Thông trên thế giới đã thống kê được 200 taxa bị đe dọa tuyệt chủng [31]. Số loài
bị đe dọa tuyệt chủng đã không ngừng tăng lên theo các năm: Năm 2004 có 153 loài
(17-CR, 43-EN, 93-VU) [30], 2008 là 172 loài (21-CR, 54-EN, 97-VU) [17], [31] và
năm 2011 con số này đã lên tới 177 loài (22-CR, 58-EN, 97-VU) [40].
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
1.1.2.1.Lớp Tuế (Cycadopsida)
Ở Việt Nam lớp Tuế (Cycadopsida) chỉ một họ đại diện là họ Tuế
(Cycadacae), với 1 chi Tuế (Cycas) khoảng 25- 27 loài [38]. Lịch sử nghiên cứu
phân loại các loài thuộc họ Tuế có từ nửa sau của thế kỷ 18. Hai loài Tuế đầu tiên
trên thế giới được mô tả là Cycas circinalis L. được biết tới từ Ấn Độ (1753) và
Cycas revoluta Thunb. từ Nhật Bản (1782). Năm 1793, nhà tự nhiên học người Bồ
Đào Nha J. de Loureiro công bố loài Cycas inermis dựa trên các mẫu vật thu được ở
Nam Việt Nam. Hai loài mới là Cycas tonkinensis và C. bellefontii được hai nhà
thực vật là Linden và Rodigas mô tả năm 1885 và 1886 dựa trên các cây thu được ở
Bắc Việt Nam nhưng được trồng tại các vườn ở Châu Âu, song không có tiêu bản
nên các tên loài này được đánh giá là không có giá trị. Tới năm 1900, Otto Warburg
mô tả loài Cycas balansae có mẫu thu được trong một ngôi chùa của vùng làng
Bưởi, 5 năm muộn hơn, William Thiselton- Dyer công bố loài Cycas micholitzii
(1905) có nguồn gốc từ miền Trung Việt Nam- Lào. Tới năm 1931 Jacques Leandri,
trong cuốn Thực vật chí Đại cương Đông Dương (Flore Generale de L’Indochine)


5

đã mô tả Cycas chevalieri và Cycas pectinata var. elongata (hiện tại là C. elongata)
từ Trung và Nam Việt Nam [36]. Trong thời gian này các loài phân bố rất rộng tại
Đông Nam Á là Cycas pectinata và Cycas siamensis cũng đã được ghi nhận tại Việt

Nam. Những tên gọi Cycas circinalis L., Cycas rumphii Miq., Cycas undulata Desf.
Ex Gaudich., Cycas miquelii Warb. và Cycas imersa Craib. cũng được trích dẫn
không chính xác đối với nghiên cứu Tuế tại Việt Nam. Như vậy trong suốt thế kỷ
20 từ đầu năm 1900, các loài Tuế tại Việt Nam biến động từ 8 tới 10 loài. Mãi tới
năm 1996, Nguyễn Tiến Hiệp và J.Vidal đã chính thức công nhận 8 loài Tuế Việt
Nam, trong đó có một loài nhập nội là Cycas revoluta trong tác phẩm “Flore du
Cambodge du Laos et du Vietnam” [33]. Tuy nhiên, trong vòng 12 năm từ 1992 tới
2004 nhiều đợt nghiên cứu thực địa tại 39 trên tổng số 58 tỉnh của Việt Nam, các
nhà thực vật Việt Nam là Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc đã hợp tác rất chặt chẽ
và có hiệu quả với các nhà thực vật quốc tế như: Si Ling Yang, Ding Yue Wang,
Fan Nan Wei và Chia Jui Chen (Trung Quốc), Anders Lindsstom (Thái Lan) và đặc
biệt là Ken D. Hill (Australia) đã mô tả mới và bổ sung thêm 22 loài, nâng số loài
Tuế tự nhiên của Việt Nam lên tới 27 loài (trong đó có 9 loài mới đối với khoa học,
8 loài bổ sung cho Việt Nam, 8 loài xác định chính xác về danh pháp và 2 loài
Cycas segmentifida và Cycas diannensis hy vọng sẽ tìm thấy ở Việt Nam) [34],
[35], [38]. Chính nhờ các nghiên cứu khoa học này, dựa trên công ước CITES và
tình hình thực tế về bảo tồn các loài Tuế tại Việt Nam, các nhà thực vật đã đề xuất
và được chính phủ Việt Nam chính thức công nhận tất cả các loài Tuế hoang dại của
Việt Nam nằm trong nhóm IIA Thực vật rừng, động vật rừng hạn chế khai thác, sử
dụng vì mục đích thương mại của Nghị định số 32/2006/NĐ-CP, ngày 30 tháng 3
năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [9]. Trong
Sách đỏ Việt Nam và Danh lục đỏ Việt Nam (Phần thực vật) xuất bản 1996 và
2007, 12 loài Tuế mọc hoang đã được đánh giá tình trạng bảo tồn theo cách xếp
hạng của IUCN, 1994 [4], [5], [6].
1.1.2.2. Lớp Thông (Pinopsida)
Việc nghiên cứu phân loại Thông bắt đầu từ đầu thế kỷ 20, đầu tiên phải kể tới
là nhà thực vật người Pháp- Hickel, trong năm 1931 ông đã mô tả 16 loài của lớp
Thông tại Việt Nam, Lào và Cam pu chia, tuy nhiên việc phân loại còn thiếu chính



