Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm các mặt hàng thực phẩm do Bộ Y tế quản lý, giai đoạn 20162020”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.85 KB, 53 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

PHẠM THỊ NGỌC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
THANH TRA, KIỂM TRA AN TOÀN THỰC PHẨM
CÁC MẶT HÀNG THỰC PHẨM DO
BỘ Y TẾ QUẢN LÝ, GIAI ĐOẠN 2016-2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2016


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
THANH TRA, KIỂM TRA AN TOÀN THỰC PHẨM
CÁC MẶT HÀNG THỰC PHẨM DO
BỘ Y TẾ QUẢN LÝ, GIAI ĐOẠN 2016-2020

Nguời thực hiện: PHẠM THỊ NGỌC
Lớp: CCLLCT LIÊN BỘ Y TẾ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ
LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI

Chức vụ: Phó Trưởng phòng
Đơn vị công tác: Phòng công tác Thanh tra Cục an
toàn thực phẩm Bộ Y tế



HÀ NỘI, THÁNG 5 NĂM 2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................................3
A. MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
1. Lý do xây dựng đề án................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề án....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung......................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể.......................................................................................................3
3. Giới hạn của đề án....................................................................................................4
3.1. Giới hạn về đối tượng.............................................................................................4
3.2. Giới hạn về không gian...........................................................................................4
3. Giới hạn về thời gian..................................................................................................4
B. NỘI DUNG........................................................................................................................5
1. Cơ sở xây dựng đề án................................................................................................5
1.1. Cơ sở khoa học......................................................................................................5
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý.......................................................................................12
1.3. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................14
2. Nội dung thực hiện của đề án.................................................................................15
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án......................................................................................15
2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án về nâng cao chất lượng hoạt động
thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm các mặt hàng do Bộ Y tế quản lý...................17
2.3. Nội dung cụ thể đề án cần thực hiện....................................................................28
2.4. Các giải pháp thực hiện.........................................................................................29
3.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án................................................................36
3.2. Tiến độ thực hiện đề án........................................................................................40
4. Dự kiến hiệu quả của đề án.....................................................................................42
4.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án..................................................................................42

4.2. Đối tượng được hưởng lợi của đề án..................................................................43
4.3. Những thuận lợi khó khăn khi thực hiện đề án và hướng giải quyết khó khăn...43


1

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm (ATTP) đang là một
trong những mối quan tâm chung của toàn xã hội, là vấn đề thời sự được dư
luận đặc biệt quan tâm, nhất là khi cơ quan chức năng mới đây phát hiện hàng
loạt những vi phạm nghiêm trọng về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Sử dụng thực phẩm không an toàn ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, đến sức
khỏe, khả năng lao động, chất lượng cuộc sống của con người.
Thời gian qua, Đảng, Nhà nước và các Bộ, ngành Trung ương đã ban
hành hệ thống chính sách pháp luật cơ bản đầy đủ và hoàn chỉnh tạo điều kiện
thuận lợi cho địa phương thực thi quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông
nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản, nên chất lượng sản phẩm
thực phẩm nông lâm thủy sản từng bước được cải thiện đáng kể.
Một trong những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế, yếu kém về
hiệu lực, hiệu quả quản lý chất lượng, ATTP là: Bộ máy tổ chức của cơ quan
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm chưa được kiện toàn và củng cố; các văn
bản phân công, phân cấp về ATTP nông lâm thủy sản chưa được rà soát, sửa đổi
bổ sung kịp thời để đáp ứng quản lý xuyên suốt từ tỉnh đến địa phương; hệ thống
kiểm tra, kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm của các ngành chưa được
chú trọng nâng cấp; cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ kiểm tra, thanh tra,
giám sát chất lượng, ATTP chưa được đầu tư; năng lực đội ngũ làm công tác
quản lý chất lượng VTNN, ATTP chưa được đào tạo nâng cao nghiệp vụ...
Vì vậy, để khắc phục những hạn chế, bất cập nêu trên, tác giả xây dựng
đề án “Nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra an toàn thực

phẩm các mặt hàng thực phẩm do Bộ Y tế quản lý, giai đoạn 2016-2020”
làm đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận chính trị, với mong muốn nâng cao năng
lực quản lý các mặt hàng thực phẩm do Bộ Y tế quản lý thông qua hoạt động


2

thanh tra, kiểm tra của Thanh tra Bộ Y tế, hoàn thiện thiện hệ thống quản lý,
nâng cao năng lực tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất, cơ chế hoạt động nhằm
đảm bảo hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về chất lượng, ATTP yêu cầu
cấp thiết hiện nay.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
- Nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm
các mặt hàng do Bộ Y tế quản lý nhằm bảo đảm sự an toàn, chất lượng cho
người tiêu dùng hướng tới nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, thông
qua hoạt động thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các
trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, hạn chế ngộ độc thực phẩm và các
bệnh truyền qua thực phẩm;
- Đánh giá thực trạng việc bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm, cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố (gọi chung là cơ sở
thực phẩm), kịp thời ngăn chặn, phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các trường hợp
vi phạm; chấn chỉnh các hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu,
quảng cáo thực phẩm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;
- Đánh giá thực trạng về an toàn thực phẩm đối với một số nhóm hàng
thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm phát hiện và cảnh báo các mối
nguy mất an toàn thực phẩm;
- Thông qua việc thanh tra, kiểm tra tại các cơ sở thực phẩm, đánh giá

công tác quản lý của các cơ quan nhà nước được giao chức năng quản lý về
an toàn thực phẩm, đặc biệt là việc cấp các loại giấy phép về an toàn thực
phẩm (Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Giấy Tiếp


