Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Xây dựng môi trường văn hoá trong Bệnh viện Nhi Trung ương, giai đoạn 2016 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.05 KB, 70 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRI KHU VỰC I

LÊ THỊ MINH HƯƠNG

XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HOÁ
TRONG BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 5/2016


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRI KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HOÁ
TRONG BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

Người thực hiện : Lê Thị Minh Hương
Lớp : CCLLCT Liên Bộ Y tế - KH &CN – LĐTB &XH
Chức vụ: Phó Giám đốc
Đơn vị công tác: Bệnh viện Nhi Trung ương

Hà Nội – 5/2016


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT



BGĐ

Ban giám đốc

BVNTW

Bệnh viện Nhi Trung ương

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

KHCN

Khoa học công nghệ

MTNV

Môi trường nhân văn

MTST

Môi trường sinh thái

MTTN


Môi trường tự nhiên

MTVH

Môi trường văn hóa

MTXH

Môi trường xã hội


DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BẢNG........................................................................................4
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do xây dựng đề án................................................................................1
2. Mục tiêu của đề án.....................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung........................................................................................2
- Xây dựng và củng cố môi trường đạo đức nghề nghiệp với các chuẩn mực về y đức và việc
thực hiện tốt y đức của cán bộ, công chức nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhi Trung ương..........2
- Xây dựng môi trường an toàn cho người bệnh, không để xảy ra các sự cố y khoa không
mong muốn hoặc sai sót chuyên môn kỹ thuật............................................................................2

3. Giới hạn của đề án......................................................................................3
B. NỘI DUNG..................................................................................................4
1. Cơ sở xây dựng đề án.................................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học........................................................................................4
+ Một là, môi trường thuận lợi cho các hoạt động chuyên môn khám chữa bệnh, công tác đào
tạo, nghiên cứu khoa học và thực hiện các chức năng nhiệm vụ khác của bệnh viện như chỉ
đạo tuyến, quan hệ quốc tế, quản lý kinh tế y tế…......................................................................6

+ Ba là, môi trường đạo đức nghề nghiệp với các chuẩn mực về y đức và việc thực hiện tốt y
đức của cán bộ, công chức nhân viên y tế....................................................................................6
+ Bốn là, môi trường cảnh quan, kiến trúc mang tính thẩm mỹ trong khuôn viên bệnh viện
đảm bảo tốt cho các hoạt động của bệnh viện.............................................................................6
+ Năm là, môi trường an toàn cho người bệnh, không để xảy ra các sự cố y khoa không mong
muốn hoặc sai sót chuyên môn kỹ thuật......................................................................................7

1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý...........................................................................8
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng dân tộc, Đảng ta luôn đề cao vai trò của văn
hoá, môi trường văn hoá đối với việc xây dựng con người mới, nền văn hoá mới. Trên thực tế,
môi trường văn hoá mà chúng ta đã kiên trì tạo dựng mấy chục năm qua đã có những đóng
góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới,
đặc biệt trong những năm gần đây, khi Đảng chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước theo
định hướng XHCN thì vai trò, vị trí của môi trường văn hoá càng trở nên quan trọng hơn bao
giờ hết. Xây dựng môi trường văn hoá được coi là một nhiệm vụ giữ vị trí trọng yếu, bởi lẽ nó
là biểu hiện sinh động nhất, là một nội dung cơ bản nhất của đời sống tinh thần xã hội; giữ
vai trò ổn định và củng cố nền tảng tinh thần của xã hội; tạo ra các động lực cần thiết cho sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước...........................................................................................................8


Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đã khẳng định xây dựng con người Việt Nam về tư tưởng,
đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống gắn liền với nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hoá lành
mạnh cho sự phát triển xã hội.......................................................................................................8
Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 2 năm 2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới......................................................8
Luật Cán bộ, công chức đã được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;..............................................................................8
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tôt chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;......................................................................................9

Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19 tháng 9 năm 1997 của Bộ Y tế về việc ban hành
Quy chế Bệnh viện;........................................................................................................................9
Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020;.......................................................................................................................9

1.3. Cơ sở thực tiễn........................................................................................9
2. Nội dung thực hiện của đề án...................................................................11
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án.......................................................................11
Đây chính là sự tác động của tình hình quốc tế và trong nước đến xây dựng môi trường văn
hóa của Bệnh viện Nhi Trung ương:............................................................................................11

2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án về xây dựng môi trường
văn hóa ở Bệnh viện Nhi Trung ương thời gian qua....................................12
2.2.4. Thực trạng xây dựng môi trường nhân lực và bố trí sử dụng nhân sự trong hệ thống tổ
chức của Bệnh viện......................................................................................................................18
2.2.5. Thực trạng xây dựng môi trường đạo đức nghề nghiệp và hoạt động quản lý kiểm soát
hành vi y đức của Bệnh viện........................................................................................................18
2.2.6. Thực trạng xây dựng môi trường cảnh quan Bệnh viện xanh, sạch, kiến trúc mang tính
thẩm mỹ.......................................................................................................................................22
2.2.7. Thực trạng về xây dựng môi trường an toàn cho người bệnh.........................................23

2.3. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện để xây dựng môi trường văn hóa
trong Bệnh viện Nhi Trung ương, giai đoạn 2016 - 2020............................26
2.3.1. Xây dựng văn hóa quản lý với thể chế tạo dựng kỷ cương, đồng
thuận, hợp tác, chia sẻ mang tính nhân văn..................................................26
Xây dựng môi trường an toàn cho người bệnh, không để xảy ra các sự cố y khoa không mong
muốn hoặc sai sót chuyên môn kỹ thuật....................................................................................27



2.3.4. Xây dựng môi trường cảnh quan, kiến trúc, trong khuôn viên Bệnh
viện theo hướng xanh - sạch - đẹp................................................................27
- Xây dựng môi trường cảnh quan kiến trúc mang tính thẩm mỹ, đảm bảo yếu tố sạch, xanh,
đẹp, có khu vực vui chơi - giải trí và các dịch vụ thiết thực khác như vệ sinh an toàn thực
phẩm cho các bệnh nhi và nhân viên y tế...................................................................................28