6

xác và cụ thể [32]. Muộn hơn, các nhà thực vật như người Pháp (A.Chevalier, H.
Gaussen), Trung Quốc, Anh đã công bố lẻ tẻ và bổ sung một số loài cho khu vực
Đông Dương. Tới năm 1996, một nghiên cứu tương đối đầy đủ và có hệ thống về lớp
Thông của Việt Nam, Lào và Cam pu chia đã được Nguyễn Tiến Hiệp và Vidal J.
công bố. Trong công trình Flore du Cambodge du Laos et du Việt Nam, các tác giả
đã mô tả 6 họ, 19 chi, 36 loài Thông ở Việt Nam. Trong tổng số 36 loài Thông đó thì
có 9 loài là cây trồng nhập nội (Juniperus chinensis Linné, Juniperus squamata
Buchanan-Hamilton, Cupressus duclouxiana Hickel, Cupressus funebris Endlicher,
Platycladus orientalis (Linné ) Franco, Taxodium distichum (Linné) L. C. Richard, và
Podocarpus chinensis (Roxburgh) Wallich ex Forbes, Cunninghamia lanceolata
(Lambert) Hooker, Pinus massoniana Lambert [33]. Số lượng các loài Thông mọc tự
nhiên ở Việt Nam đã tăng lên đáng kể, cho tới nay đã là 34 loài; 33 loài Thông đã
được Nguyễn Tiến Hiệp và cộng sự mô tả và đánh giá tình trạng bảo tồn dựa trên tiêu
chuẩn IUCN (1994), và IUCN (2001) [11], trong đó có nhiều loài mới đối với khoa
học như Xanthocyparis vietnamensis, Calocedrus rupestris, Amentotaxus hatuyensis
[11], [33]. và nhiều loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam, trong đó có nhiều loài có
giá trị bảo tồn như Pinus kwangtungensis, Psedotsuga sinensis, Keteeleria davidiana,
Taiwania cryptomerioides ,Cunninghamia konishii và Pinus tabuliformis Carrière aff.
var. henryi (Mast.) C.T. Kuan [17].
Nghiên cứu đánh giá tình trạng bảo tồn Thông ở Việt Nam chỉ thực sự bắt
đầu trong khoảng 15 năm qua, một trong những các kết quả quan trọng nhất của
những nghiên cứu đó là các mô tả và đánh giá tình trạng bảo tồn Thông ở Việt Nam.
Năm 1996 có 24 loài Thông được đánh giá [4], năm 2004, 33 loài Thông tự nhiên ở
Việt nam được mô tả và đánh giá tình trạng bảo tồn [11], mới đây nhất là năm 2007,
16 loài Thông được đưa vào Sách đỏ Việt Nam (phần II - Thực vật) và Danh lục đỏ
Việt Nam [5], [6]. Các kết quả nghiên cứu trên đã góp phần to lớn vào việc xây
dựng Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Danh mục này
là cơ sở pháp lý để quản lý các nhóm đối tượng này có hiệu quả. Tuy nhiên, do các

công trình nghiên cứu đó vẫn chưa được cập nhật nên đã thể hiện nhiều hạn chế; Số
loài Thông tự nhiên ở Việt Nam đã tăng lên, hệ thống phân loại và danh pháp
Thông trên thế giới đã thay đổi. Theo quan điểm mới nhất hiện nay họ


7

Cephalotaxaceae được nhập vào họ Taxaceae [37], thì 34 loài Thông Việt Nam sẽ
được xếp vào 4 họ là: Cupressaceae Gray, Pinaceae Spreng. ex F.Rudolphi,
Podocarpaceae Endlicher và Taxaceae Gray. Vì vậy, việc đánh giá tình trạng bảo
tồn cho các loài dựa trên tiêu chuẩn IUCN cũng cần được được cập nhật.
1.3. Nghiên cứu tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
Những nghiên cứu cụ thể về các loài Thông và Tuế tại VQG PN- KB không
có. Tuy nhiên những nghiên cứu về khu hệ và thảm thực vật tại VQG PN-KB từ
trước đến nay đã có một số tài liệu điều tra bước đầu bao gồm: Điều tra xây dựng
luận chứng kinh tế kỹ thuật Khu bảo tồn Phong Nha của Viện điều tra quy hoạch
rừng (1991); dự án bảo tồn liên quốc gia (RAS/93/102/) (1996-1997); Kouznetsov,
A.N. và Phan Lương, Viện sinh học nhiệt đới Việt - Nga (2001); GS.TSKH Nguyễn
Nghĩa Thìn và cộng sự (2001 - 2003). Trong năm 2005, các nhà thực vật thuộc Viện
Sinh thái và tài nguyên sinh vật hợp tác với Viện thực vật Cô ma rốp, Viện Hàn lâm
khoa hoc Liên bang Nga đã tiến hành cuộc khảo sát đầu tiên về thảm thực vật và
tính đa dạng thực vật ở VQG PN-KB có kèm theo các mẫu vật khô và mẫu cây sống
thu thập làm bằng chứng khoa học. Cuộc khảo sát này được FFI tổ chức với sự hỗ
trợ của Counterpart International Vietnam, Food for Progress Program và có nhiệm
vụ kiểm kể họ Lan Orchidaceae kèm theo mô tả chi tiết các kiểu môi trường sống
và kiểu thảm thực vật ở VQG PN-KB. Kết qủa đã thu được 558 số hiệu mẫu vật và
mẫu cây sống, khoảng 355 số hiệu là Lan (tất cả đều là mẫu cây sống), thuộc 208
loài và 69 chi. Các mẫu cây sống được trồng trong Vườn thực vật của VQG PN-KB.
Báo cáo của đợt khảo sát kèm theo trích yếu tất cả các mẫu vật thu thập và chỉ ra
các nhóm Lan có triển vọng nhất để nuôi trồng rộng rãi vì mục đích thương mại,

trong chương trình khảo sát này đã phát hiện quần thể Bách xanh đá (Calocedrus
rupestris) được đánh giá là cổ sơ và rộng lớn, có giá trị toàn cầu [2]. Trương Thanh
Khai (2009) Luận văn thạc sĩ "Nghiên cứu một số đặc tính sinh học và xác định
vùng phân bố của loài Bách xanh đá tại VQG PN-KB" đã xác định được đặc điểm
phân bố của Bách xanh đá từ 600 - 800m và diện tích phân bố tiềm năng của loài
gần 4.000 ha [16]. Tháng 7 - 8 năm 2011, Trung tâm Bảo tồn Thực vật thuộc Liên
hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam hợp tác với VQG PN-KB và Dự án
bảo tồn và quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên khu vực PN-KB của tỉnh


8

Quảng Bình thuộc chương trình hợp tác phát triển Việt Đức đã tổ chức 35 ngày điều
tra nghiên cứu hệ thực vật và thảm thực vật tại vùng mở rộng (VMR) của VQG PNKB tại hai xã Thượng Hóa, Hóa Sơn, huyện Minh Hóa. Mục tiêu chính của dự án
này là xác định và mô tả các đặc điểm điển hình của thảm thực vật và hệ thực vật
làm cơ sở khoa học để đánh giá giá trị của tại vùng mở rộng trong việc bảo tồn tính
đa dạng thực vật. Kết quả đã thu thập khoảng 4500 mẫu thực vật làm bằng chứng
thuộc 1101 số hiệu tiêu bản. Từ đó đã ghi nhận được 598 loài thực vật bậc cao có
mạch thuộc 386 chi và 127 họ. Đồng thời đã xác định và mô tả 15 kiểu quần xã thực
vật đã xác định được những nhóm loài “khóa” là đối tượng quan trọng nhất cần ưu
tiên bảo tồn và các cảnh quan có tính đa dạng thực vật phong phú nhất. Trong số đó
có 1 chi và 9 loài mới cho khoa học. Tất cả các quan sát và mô tả đều kèm theo
bằng chứng mẫu thực vật khô, được lưu trữ lâu dài tại tập mẫu thực vật khô của
Trung tâm bảo tồn thực vật và VQG PN-KB. Cuộc khảo sát này đã khẳng định về
mặt khoa học việc đưa VMR thành một bộ phận cấu thành của VQG PN-KB là hết
sức kịp thời và xác đáng cho việc bảo tồn tương lai [13].
Trên cơ sở danh lục thực vật của VQG PN-KB đã có [17], [28]. Lớp Thông và
Tuế tại VQG PN-KB thống kê có khoảng 12 loài thuộc 4 họ gồm họ Tuế
(Cycadaceae) có 3 loài là Thiên tuế lược (Cycas pectinata), Thiên tuế xiêm (Cycas
siamensis), Thiên tuế (Cycas taiwaniana); họ Hoàng đàn (Cupressaceae) có 2 loài