2.4. Các giải pháp thực hiện đề án nhằm xây dựng môi trường văn hóa trong
Bệnh viện Nhi Trung ương, giai đoạn 2016 - 2020......................................28
2.4.1. Tăng cường nhận thức về vai trò của môi trường văn hoá trong chiến
lược phát triển Bệnh viện Nhi Trung ương..................................................28
3. Tổ chức thực hiện đề án...........................................................................37
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án.................................................37
3.3. Kinh phí thực hiện đề án.......................................................................41
4. Dự kiến hiệu quả của đề án......................................................................42
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án...................................................................42
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án..............................................................43
4.3. Thuận lợi, khó khăn khi thực hiện và hướng giải quyết, tính khả thi của
đề án.............................................................................................................43
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN.......................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................49
PHỤ LỤC.........................................................................................................1
Phụ lục 1.........................................................................................................1
Phụ lục 2.........................................................................................................3
Luật số 40/2009/QH12 của Quốc hội: LUẬT KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH................................................................................................................3
.........................................................................................................................10


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG........................................................................................4

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do xây dựng đề án................................................................................1
2. Mục tiêu của đề án.....................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung........................................................................................2
- Xây dựng và củng cố môi trường đạo đức nghề nghiệp với các chuẩn mực về y đức và việc
thực hiện tốt y đức của cán bộ, công chức nhân viên y tế tại Bệnh viện Nhi Trung ương..........2
- Xây dựng môi trường an toàn cho người bệnh, không để xảy ra các sự cố y khoa không
mong muốn hoặc sai sót chuyên môn kỹ thuật............................................................................2

3. Giới hạn của đề án......................................................................................3
B. NỘI DUNG..................................................................................................4
1. Cơ sở xây dựng đề án.................................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học........................................................................................4
+ Một là, môi trường thuận lợi cho các hoạt động chuyên môn khám chữa bệnh, công tác đào
tạo, nghiên cứu khoa học và thực hiện các chức năng nhiệm vụ khác của bệnh viện như chỉ
đạo tuyến, quan hệ quốc tế, quản lý kinh tế y tế…......................................................................6
+ Ba là, môi trường đạo đức nghề nghiệp với các chuẩn mực về y đức và việc thực hiện tốt y
đức của cán bộ, công chức nhân viên y tế....................................................................................6
+ Bốn là, môi trường cảnh quan, kiến trúc mang tính thẩm mỹ trong khuôn viên bệnh viện
đảm bảo tốt cho các hoạt động của bệnh viện.............................................................................6
+ Năm là, môi trường an toàn cho người bệnh, không để xảy ra các sự cố y khoa không mong
muốn hoặc sai sót chuyên môn kỹ thuật......................................................................................7

1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý...........................................................................8
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng dân tộc, Đảng ta luôn đề cao vai trò của văn
hoá, môi trường văn hoá đối với việc xây dựng con người mới, nền văn hoá mới. Trên thực tế,
môi trường văn hoá mà chúng ta đã kiên trì tạo dựng mấy chục năm qua đã có những đóng
góp tích cực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới,
đặc biệt trong những năm gần đây, khi Đảng chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước theo
định hướng XHCN thì vai trò, vị trí của môi trường văn hoá càng trở nên quan trọng hơn bao

giờ hết. Xây dựng môi trường văn hoá được coi là một nhiệm vụ giữ vị trí trọng yếu, bởi lẽ nó
là biểu hiện sinh động nhất, là một nội dung cơ bản nhất của đời sống tinh thần xã hội; giữ
vai trò ổn định và củng cố nền tảng tinh thần của xã hội; tạo ra các động lực cần thiết cho sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước...........................................................................................................8


Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đã khẳng định xây dựng con người Việt Nam về tư tưởng,
đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống gắn liền với nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hoá lành
mạnh cho sự phát triển xã hội.......................................................................................................8
Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 2 năm 2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ,
chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới......................................................8
Luật Cán bộ, công chức đã được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XII, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;..............................................................................8
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ, quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tôt chức bộ máy, biên chế và tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;......................................................................................9
Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19 tháng 9 năm 1997 của Bộ Y tế về việc ban hành
Quy chế Bệnh viện;........................................................................................................................9
Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm
nhìn đến năm 2020;.......................................................................................................................9

1.3. Cơ sở thực tiễn........................................................................................9
2. Nội dung thực hiện của đề án...................................................................11
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án.......................................................................11
Đây chính là sự tác động của tình hình quốc tế và trong nước đến xây dựng môi trường văn
hóa của Bệnh viện Nhi Trung ương:............................................................................................11

2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án về xây dựng môi trường
văn hóa ở Bệnh viện Nhi Trung ương thời gian qua....................................12

2.2.4. Thực trạng xây dựng môi trường nhân lực và bố trí sử dụng nhân sự trong hệ thống tổ
chức của Bệnh viện......................................................................................................................18
2.2.5. Thực trạng xây dựng môi trường đạo đức nghề nghiệp và hoạt động quản lý kiểm soát
hành vi y đức của Bệnh viện........................................................................................................18
2.2.6. Thực trạng xây dựng môi trường cảnh quan Bệnh viện xanh, sạch, kiến trúc mang tính
thẩm mỹ.......................................................................................................................................22
2.2.7. Thực trạng về xây dựng môi trường an toàn cho người bệnh.........................................23

2.3. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện để xây dựng môi trường văn hóa
trong Bệnh viện Nhi Trung ương, giai đoạn 2016 - 2020............................26
2.3.1. Xây dựng văn hóa quản lý với thể chế tạo dựng kỷ cương, đồng
thuận, hợp tác, chia sẻ mang tính nhân văn..................................................26
Xây dựng môi trường an toàn cho người bệnh, không để xảy ra các sự cố y khoa không mong
muốn hoặc sai sót chuyên môn kỹ thuật....................................................................................27