Bách xanh đá (Calocedrus rupestris), Pơ mu (Fokienia hodginsii); họ Kim giao
(Podocarpaceae) có 5 loài Thông lông gà (Dacrycarpus imbricatus), Hoàng đàn giả
(Dacrydium elatum), Kim giao núi đá (Nageia fleuryi), Kim giao núi đất (Nageia
wallichiana) và Thông tre (Podocarpus neriifolius), Họ Thông đỏ (Taxaceae) có 2
loài: Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis) và Đỉnh tùng (Cephalotaxus
mannii). Nổi bật đặc biệt là phát hiện khu phân bố mới quần thể Bách xanh đá
(Calocedrus rupestris Aver.), một loài Thông mới được phát hiện đối với khoa học
từ Việt Nam [1], [11].
Hầu hết các nghiên cứu chỉ mới tập trung vào điều tra, kiểm kê về thành phần
loài nói chung và các thảm thực vật mà chưa có nghiên cứu chuyên sâu về thành
phần phân bố của các nhóm loài cụ thể, củng như chưa đánh giá hiện trạng của các


9

loài, đặc biệt là các loài thuộc ngành Hạt trần (Gymnospermae) kèm theo các mẫu
vật làm bằng chứng khoa học.
1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
1.2.1.1. Vị trí địa lý
VQG PN-KB nằm ở khu vực Trung Trung bộ của Việt Nam, phía Tây tỉnh
Quảng Bình, cách thành phố Đồng Hới 40 km về phía Tây, cách thủ đô Hà Nội 500
km về phía Nam.
Có tọa độ địa lý:

170 21’12” - 170 44’59” vĩ độ Bắc,
1050 46’24” -1060 24’19” kinh độ Đông.

Phía Tây và Tây Nam giáp với nước CHDCND Lào (Khu bảo tồn thiên
nhiên Hin-Nậm-Nô);

Phía Bắc giáp xã Trung Hóa huyện Minh Hóa và đường Hồ Chí Minh; phía
Đông giáp đường Hồ Chí Minh;
Phía Nam và Đông Nam giáp xã Thượng Trạch huyện Bố Trạch và xã Trường
Sơn huyện Quảng Ninh.

Hình 1.1. Bản đồ hành chính VQG Phong Nha – Kẻ Bàng


10

Bản đồ hành chính VQG PN-KB được xây dựng theo Quyết định số
189/2001/QĐ-TTg ngày 12/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng hạng
Khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Nha thành VQG PN-KB và Quyết định số
1678/QĐ-UBND ngày 14/7/2008 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc giao đất cho
Ban quản lý VQG PN-KB (phần mở rộng) [21], [25].
1.2.1.2. Diện tích
Tổng diện tích khu vực VQG PN-KB là 343.503 ha. Trong đó, diện tích
vùng lõi là 116.824 ha; diện tích vùng đệm là 226.679 ha.
Bảng 1.1 Diện tích các phân khu chức năng VQG PN-KB
Vùng đệm

Vùng lõi (ha)

(ha)