2.3.4. Xây dựng môi trường cảnh quan, kiến trúc, trong khuôn viên Bệnh
viện theo hướng xanh - sạch - đẹp................................................................27
- Xây dựng môi trường cảnh quan kiến trúc mang tính thẩm mỹ, đảm bảo yếu tố sạch, xanh,
đẹp, có khu vực vui chơi - giải trí và các dịch vụ thiết thực khác như vệ sinh an toàn thực
phẩm cho các bệnh nhi và nhân viên y tế...................................................................................28

2.4. Các giải pháp thực hiện đề án nhằm xây dựng môi trường văn hóa trong
Bệnh viện Nhi Trung ương, giai đoạn 2016 - 2020......................................28
2.4.1. Tăng cường nhận thức về vai trò của môi trường văn hoá trong chiến
lược phát triển Bệnh viện Nhi Trung ương..................................................28
3. Tổ chức thực hiện đề án...........................................................................37
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án.................................................37
3.3. Kinh phí thực hiện đề án.......................................................................41
4. Dự kiến hiệu quả của đề án......................................................................42

4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án...................................................................42
4.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án..............................................................43
4.3. Thuận lợi, khó khăn khi thực hiện và hướng giải quyết, tính khả thi của
đề án.............................................................................................................43
C. KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN.......................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................49
PHỤ LỤC.........................................................................................................1
Phụ lục 1.........................................................................................................1
Phụ lục 2.........................................................................................................3
Luật số 40/2009/QH12 của Quốc hội: LUẬT KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH................................................................................................................3
.........................................................................................................................10


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Hội nghị Trung ương 5 (khóa VIII) đã khẳng định “Văn hóa là nền
tảng tinh thần, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển kinh tế xã
hội”. Theo tinh thần đó, sự nghiệp xây dựng một xã hội không chỉ tiến hành
nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) mà chúng ta phải xây dựng
một môi trường văn hóa (MTVH) trong sạch, lành mạnh, thực sự là nguồn
năng lượng tinh thần vô giá, là cái nôi nuôi dưỡng tâm hồn, phát triển trí tuệ
và hình thành nhân cách con người. Nhiệm vụ này thống nhất với mục tiêu
của con đường đi lên CNXH mà Đảng ta đã lựa chọn là "Dân giàu, nước
mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh", phù hợp với nguyện vọng thiết
tha của toàn thể dân tộc ta.
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế, bên cạnh những thành tựu đáng
tự hào mà chúng ta đã đạt được, thực trạng MTVH nước ta vẫn còn có nhiều

những hạn chế, bất cập: sự gia tăng nhanh chóng của tệ nạn xã hội; sự băng
hoại đạo đức, lối sống của một số lớp người trong xã hội, đặc biệt là lớp thanh
niên; sự tấn công, phá hoại nhiều mặt của các thế lực thù địch trong và ngoài
nước đang làm xói mòn đạo đức, lối sống, phá vỡ thuần phong mỹ tục, làm
nhiễu loạn MTVH, cản trở con đường đi lên CNXH ở nước ta. Trong thực
tiễn xây dựng MTVH ở nước ta nói chung, các địa phương, các ngành… nói
riêng vẫn còn có những hạn chế, bất cập trong nhận thức và giải quyết những
vấn đề cụ thể, đòi hỏi sự đầu tư công sức của các cấp, các ngành và toàn thể
nhân dân.
Bệnh viện Nhi Trung ương là bệnh viện đầu ngành về chuyên ngành
nhi trong cả nước. Nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững, đạt được tầm
nhìn đến năm 2020 của Bệnh viện là trở thành một trong những bệnh viện nhi
hàng đầu khu vực Đông Nam Á, Bệnh viện cần có chiến lược phát triển cho


2

từng lĩnh vực cụ thể, trong đó xây dựng MTVH bệnh viện là vấn đề rất quan
trọng. Từ ý nghĩa này, là một cán bộ chủ chốt của Bệnh viện Nhi Trung ương,
chúng tôi chọn đề tài: “Xây dựng môi trường văn hoá trong Bệnh viện Nhi
Trung ương, giai đoạn 2016- 2020” làm đề án tốt nghiệp khoá học Cao cấp
lý luận chính trị.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Môi trường văn hóa của Bệnh viện Nhi Trung ương được xây dựng
hướng tới mang lại lòng tin cho người bệnh, tạo dựng môi trường làm việc
thực sự hiệu quả, khoa học, năng động và thực sự cống hiến vì sức khoẻ cộng
đồng của đội ngũ thầy thuốc và nhân viên trong bệnh viện để Bệnh viện Nhi
Trung ương thực sự là một thương hiệu, một môi trường chuyên môn đáng tin
cậy trong nước và khu vực, trở thành một trong những bệnh viện nhi hàng đầu

ở khu vực Đông Nam Á vào năm 2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Xây dựng môi trường văn hóa Bệnh viện tạo sự hài lòng của người bệnh
và điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ công chức để ngày một nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ y tế cho người bệnh:
- Xây dựng văn hóa quản lý với thể chế quản lý nguồn nhân lực mang tính
nhân văn, tạo dựng kỷ cương, sự đồng thuận, hợp tác, chia sẻ cùng thực hiện
tốt hoạt động chuyên môn, đào tạo, nghiên cứu và các chức năng nhiệm vụ
khác của Bệnh viện.
- Xây dựng và củng cố môi trường đạo đức nghề nghiệp với các chuẩn mực về y
đức và việc thực hiện tốt y đức của cán bộ, công chức nhân viên y tế tại Bệnh viện
Nhi Trung ương.
- Xây dựng môi trường an toàn cho người bệnh, không để xảy ra các sự cố
y khoa không mong muốn hoặc sai sót chuyên môn kỹ thuật.