Tổng

PK BVNN

PK DVHC


PK PHST

Chưa QH

226.679

116.824

64.844

3.411

17.499

31.070

(Nguồn: Dự án đầu tư VQG, 2001; UBND tỉnh QB, 2008.)
Vùng lõi của VQG PN-KB bao gồm phần diện tích cũ (2001) là 85.754 ha
nằm trên địa bàn của 5 xã (Xuân Trạch, Phúc Trạch, Sơn Trạch, Tân Trạch, Thượng
Trạch) của huyện Bố Trạch và phần diện tích mở rộng (2008) là 31.070 ha nằm trên
địa bàn 2 xã (Thượng Hóa, Hóa Sơn) của huyện Minh Hóa.
Vùng đệm được xác định là các xã có đất nằm trong Vườn quốc gia hoặc có
ranh giới với Vườn quốc gia. Vùng đệm của VQG PN-KB được xác định gồm 13 xã
thuộc 3 huyện [27].
Bảng 1.2 Diện tích VQG PN-KB phân theo địa bàn các xã/huyện
TT

Huyện/xã


Trong đó

Tổng diện tích
(ha)

Vùng lõi

Vùng đệm

85.754

81.854

A

Huyện Bố Trạch

167.608

1

Xã Hưng Trạch

9.515

2

Xã Phúc Trạch

6.022


1.147

4.875

3

Xã Sơn Trạch

10.139

4.005

6.134

4

Xã Tân Trạch

36.282

25.986

10.296

5

Xã Thượng Trạch

72.573


51.471

21.102

6

Xã Xuân Trạch

17.717

3.145

14.572

9.515


11

7

Xã Phú Định

15.360

B

Huyện Minh Hóa


98.467

1

Xã Trọng Hóa

18.712

18.712

2

Xã Dân Hóa

17.650

17.650

3

Xã Trung Hóa

9.440

9.440

4

Xã Thượng Hóa


34.634

22.088

12.546

5

Xã Hóa Sơn

18.031

8.982

9.049

C

Huyện Quảng Ninh

77.428

77.428

1

Xã Trường Sơn

77.428


77.428

Tổng cộng

343.503

15.360
31.070

116.824

67.397

226.679

(Nguồn: Dự án đầu tư VQG PN-KB, 2001; Cục thống kê tỉnh QB, 2008.)
1.2.1.3. Địa hình
Địa hình khu vực VQG PN-KB có 3 dạng chính [27]. Trong đó chủ yếu là
dạng địa hình núi đá vôi.
- Địa hình núi đất: Kiểu địa hình núi đất chiếm tỷ lệ thấp, phân bố ở phía
Đông Nam của Vườn quốc gia. Độ cao ở đây biến động từ 500 – 1.000 m, cao nhất
là đỉnh núi Ubò cao 1009 m. Địa hình núi đất nhưng độ chia cắt tương đối sâu và
độ dốc khá lớn, trung bình từ 25 - 300.
- Địa hình chuyển tiếp: Có sự xen kẽ phức tạp giữa các khối đá vôi và địa
hình lục nguyên. Dạng địa hình này là những vùng gò đồi thấp nằm dọc đường Hồ
Chí Minh nhánh Đông.
- Địa hình núi đá vôi: Kiểu địa hình núi đá vôi (101.543 ha) chiếm 87% tổng
diện tích của Vườn (116.824 ha). Khối núi đá vôi Kẻ Bàng trải rộng từ huyện Minh
Hóa tới giáp huyện Quảng Ninh có diện tích gần 200.000 ha. Nếu tính toàn bộ phần
núi đá vôi của cả Việt Nam và Lào thì khu vực Karst ở đây là một hoang mạc đá vôi

rộng lớn nhất thế giới (Pierre G, 1966).
1.2.1.4. Địa chất
Theo Viện Điều tra qui hoạch rừng (2001, 2007), vùng Karst Phong Nha Kẻ Bàng nằm trong phạm vi vùng trũng Trường Sơn. Sự hình thành vùng Karst này