3

- Tạo dựng môi trường văn hóa thân thiện, an toàn, thuận lợi, chất lượng
phục vụ, khám chữa bệnh tốt; đẩy mạnh các hoạt động nhân đạo nhân văn
như: duy trì và phát triển lớp học hy vọng cho bệnh nhân bị nằm viện kéo
dài, thành lập phòng hỗ trợ chăm sóc người bệnh, củng cố phòng công tác xã
hội, tìm các nhà hảo tâm để giúp đỡ người bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó
khăn, chăm lo đời sống tinh thần cho trẻ em nằm viện bằng các sự kiện văn
hóa, ca nhạc, xiếc... tại Bệnh viện.
- Xây dựng môi trường cảnh quan, kiến trúc, thẩm mỹ trong khuôn viên
Bệnh viện, đảm bảo sạch, xanh, đẹp, có khu vực vui chơi và giải trí cho các
bệnh nhi và gia đình người bệnh
3. Giới hạn của đề án
3.2. Giới hạn về đối tượng

Xây dựng môi trường văn hóa trong Bệnh viện Nhi Trung ương.
3.3. Giới hạn về không gian
Môi trường Văn hóa trong Bệnh viện Nhi Trung ương.
3.4. Giới hạn về thời gian
Đề án thực hiện trong 5 năm, từ năm 2016 đến năm 2020.


4

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm và sự cần thiết phải xây dựng môi
trường văn hóa
1.1.1.1. Môi trường văn hoá
Môi trường văn hoá (MTVH) đồng nghĩa với khái niệm môi trường
nhân văn với các yếu tố điều kiện tự nhiên, giá trị văn hoá xã hội hình thành
bởi hoạt động của con người hướng tới đáp ứng nhu cầu của con người và xã
hội, vì hạnh phúc của con người, cho con người.
MTVH có mối quan hệ thống nhất hữu cơ với môi trường tự nhiên
(MTTN) và môi trường xã hội (MTXH), vì vậy, trong hoạt động xây dựng
MTVH cần có sự kết hợp hài hòa, đồng bộ với nhiệm vụ xây dựng MTTN và
MTXH nhằm phát triển toàn diện con người, qua đó tác động tới sự phát triển
của văn hóa, xã hội.
Bản chất của MTVH như một di sản có nhiều năng lượng quý hiếm mà
tất cả các thế hệ tiếp nối đều phải gìn giữ và sáng tạo tiếp.
Môi trường văn hóa xung quanh con người có tác động trực tiếp tới sự
hình thành phát triển nhân cách của cá thể, lối sống của nhóm xã hội cũng
như của toàn thể xã hội.
Môi trường văn hoá gần gũi, gắn bó với quá trình sinh hoạt sống, học

tập, công tác, phấn đấu trưởng thành của cá nhân và cộng đồng.
Không gian của môi trường văn hoá gắn liền với sự đối tượng hoá các
năng lực bản chất của con người, môi trường văn hoá chính là sự vận động
của các quan hệ của con người trong các quá trình làm việc, sáng tạo, tái tạo,
đánh giá, lưu giữ và hưởng thụ các sản phẩm vật chất và tinh thần của mình.


5

Xây dựng MTVH lành mạnh, tiến bộ, văn minh là một tất yếu khách
quan của sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. Nó xuất phát từ yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng
nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng nhân cách
con người Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới. Nếu mục tiêu tăng
trưởng kinh tế đặt ra mà không tính đến môi trường văn hoá thì kết quả thu
được sẽ rất khập khiễng, mất cân đối, khả năng điều chỉnh sự phát triển và
khả năng sáng tạo của con người sẽ bị hạn chế rất nhiều. Môi trường văn hoá
lành mạnh, văn minh, có khoa học và công nghệ (KH&CN) hiện đại làm nền
tảng và động lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Động lực của sự phát
triển ngày nay không chỉ nằm ở vốn, tài nguyên, công nghệ mà chủ yếu ở trí
tuệ, ở tiềm năng sáng tạo, tức là ở nguồn lực con người.
Xây dựng môi trường văn hoá không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển kinh tế, cho sự ổn định chính trị, củng cố nền tảng tinh thần xã hội,
tạo lập công bằng xã hội mà còn góp phần tạo dựng nhân cách, lối sống cho
con người, tạo ra những tiền đề vững chắc đảm bảo thành công của sự nghiệp
CNH, HĐH đất nước. Vấn đề xây dựng môi trường văn hoá đáp ứng yêu cầu
phát triển đất nước trong tình hình mới mang một ý nghĩa chiến lược.
1.1.1.2. Môi trường văn hóa bệnh viện
Môi trường văn hóa trong bệnh viện là một môi trường đặc thù gắn với
toàn bộ hoạt động của tất cả mọi người trong bệnh viện, bao gồm: nhân viên y

tế trực tiếp chăm sóc người bệnh (bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý), nhân viên hỗ trợ
(nhân viên hành chính, bảo vệ, trông xe, vệ sinh môi trường…); các học viên
(sinh viên y khoa từ các trường ĐH, cao đẳng, trung cấp, học viên sau đại học
từ các bệnh viện các tuyến); đặc biệt là người bệnh và gia đình người bệnh…
luôn luôn biến động hàng giờ.
Mục đích xây dựng môi trường văn hóa bệnh viện nhằm tạo sự hài lòng
của người bệnh và điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ công chức bệnh viện.


6

Ngành Y là một ngành đặc thù có mối quan hệ đặc biệt đến sức khoẻ và
sinh mạng của con người trong việc chống lại bệnh tật cũng như phòng tránh
bệnh tật, sống có tri thức khoa học để có cuộc sống khoẻ mạnh. Nghề Y từng
được coi là nghề làm phúc, nghề cứu nhân độ thế, luôn được xã hội trân trọng
và gắn liền với hệ thống các nguyên tắc, chuẩn mực nghề nghiệp cũng như y
đức nghiêm ngặt. Ngày nay, trong điều kiện xã hội phát triển, bên cạnh những
mặt tích cực, một số tiêu cực của nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng không ít
đến một số người làm công tác y tế. Một số ít thầy thuốc, cán bộ y tế cửa
quyền, tắc trách, thậm chí chạy theo đồng tiền, coi thường sức khoẻ, mạng
sống của người bệnh, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với thiên chức
cao cả “trị bệnh cứu người” của người thầy thuốc. Bởi vậy, hơn lúc nào hết,
những người thầy thuốc và mọi cán bộ, nhân viên y tế phải chủ động rèn
luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, tu dưỡng y đức nhằm góp phần bảo
đảm tốt nhất chất lượng khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, xứng
đáng với truyền thống “Thầy thuốc như mẹ hiền”, xứng đáng với lòng tin cậy
của Đảng, Nhà nước và nhân dân.
1.1.1.3.