12

vào cuối kỷ Permi đánh dấu thời kỳ có chế độ lục địa. Cấu trúc địa chất ở đây thể
hiện tính đa dạng và lịch sử phát triển lâu dài của vỏ trái đất. Có đầy đủ các giai
đoạn phát triển chính (từ kỷ Ordovic) đến nay, trải qua 5 chu kỳ kiến tạo lớn, tương
ứng với 5 giai đoạn tiến hoá địa chất của thế giới [26], [27].
1) Giai đoạn Ordovic muộn - Silur (463,9 - 430 triệu năm): Vỏ trái đất bị phá
vỡ, sụt lún thành tạo đá lục nguyên của hệ tầng Long Đại, phân bố dạng tuyến kéo dài
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, chứa các hóa thạch Graptolithina tuổi O3-S1.
2) Giai đoạn từ Devon giữa đến Devon muộn (386 - 362,5 triệu năm): Lần
thứ hai vỏ trái đất bị sụt võng, biển mở rộng. Thành phần trầm tích tiến hóa từ các
bột kết đến acgilit xen đá vôi chứa các tập hợp hóa thạch đặc trưng tương ứng.
3) Giai đoạn Carbon - Permi (362,5 - 245 triệu năm): Giai đoạn tạo đá vôi
dạng khối tuổi Carbon – Permi, vỏ trái đất vùng Phong Nha - Kẻ Bàng bị phá vỡ lần
thứ 3, tạo bồn trũng nông, dạng đẳng thước (biển nội lục), chứa các hóa thạch có
tuổi từ Carbon hạ đến Carbon trung, cuối cùng là Permi.
4) Giai đoạn tạo núi Mezozoi (Trias, Jura, Creta): Khối đá vôi Phong Nha Kẻ Bàng nâng lên khỏi mặt biển, quá trình Karst, phong hóa và bào mòn xảy ra.
5) Giai đoạn Kainozoi: Giai đoạn tạo núi và hình thành hệ thống hang động
cổ Karst Phong Nha - Kẻ Bàng.
Hệ thống hang động khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng rất phức tạp, bao gồm
hai hệ thống hang động lớn là hệ thống hang động Phong Nha và hệ thống Hang
Vòm. Đặc biệt, những năm gần đây đã phát hiện thêm nhiều hang động mới với vẽ
đẹp kỳ vĩ.
Với những giá trị về địa chất, địa mạo, ngày 05 tháng 7 năm 2003 tổ chức
Giáo dục, Văn hóa và Khoa học của liên hiệp quốc (UNESCO) đã công nhận VQG

PN-KB là Di sản thiên nhiên của Thế giới.
1.2.1.5. Thổ nhưỡng
Theo Viện Điều tra qui hoạch rừng [26], [27], quá trình vận động của địa
chất khu vực đã tạo nên sự đa dạng của các loại đất trong Vườn quốc gia, trong đó
có các loại đất chủ yếu sau:


13

Bảng 1.3 Thống kê các loại đất chính trong khu vực VQG PN-KB
Phân loại đất
Theo Việt Nam
Đất đen Macgalit - Feralit phát
triển trên núi đá vôi (MgFv)
Đất Feralit màu đỏ, đỏ nâu trên
núi đá vôi (Fv)
Đất Feralit đỏ vàng phát triển
trên phiến thạch sét (Fs)
Đất Feralit vàng đỏ trên đá
Macma acid (Fa)
Đất Feralit vàng nhạt trên đá Sa
thạch (Fq)
Đất dốc tụ trong thung lũng đá
vôi (Tv)

Diện tích
Theo FAO-UNESCO

Rhodic/Acric Ferrasols


Không
đáng kể
8.462

7,3

Orthic Ferrasols (FRo)

2.805

2,4

Ferralit Acrisols (Acf)

5.062

4,3

Ferralit Acrisols (Acf)

591

0,5

2.817

2,4

1.638


1,4

95.074

81,4

375

0,3

116.824

100

Accumulated silty soil in

Đất dốc tụ trong thung lũng hay

Accumulated silty soil in

máng trũng (T1, T2)

lime stone valley (T1, T2)

Núi đá vôi dạng khối uốn nếp có

Lime stone mountain with

Đất khác


(%)

Rhodic Ferrasols

lime stone valley(Tv)

quá trình Karst

(ha)

Karst juvenility
Other soils

Tổng cộng

(Nguồn: Viện Điều tra qui hoạch rừng, 2007; UBND tỉnh QB, 2008)
- Đất đen Macgalit - Feralit phát triển trên núi đá vôi (MgFv): Loại đất này
chiếm diện tích không đáng kể và phân tán trong vùng núi đá vôi nên không thống
kê được diện tích. Phân bố trên những lập địa sườn dốc mạnh, dễ bị rữa trôi, độ dày
tầng đất mỏng, chỉ có tầng A (mùn đen) và tầng C (mẫu chất). Đá lộ nhiều, đất có
màu đen hoặc xám đen, tầng đáy hơi vàng, rất nhiều mùn, thành phần cơ giới thịt
trung bình, ẩm, pH >7, lượng Ca++, Ma++ trao đổi rất cao.