Nội dung về môi trường văn hóa trong Bệnh viện Nhi Trung ương


+ Một là, môi trường thuận lợi cho các hoạt động chuyên môn khám chữa
bệnh, công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và thực hiện các chức năng
nhiệm vụ khác của bệnh viện như chỉ đạo tuyến, quan hệ quốc tế, quản lý
kinh tế y tế…
+ Hai là, xây dựng môi trường văn hóa thân thiện, an toàn, thuận lợi có
chất lượng phục vụ tốt đối với người bệnh.
+ Ba là, môi trường đạo đức nghề nghiệp với các chuẩn mực về y đức và việc
thực hiện tốt y đức của cán bộ, công chức nhân viên y tế.
+ Bốn là, môi trường cảnh quan, kiến trúc mang tính thẩm mỹ trong khuôn
viên bệnh viện đảm bảo tốt cho các hoạt động của bệnh viện.


7

+ Năm là, môi trường an toàn cho người bệnh, không để xảy ra các sự cố
y khoa không mong muốn hoặc sai sót chuyên môn kỹ thuật.
+ Sáu là, xây dựng thể chế quản lý nguồn nhân lực mang tính nhân văn.
1.1.2. Tiêu chí xây dựng môi trường văn hóa trong Bệnh viện Nhi
Trung ương
Thực tế, tại Bệnh viện Nhi Trung ương đã phần nào khẳng định được
vai trò và hiệu quả của môi trường văn hóa bệnh viện.
- Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế.
- Phẩm chất y đức của cán bộ, nhân viên y tế.
- Mức độ hoàn thành công việc, chất lượng công việc.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh.
- Năng lực quản lý, lãnh đạo Bệnh viện.
- Tiêu chí lấy người bệnh làm trung tâm, sự hài lòng của người bệnh và
gia đình với chất lượng dịch vụ y tế là tiêu chí đánh giá hiệu quả công việc và
năng lực của mỗi vị trí làm việc trong Bệnh viện đã hướng tới mọi thành viên

trong Bệnh viện tự hoàn thiện mình ngày một tốt hơn.
Thực sự, nếu các cấp lãnh đạo quản lý thấm nhuần triển khai tốt và mỗi
nhân viên hiểu được vai trò của môi trường văn hóa bệnh viện sẽ giúp cho sự
phát triển của Bệnh viện ngày một chuyên nghiệp hơn.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới xây dựng môi trường văn hóa trong
Bệnh viện Nhi Trung ương
- Sự quan tâm, lãnh đạo chỉ đạo sát sao của các cấp về xây dựng môi
trường văn hóa trong Bệnh viện.
- Điều kiện về tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa trong sự phát
triển của xã hội; yếu tố cơ chế thị trường tác động đến ứng xử văn hóa và xây
dựng môi trường văn hóa ở Bệnh viện.
- Ý thức, phẩm chất, năng lực đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế trong
Bệnh viện.


8

- Ý thức và thái độ của sự hợp tác của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
- Nguồn kinh phí cấp cho hoạt động xây dựng môi trường văn hóa
trong Bệnh viện.
- Cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản Luật, nội quy,
quy chế của Bệnh viện về xây dựng môi trường văn hóa trong Bệnh viện.
- Chất lượng và hiệu quả sử dụng khuôn viên xanh, sạch của Bệnh viện; sự
hiện đại, đồng bộ của cơ sở vật chất, trang thiết bị của Bệnh viện; chất lượng
dịch vụ y tế.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng dân tộc, Đảng ta luôn đề
cao vai trò của văn hoá, môi trường văn hoá đối với việc xây dựng con người
mới, nền văn hoá mới. Trên thực tế, môi trường văn hoá mà chúng ta đã kiên
trì tạo dựng mấy chục năm qua đã có những đóng góp tích cực vào sự nghiệp

xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, đặc biệt
trong những năm gần đây, khi Đảng chủ trương đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước theo định hướng XHCN thì vai trò, vị trí của môi trường văn hoá càng
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Xây dựng môi trường văn hoá được coi là
một nhiệm vụ giữ vị trí trọng yếu, bởi lẽ nó là biểu hiện sinh động nhất, là
một nội dung cơ bản nhất của đời sống tinh thần xã hội; giữ vai trò ổn định và
củng cố nền tảng tinh thần của xã hội; tạo ra các động lực cần thiết cho sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng đã khẳng định xây dựng con người
Việt Nam về tư tưởng, đạo đức, tâm hồn, tình cảm, lối sống gắn liền với
nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh cho sự phát triển xã hội.
Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23 tháng 2 năm 2005 của Bộ Chính trị về
công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Luật Cán bộ, công chức đã được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;


9

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ, quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tôt chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19 tháng 9 năm 1997 của Bộ Y
tế về việc ban hành Quy chế Bệnh viện;
Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt
Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Quyết định số 30/2008/QĐTTg ngày 22 tháng 02 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ, phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa
bệnh đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;

Thông tư 43/2013/TT- BYT ngày 11/12/2013 của Bộ Y tế về phê duyệt
danh mục phân tuyến chuyên môn kỹ thuật trong khám chữa bệnh;
“Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai đoạn đến năm
2010 và tầm nhìn đến 2020" của Bộ Y tế;
Thông tư 07/2014/TT-BYT ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ Y tế
quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, người lao động làm việc
tại các cơ sở y tế;
Thông tư liên tịch số 10/2015/TT-TBY-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2015
của liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ.
1.3. Cơ sở thực tiễn
Việc xây dựng môi trường văn hoá Bệnh viện Nhi Trung ương đóng vai
trò hết sức quan trọng trong chiến lược phát triển của Bệnh viện nhằm củng
cố và xây dựng chính quy, chuyên nghiệp hóa, phong cách làm việc khoa học,
có kỉ cương và dân chủ. Nó đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý cũng như các
thành viên của cơ quan phải quan tâm đến hiệu quả hoạt động chung của
Bệnh viện mình.


10

Trong quá trình xây dựng chiến lược phát triển của cơ quan, đơn vị,
một số người chỉ chú trọng đến vấn đề cơ cấu, tổ chức, nhân sự và chất lượng
chuyên môn tại bệnh viện để hướng tới các kỹ thuật cao trong y thuật; một số
người lại chỉ coi trọng cơ sở vật chất hoặc trang thiết bị hiện đại, số khác nâng
cao tập trung vào yếu tố giao tiếp làm mục tiêu để xây dựng hình ảnh… Tuy
nhiên, mỗi một vấn đề mới chỉ là một mảng ghép trong bức tranh tổng thể của
Bệnh viện và là một phần để cấu thành môi trường văn hoá Bệnh viện.
Nhận thức được sâu sắc về giá trị của một Bệnh viện đầu ngành nhi, về
sự tồn tại bền vững của một thương hiệu Bệnh viện thì phải đánh giá đúng

đắn tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi của Bệnh viện đó. Điều này thể hiện
rất rõ ở chất lượng môi trường văn hoá của Bệnh viện. Do vậy, cần coi xây
dựng môi trường văn hóa BVNTW như là tôn chỉ mục đích của Bệnh viện, vì
nó sẽ đảm bảo sự trường tồn của Bệnh viện, khẳng định được giá trị ngầm
định, đó là giá trị cốt lõi của mỗi Bệnh viện. Điều đó cũng có nghĩa là mỗi
nhân viên luôn tự hào về đơn vị mình, tự hào vì mình là một thành viên của
đơn vị, luôn coi đơn vị như mái nhà của mình, đi xa một ngày là nhớ, thấy
thiếu đi cái gì đó trong cuộc sống hàng ngày và muốn về Bệnh viện làm việc.
Cái mà họ thấy thiếu đó không chỉ đơn thuần là đồng tiền mà chính giá trị tinh
thần mà Bệnh viện đã tạo ra.
Như vậy, xây dựng môi trường văn hoá BVNTW có vai trò quan trọng,
giúp tạo ra niềm tin cho từng nhân viên làm việc trong môi trường bệnh viện.
Nó là sợi dây gắn kết giữa những con người trong cùng từng khoa phòng của
bệnh viện, tạo ra tiếng nói chung giữa các thành viên cũng như có thể nâng
cao năng lực cạnh tranh của Bệnh viện trong ngành Y tế Việt Nam cũng như
cạnh tranh với các bệnh viện trong khu vực và trên thế giới.
Một khía cạnh nhân văn khác, môi trường văn hóa BVNTW có vai trò
làm giảm nỗi đau bệnh tật từ người bệnh. Khi nhân viên của bệnh viện có văn
hóa giao tiếp tốt, ứng xử đúng mực thì người bệnh luôn được hưởng sự ân
cần, sự an toàn, hiệu quả trong thăm khám và điều trị bệnh. Hơn nữa, sự
thông cảm chia sẻ và hiểu biết tốt văn hóa bệnh viện từ phía người bệnh sẽ


11

khiến cho công tác khám chữa bệnh, các hoạt động chuyên môn tốt hơn, giảm
thiểu sự xung đột giữa quyền lợi của người bệnh và nghĩa vụ chăm sóc của
nhân viên y tế.
Khía cạnh khác thì xây dựng môi trường văn hoá bệnh viện thích hợp
với đặc điểm của đơn vị thì việc quản lý chính là dùng nền văn hoá nhất định

để tạo dựng đội ngũ nhân sự. Văn hoá đơn vị là một thể chế quan trọng trong
quản lý nguồn nhân lực. Chỉ khi văn hoá bệnh viện thực sự hòa vào giá trị
quan của mỗi nhân viên thì họ mới có thể coi mục tiêu của đơn vị là mục tiêu
phấn đấu của chính mình. Vì vậy, quản lý bằng nền văn hoá mà nhân viên
thừa nhận có thể tạo ra động lực kép cho sự phát triển lâu dài và bền vững của
bệnh viện.
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Đây chính là sự tác động của tình hình quốc tế và trong nước đến xây
dựng môi trường văn hóa của Bệnh viện Nhi Trung ương:
- Môi trường chính trị và pháp luật: một số các bất ổn về chính trị liên
quan đến lòng tin của người dân về điều hành chính phủ (phá sản tổng công ty
nhà nước …). Quyết định Nâng giá 400 dịch vụ y tế đã thực hiện.
- Thay đổi xã hội: giao thông thuận tiện, thông tin cập nhật, tỷ lệ trẻ
em/dân số xu hướng giảm. Nhận thức và văn hóa người dân thay đổi trong
tình hình kinh tế thị trường ảnh hưởng đến văn hóa giao tiếp trong khám và
chữa bệnh cả về phía người bệnh và nhân viên y tế: người bệnh chửi bới, hành
hung nhân viên y tế, sự thờ ơ vô cảm của một số nhân viên y tế…
- Môi truờng kinh tế: kinh tế thị trường, lạm phát, khủng hoảng...
- Công nghệ mới: công nghệ sinh học, gen trong điều trị, thiết bị điện
tử trong thăm dò, các phương pháp điều trị bệnh mới ngày một phát triển.
- Khách hàng: Nhu cầu đòi hỏi khám chữa bệnh chất lượng cao, đặc
biệt chất lượng dịch vụ kết hợp; do khả năng phát hiện bệnh ngày càng nhiều