14

- Đất Feralit màu đỏ, đỏ nâu trên núi đá vôi (Fv): Diện tích 8.462 ha, chiếm
7,3%, phân bố ở những sườn dông ít dốc hoặc chân dông, có lớp phủ thực bì còn tốt.
Độ dầy tầng đất mỏng hoặc trung bình, đất có kết cấu tốt, hàm lượng mùn cao, pH =
5,5 – 6, lượng Ca++, Ma++ trao đổi khá cao. Tại những nơi lớp thảm thực vật bị phá

hoại mạnh, thoát nước tốt, đất chuyển sang màu đỏ.
- Đất Feralit đỏ vàng phát triển trên phiến thạch sét (Fs): Diện tích 2.805 ha,
chiếm 2,4%, phân bố tập trung ở phía Đông Nam Vườn quốc gia. Độ dày tầng đất
từ dày đến trung bình, đất phân tầng rõ rệt, kém tơi xốp; thành phần cơ giới thịt
nặng, lượng mùn trung bình, lượng Ca++, Ma++ trao đổi và độ no Bazơ thấp. Khi lớp
thảm thực vật bị phá hoại thường có hiện tượng bị xói mòn hoặc kết von.
- Đất Feralit vàng đỏ trên đá Macma acid (Fa): Diện tích 5.062 ha, chiếm
4,3%, phân bố chủ yếu trên các sườn dốc hiểm trở. Đất tuy tơi xốp nhưng thường
mỏng lớp, đất chua, nhiều mùn, trong tầng đất còn tồn tại nhiều khoáng Thạch anh.
- Đất Feralit vàng nhạt trên đá Sa thạch (Fq): Diện tích 591 ha, chiếm 0,5%,
phân bố rộng rãi ở chân dông. Độ dày tầng đất từ mỏng đến trung bình, thành phần
cơ giới thịt nhẹ, đất chua, nghèo mùn.
- Đất dốc tụ trong thung lũng đá vôi (Tv): Diện tích 2.817 ha, chiếm 2,4%.
Đất dốc tụ chân núi đá vôi tích đọng lâu ngày lấp đầy các hang hốc đá vôi do quá
trình Karst hình thành. Độ dày tầng đất từ trung bình đến dầy, đất tơi xốp, khô, màu
xám đen, tầng B thường đỏ vàng hay vàng nhạt, có nhiều đá lẫn; thành phần cơ giới
thịt nặng, chủ yếu là sét, hàm lượng mùn khá cao, pH = 5,5 - 6,5.
- Đất dốc tụ trong thung lũng hay máng trũng (T1,T2): Diện tích 1.638 ha,
chiếm 1,4%, phân bố rải rác trong khu vực. Tầng đất dày, tơi xốp, khá màu mỡ; đất
màu nâu nhạt, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, pH = 5,5 - 6.
- Núi đá vôi dạng khối uốn nếp có quá trình Karst trẻ lại (K): Diện tích
95.074 ha, chiếm 81,4%. Dạng địa hình, địa chất này thể hiện một quá trình Karst
đang phát triển mạnh. Dòng chảy mặt hầu như không có hoặc không thấy, ngược lại
sông suối ngầm lại rất phát triển. Hệ thống hang động phong phú và khá phức tạp.
Bề mặt địa hình thường lởm chởm toàn đá, bị chia cắt mãnh liệt, độ dốc rất cao, rất


15

khó đi lại. Trên những núi đá này vẫn có cây rừng bao phủ. Cây cối bám rễ vào các