12

bệnh khó và phức tạp nên mô hình bệnh tật thay đổi, dịch bệnh biến đổi nhiều
loại mới khó tiên lượng.
- Đối thủ cạnh tranh: bệnh viện quốc tế trong ngoài nước, bệnh viện tư

nhân vốn đầu tư trong nước và ngoài nước, các bệnh viện chuyên ngành khác
cũng mở chuyên khoa nhi.
- Xu hướng thị trường: xu hướng khám chữa bệnh chuyên sâu, chất
lượng cao dành cho các trung tâm lớn, các bệnh thông thường, kỹ thuật thông
thường chuyển dần về các phòng khám và địa phương.
- Nhà cung cấp và đối tác: Quan hệ quốc tế ngày càng sâu rộng, sự liên
kết đa ngành và hướng đến cung cấp các dịch vụ hiệu quả, đi vào chiều sâu.
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án về xây dựng môi
trường văn hóa ở Bệnh viện Nhi Trung ương thời gian qua
2.2.1.Thực trạng về mô hình, cơ cấu tổ chức của Bệnh
viện Nhi Trung ương
Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển: Hình thái đầu tiên của
Bệnh viện Nhi Trung ương từ 14-7-1969 là Viện Bảo vệ sức khỏe Trẻ em nằm
trong hệ thống Bệnh viện Bạch Mai, cơ cấu có 5 khoa, 123 giường bệnh và
200 nhân viên. Đến năm 1972, Viện Bảo vệ sức khỏe Trẻ em bị phát hủy do
bom của Đế quốc Mỹ. Tới giai đoạn 1975 - 1981, Bệnh viện được xây dựng
trên khuôn viên mới, cũng là địa điểm hiện nay, tại 18/879 đường La thành,
Quận Đống đa, thành phố Hà Nội do Chính phủ và nhân dân Thụy Điển tài
trợ. Qua nhiều mốc thời gian với các tên gọi thay đổi như: Viện Bảo vệ sức
khỏe Trẻ em, Bệnh viện Nhi Việt Nam - Thụy điển, Viện Nhi, cho tới nay tên
gọi chính thức của bệnh viện là Bệnh viện Nhi Trung ương.
Cơ cấu của Bệnh viện Nhi Trung ương hiện nay bao gồm: 1500 giường
bệnh, 1768 nhân viên, 11 phòng chức năng, 33 khoa lâm sàng, 13 khoa cận
lâm sàng, 2 phòng kỹ thuật. Viện Nghiên cứu Sức khỏe Trẻ em.
Về chức năng nhiệm vụ, Bệnh viện Nhi Trung ương đảm nhiệm gồm:
1) Khám và chữa bệnh cho trẻ em từ ngay sau đẻ đến 16-18 tuổi.
2) Nghiên cứu khoa học.


13


3) Đào tạo chuyên ngành nhi.
4) Chỉ đạo tuyến cho 28 tỉnh từ Hà tĩnh trở ra các tỉnh miền bắc.
5) Phòng bệnh.
6) Quản lý bệnh viện.
7) Hợp tác quốc tế.
Lợi thế, chiến lược hiện tại và năng lực vượt trội của Bệnh viện Nhi
Trung ương như sau:
- Lợi thế: thương hiệu, nguồn nhân lực, khách hàng, hợp tác quốc tế.
- Chiến lược hiện tại: thực hiện các kỹ thuật cao để xây dựng thương
hiện mạnh nhằm thu hút người bệnh đến tạo khả năng tài chính tốt.
- Xác định năng lực vượt trội: sử dụng nguồn lực hiện có để thực hiện
tốt các trung tâm chuyên sâu cho một loại bệnh, nhóm bệnh, nhóm kỹ thuật
đảm bảo chất lượng tốt nhất.
Bảng 1.1. Phân tích SWOT

1.
2.
3.
4.

1.

2.
3.

4.

Điểm mạnh
Nhân lực lãnh đạo uy tín có tầm

nhìn, nhân lực có trình độ.
Thương hiệu BV hàng đầu trong
nước.
Công nghệ chuyên ngành sâu
Đoàn kết nội bộ, tích cực đầu tư
học hỏi kinh nghiệm quốc tế
Điểm yếu
Chất lượng dịch vụ, danh mục dịch
vụ chưa đảm bảo chất lượng và sự
đa dạng.
Nhân lực thiếu do quá tải, cơ sở vật
chất xuống cấp.
Kế hoạch hoạt động từng đơn vị
chưa thực sự gắn chặt với kế hoạch
tổng thể.
Giám sát, kiểm tra, chế tài thưởng
phạt .

1.
2.
3.
4.

1.
2.
3.
4.

Cơ hội
Nguồn bệnh nhiều, mô hình bệnh

tật thay đổi.
Quan hệ hợp tác quốc tế
Đầu tư cho nhi khoa từ nhà nước,
các tổ chức
Danh mục dịch vụ y tế được tính
đúng đủ theo cơ chế thị trường
Thách thức
Nhu cầu đòi hỏi khám chữa bệnh
của người bệnh cao và đa dạng
Xu hướng bệnh nặng, chuyên sâu
theo mô hình bệnh tật mới
Cạnh tranh với BV quốc tế, tư
nhân cung cấp dịch vụ nhi khoa
Kinh tế, chính trị, xã hội biến
động


14

Chiến lược phát triển đến 2020:
- Tầm nhìn: là bệnh viện nhi khoa tốt nhất Việt Nam và đến năm 2020 trở
thành một trong những Trung tâm Nhi khoa hàng đầu khu vực Đông Nam Á.
- Sứ mệnh:
Cam kết của Bệnh viện:
+ Nguồn nhân lực chất lượng cao hàng đầu khu vực.
+ Trung tâm chuyên sâu về điều trị và Nghiên cứu sức khỏe trẻ em.
+ Đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng ngang tầm khu vực trong khám và
điều trị bệnh lý nhi khoa.
+ Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đồng bộ và hiện
đại ngang tầm khu vực.

+ Cung cấp môi trường văn hóa bệnh viện tạo sự hài lòng của người
bệnh và điều kiện làm việc tốt nhất cho cán bộ công chức bệnh viện.
2.2.2. Thực trạng về thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng góp
phần xây dựng sự đồng thuận trong cán bộ, công chức, viên chức
Đảng ủy, Ban Giám đốc Bệnh viện xác định công tác giáo dục tư tưởng
là một trong những phương thức lãnh đạo chủ yếu, có vị trí quan trọng hàng
đầu trong hoạt động lãnh đạo của Đảng tại cơ sở. Công tác tư tưởng đã góp
phần nâng cao nhận thức, tính tích cực của từng cán bộ, đảng viên, nâng cao
lòng tin của nhân dân vào đường lối đổi mới, tạo sự nhất trí trong đảng và sự
đồng thuận trong từng cơ sở, trong xã hội góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội. Với tinh thần trên các thành viên trong
Đảng ủy, chi ủy, các đảng viên thực sự phát huy vai trò là hạt nhân chính trị,
phát huy tốt vai trò lãnh đạo trong mọi mặt hoạt động của từng khoa phòng
của Bệnh viện. Toàn thể cán bộ công chức tuyết đối tin tưởng và chấp hành
tốt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
Công tác giáo dục chính trị tư tưởng đã được Đảng bộ Bệnh viện thực
hiện thông qua nhiều hoạt động: triển khai chỉ thị của Bộ Chính trị về cuộc
vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, thực hiện
Nghị quyết về: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng và


15

chống tham nhũng, lãnh phí”, triển khai và giám sát công tác giáo dục tư
tưởng thông qua 12 điều y đức cho cán bộ công nhân viên toàn Bệnh viện,
Nghị quyết số 29/2008/QĐ – BYT về: “Quy tắc ứng xử của cán bộ viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp y tế”, …
Kết quả chuyển biến nhận thức và hành động của cán bộ, đảng viên đạt
được qua thực hiện vận động, giáo dục là:

- Toàn bộ nhận thức của Đảng bộ Bệnh viện Nhi Trung ương về tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh được thể hiện qua sứ mệnh “Sự hài lòng của
người bệnh là niềm tự hào của chúng ta”. Sự thay đổi nhận thức này được
đánh giá là có hiệu quả: cách thức ứng xử văn hóa với người bệnh, với đồng
nghiệp, hiệu quả công việc vì sức khỏe người bệnh, tiến tới chuyên nghiệp
hóa trong chuyên môn và giao tiếp.
- Mỗi cán bộ, đảng viên, nhân viên trong bệnh viện hiểu được rằng đạo
đức là gốc, là nền tảng của con người, của xã hội và của Đảng. Đạo dức đánh
giá sự cao thượng của con người, văn minh của xã hội. Con người có đạo đức
mới hoàn thành được sự nghiệp cách mạng vẻ vang, sự nghiệp cách mạng của
ta là giải phóng dân tộc, giai cấp, con người. Đây là sự nghiệp vẻ vang, cao cả,
mang tính nhân văn sâu sắc, đòi hỏi toàn Đảng phải có phẩm chất tương ứng.
- Học tập tấm gương đạo đức của Bác Hồ, trong Đảng bộ đã có nhiều
tấm gương điển hình tiên tiến, nhiều bác sỹ, điều dưỡng, khoa phòng được sự
khen ngợi của bệnh nhân.
Hiện nay trong điều kiện kinh tế thị trường, mặc dù các bác sỹ, điều
dưỡng ở các bệnh viện còn chưa thực sự hài lòng với thu nhập so với trình độ,
sự cống hiến. Tuy nhiên, qua khảo sát định kỳ hàng năm tại Bệnh viện Nhi
Trung ương thì hầu hết mọi người đều yên tâm với công việc và muốn được
tiếp tục làm việc tại môi trường Bệnh viện Nhi Trung ương.
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát sự hài lòng của CBVC Bệnh viện năm 2015


16

TT

Tiêu chí đánh giá

1 Lãnh đạo BV quan tâm đến việc đào tạo tay

1 nghề, cập nhật kiến thức cho CBVC

Tổng Tổng
số
số điểm
phiếu
đạt
khảo
152
22,15

Điểm
đạt
TB
0,15

2 Lãnh đạo BV gần gũi, quan tâm, chia sẻ và
2 thông cảm với CBVC trong BV

151

20,00

0,13

2 Trong hội nghị cán bộ công chức của BV,
3 CBVC tham gia ý kiến thẳng thắn và dân chủ

152


21,30

0,14

4 Các quy chế nội bộ của BV được công khai đến
4 CBVC trong BV

151

21,45

0,14

5 Đánh giá của Anh/Chị về hoạt động của ban
5 thanh tra nhân dân BV

151

19,60

0,13

6 Phương tiện đảm bảo cho CBVC thực hiện
6 nhiệm vụ chuyên môn thế nào?

151

20,10

0,13


7 Anh/chị đánh giá thế nào về việc phân phổi quỹ
7 phúc lợi của BV (tính công bằng và công khai)

150

19,95

0,13

8 Tập thể lãnh đạo BV luôn đoàn kết, hợp tác
8 cùng vì sự phát triển BV

152

21,75

0,14

9 Anh/chị nhận xét thế nào về việc điều hành,
9 quản lý của lãnh đạo BV

150

22,00

0,15

1 Anh/chị tự đánh giá như thế nào về công việc
10 của mình tại BV


152

22,00

0,15

152

210,30

1,38

Tổng cộng

Các mức độ trả lời câu hỏi: A: có và tốt; B: có nhưng chưa tốt; C:
không. Tính điểm: mỗi câu trả lời tình huống A được 0,15 điểm; tình huống B
được 0,1 điểm và tình huống C được 0 điểm. Tổng số điểm cho 1 phiếu điều
tra là 1,5 điểm.


×