tảng đá, xuyên rễ vào các khe sâu mà sống với lượng đất rất ít ở trên đó.
- Đất khác: Diện tích 375 ha, chiếm 0,3%, đất này được sử dụng cho quốc
phòng và bảo vệ một số hang động.
1.2.1.6. Khí hậu - Thủy văn
Theo Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Bình (2007), khu vực
VQG PN-KB thuộc vùng khí hậu miền núi phía Tây Bắc tỉnh Quảng Bình, nằm
trong vùng III (theo bản đồ phân vùng khí hậu tỉnh Quảng Bình). Đặc điểm riêng
của khí hậu vùng này là mùa mưa xuất hiện sớm, số giờ nắng và lượng bốc hơi nhỏ
hơn các vùng khác, chịu ảnh hưởng mạnh và sớm của áp thấp nóng phía Tây.
Kết quả quan sát các yếu tố khí hậu ở các trạm khí tượng trong khu vực được
tổng kết như sau [27].
a. Chế độ nhiệt
Nhiệt độ bình quân hàng năm trong khu vực biến động từ 230C - 250C, nhiệt
độ bình quân các tháng không đều và dao động tương đối lớn. Do ảnh hưởng của
địa hình núi đá vôi nên biên độ nhiệt trong năm dao động khá lớn. Nhiệt độ cực đại
thường đạt vào tháng 7 (trên 400C) và nhiệt độ cực tiểu thường đạt vào tháng 1 (5 70C). Thời tiết lạnh nhất trong năm tập trung vào các tháng 12, 1, 2 với nhiệt độ
trung bình từ 14 - 200C. Thời tiết nóng nhất trong năm vào các tháng 6, 7, 8 với
nhiệt độ trung bình trên 280C. Mùa hè nhiệt độ cao và thường có gió khô nóng (chịu
ảnh hưởng của gió Lào) nên nhiệt độ cao tuyệt đối thường đạt trên 400C.
Khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng là một vùng núi đá vôi rộng lớn, do vậy biên
độ nhiệt trong ngày ở đây tương đối lớn. Đặc biệt vào những ngày hè nóng bức,
biên độ nhiệt thường lên đến 100C; mùa đông biên độ nhiệt dao động từ 5 - 70C.
b. Chế độ mưa
VQG PN-KB nằm trong vùng có lượng mưa lớn, bình quân từ 2.000 –
2.500mm, có nơi lên tới 3.000mm, lượng mưa phân bố không đều trong năm. Ba
tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 9, 10, 11 chiếm 70% tổng lượng mưa cả năm,
thời kỳ này thường xuất hiện các đợt lũ lớn. Ba tháng ít mưa nhất trong năm là


16


tháng 2, 3, 4 với tổng lượng mưa chỉ đạt 100 – 200mm. Số ngày mưa trung bình dao
động trong khoảng 130 – 160 ngày.
Biến trình năm của lượng mưa có hai cực đại, cực đại chính vào tháng 10 với
tổng lượng mưa từ 600 – 800mm (chiếm khoảng 30% lượng mưa cả năm), cực đại
phụ rơi vào tháng 6 với tổng lượng mưa khoảng 100mm; một cực tiểu thường rơi
vào tháng 2 hoặc tháng 3 với tổng lượng mưa từ 30 – 60mm. Mùa khô tuy có lượng
mưa thấp nhưng số ngày mưa bình quân tháng tối thiểu là 10 ngày do có các đợt
mưa tiểu mãn.
c. Chế độ ẩm
Lượng mưa lớn, số ngày mưa nhiều và rải đều trong năm đã tạo điều kiện ẩm
ướt lý tưởng cho một khu hệ rừng nhiệt đới trên núi đá vôi điển hình có giá trị mang
tính toàn cầu. Độ ẩm không khí trung bình 84%, dao động ít trong các mùa và vào
khoảng 80 – 90% ở những nơi thung lũng. Những nơi chịu ảnh hưởng của gió nhiều
thì độ ẩm dao động rất lớn. Mùa khô độ ẩm xuống thấp, trung bình khoảng 67%, cá
biệt có khi xuống thấp dưới 30%.
Khu vực có lượng bốc hơi khá cao, biến động từ 1.000 – 1.300mm. Lượng bốc
hơi lớn nhất vào các tháng 5, 6, 7 và 8, vì thời gian này chịu ảnh hưởng của gió Lào
khô và nóng.
d. Chế độ gió
Khu vực có 2 mùa gió chính trong năm đó là gió mùa đông và mùa hè.
Gió mùa Đông xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, thịnh hành hướng
gió Bắc và gió Đông Bắc. Xen giữa các đợt gió Bắc và Đông Bắc này là loại gió
quẩn do các dạng địa hình tạo ra. Gió mùa Hè xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 8. Do
yếu tố địa hình núi cao ngăn chặn hướng gió Tây Nam và đổi hướng thành gió Tây
Bắc. Gió này khô nóng gây không ít khó khăn cho sản xuất và công tác bảo vệ rừng.
Ngoài ra còn có gió Đông và Đông Nam thổi từ biển vào thịnh hành từ tháng 9
đến tháng 4 năm sau. Các loại gió này thường thổi đan xen với gió mùa Đông Bắc và
có tốc độ thấp (trừ trường hợp giông bão, sức gió mạnh nhất có thể lên tới cấp 12).



×