3

nhận bản công bố hợp quy/Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn
thực phẩm; Giấy xác nhận nội dung quảng cáo).
2.2. Mục tiêu cụ thể
- 100% Ban Chỉ đạo tỉnh, Thành phố, quận, huyện, thị xã và xã,
phường, thị trấn được bồi dưỡng kiến thức và 89% có kiến thức thực hành
đúng về thanh tra, kiểm tra và quản lý ATTP; Phấn đấu 80% người sản xuất,
kinh doanh thực phẩm có kiến thức thực hành đúng về ATTP; 79% người tiêu
dùng có kiến thức đúng về ATTP.
- 100% cán bộ làm công tác ATTP cấp Tỉnh, Thành phố; quận, huyện,
thị xã và xã, phường, thị trấn được cập nhật kiến thức về thanh tra kiểm tra và
quản lý, chuyên môn kỹ thuật về ATTP.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm diện được cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP ngành Y tế đạt 78%, ngành Công thương
đạt 80%. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh nông lâm sản, thủy sản
được kiểm tra phân loại, đủ điều kiện ATTP được cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện ATTP tuyến Thành phố đạt 90%, tuyến quận, huyện đạt 70%, tuyến
xã phường thị trấn đạt 40%.
- 100% cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống tuyến
quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn được kiểm tra, trong đó 83,2% đạt
điều kiện ATTP.
- Phấn đấu 60% số doanh nghiệp sản xuất thực phẩm thuộc ngành công
thương được hướng dẫn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến
HACCP, ISO 22000.

- 100% vụ ngộ độc thực phẩm báo cáo được điều tra, xử lý kịp thời.
Khống chế tỷ lệ ngộ độc thực phẩm £ 6 ca/trên 100.000 dân.
- Duy trì và phát triển vùng rau an toàn với quy mô tăng thêm 500 ha.


4

- Hỗ trợ duy trì, xây dựng mới chuỗi thực phẩm an toàn nông lâm thủy sản;
hỗ trợ xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tỷ lệ 30% cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ ngành Nông nghiệp ký cam
kết bảo đảm ATTP theo quy định.
3. Giới hạn của đề án
3.1. Giới hạn về đối tượng
Đối tượng của đề án là chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra an toàn
thực phẩm các mặt hàng thực phẩm do Bộ Y tế của Việt Nam quản lý.
3.2. Giới hạn về không gian
Hoạt động thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm các mặt hàng do Bộ Y
tế quản lý trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
3. Giới hạn về thời gian
Giai đoạn 2016 - 2020.


5

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Một số khái niệm và sự cần thiết của thanh tra, kiểm tra an toàn
thực phẩm
- Thanh tra, kiểm tra là chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý Nhà

nước, là phương thức đảm bảo pháp chế, tăng cường kỷ luật trong quản lý
Nhà nước, thực hiện quyền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thanh tra là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện pháp luật của
tổ chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự pháp
luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích
nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp
và tổ chức, cá nhân khác.
Hoạt động thanh tra chuyên ngành có đặc điểm:
+ Là hoạt động do thanh tra do cơ quan có chức năng quản lý nhà nước
về ngành, lĩnh vực tiến hành.
+ Nhằm xem xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật, quy định về
chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực
+ Được tiến hành đối với mọi cơ quan, tổ chức cá nhân hoạt động trong
phạm vi quản lý của ngành, bộ.
Kiểm tra:“Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận
xét”1. Theo Từ điển Luật học: Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế thi hành
pháp luật, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn nói chung hay một công tác cụ thể
được giao để đánh giá, nhận xét. Trong quản lý hành chính, kiểm tra là một
khâu không thể thiếu trong hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền.
1

Nguyễn Như Ý (1988), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa- thông tin, tr.937.


6

Theo Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân quy định: Thanh tra Nhà nước về
y tế có quyền thanh tra, kiểm tra việc thực hiện những quy định của pháp luật
về bảo vệ sức khỏe nhân dân, về vệ sinh, phòng, chống dịch, khám bệnh, chữa
bệnh và dược; quyết định các hình thức xử phạt hành chính; ra quyết định tạm

đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động của những đơn vị, cá nhân vi phạm và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
Trong Nghị quyết Trung ương Đảng khóa VIII, Văn kiện Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương khóa VIII, Văn kiện
Đại hội XI, XII của Đảng đã chỉ rõ: Tăng cường tổ chức và hoạt động thanh
tra, coi đó là công cụ quan trọng và hữu hiệu để đảm bảo hiệu lực quản lý Nhà
nước, thiết lập kỷ cương xã hội, đồng thời Nghị quyết còn nhấn mạnh: Đổi
mới tổ chức thanh tra cho phù hợp với chức năng quản lý Nhà nước trong
điều kiện mới; phát triển mạnh tổ chức thanh tra trong việc thực hiện thể chế
trong toàn xã hội như tài chính, ngân sách, lao động, giáo dục, vệ sinh, y tế,
công vụ,...
Thực hiện nhiệm vụ mà Nghị quyết đã đề ra, trong giai đoạn chuyển
đổi nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu của cộng đồng về nâng cao sức khỏe, giảm
thiểu tác hại của bệnh tật, đem lại sức khỏe, hạnh phúc cho mỗi gia đình, sức
lao động xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống. Chính vì vậy, thanh tra y tế
nói chung và thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm nói riêng là một mặt hoạt
động trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, nhằm phòng ngừa, phát
hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; phát hiện những sơ hở trong cơ
chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực; góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.


7

Thực hiện nhiệm vụ của mình, hàng năm Thanh tra Sở Y Tế xây dựng
kế hoạch hoạt động và thông qua Giám đốc Sở phê duyệt, đồng thời trình
Thanh tra tỉnh phê duyệt.
- Sự cần thiết của thanh tra, kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm:

Trong thực tế, lĩnh vực về vệ sinh an toàn thực phẩm diễn biến rất phức
tạp, nóng bỏng bởi các lý do:
- Thực phẩm có tầm quan trọng đặc biệt đối với sức khỏe. Nếu thực
phẩm không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có thể gây ra ngộ
độc cấp tính, ngộ độc mãn tính hoặc gây nên các bệnh truyền qua thực phẩm.
Nó ảnh hưởng đến phát triển kinh tế thương mại, du lịch, đến quan hệ hợp tác
quốc tế, an sinh xã hội và ảnh hưởng lâu dài tới sự phát triển giống noi
- Nhưng trong thực tế vì lợi ích cá nhân, bất chấp sức khỏe nhân dân,
một số cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm đã cố tình làm trái các quy định
của Nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe người tiêu dùng, gây ra những thiệt hại về kinh tế… tạo gánh nặng cho
xã hội.
Chính vì vậy hoạt động thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
thường xuyên là rất cần thiết nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật; thiết lập trật tự kỷ cương phép nước trong lĩnh vực vệ
sinh an toàn thực phẩm, mang lại niềm tin cho người tiêu dùng, đồng thời góp
phần thực hiện tốt Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân.
- Vai trò của thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm:
- Nhằm đảm bảo mọi người tham gia vào công tác đảm bảo chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các
quy định và điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm theo Pháp lệnh Vệ sinh an
toàn thực phẩm năm 2003 và Nghị định số 163/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
nếu vi phạm thì sẽ xử lý theo đúng quy định của pháp luật.


8

- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, người
tiêu dùng, các đối tượng tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh thực
phẩm chấp hành quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, nhằm nâng cao nhận

thức cho các nhóm đối tượng.
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra Bộ Y tế trong đảm bảo an
toàn thực phẩm
- Hệ thống quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm:
Tại tuyến Trung ương, công tác quản lý ATTP được giao cho 3 Bộ quản
lý: Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Công thương. Tại
Bộ Y tế, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm được thành lập để giúp Bộ Y tế thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về VSATTP (theo Nghị định 79/2008/NĐCP). Tại Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, do tính chất đa ngành, để
bao quát toàn bộ quá trình sản xuất nông lâm thủy sản, công tác quản lý chất
lượng, VSATTP nông lâm thủy sản hiện nay được phân công cho nhiều đơn vị
thuộc Bộ thực hiện như Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản,
Cục Chăn nuôi, Cục Trồng trọt, Tổng cục Thủy sản, Cục Thú y, Cục Bảo vệ
thực vật và Cục Chế biến Thương mại Nông lâm thủy sản và Nghề muối. Tại
Bộ Công thương, công tác quản lý ATTP giao cho Vụ Khoa học Công nghệ
làm đầu mối.
Tại tuyến tỉnh, thực hiện Nghị định 79/2008/NĐ-CP của Chính phủ,
đến nay đã có 63/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập Chi cục
An toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) trực thuộc Sở Y tế với trung bình
khoảng 11 biên chế hành chính; 47/63 tỉnh đã thành lập Chi cục Quản lý chất
lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản với bình quân 12-15 biên chế hành
chính/Chi cục, các địa phương còn lại có Phòng Quản lý chất lượng nông lâm
thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm đầu
mối tổ chức các nhiệm vụ quản lý chất lượng, an toàn thực.


9

Tại tuyến huyện, ước cả nước số người tham gia quản lý chất lượng
ATTP là 1.949 người (trung bình là 3,0 người/huyện).
Tại tuyến cấp xã, ước cả nước số người tham gia quản lý chất lượng

ATTP là 11.516 người (trung bình là 1,05 người/xã) (không chuyên trách) nên
chưa được trả lương vì hiện tại cấp xã/phường không được giao chức
năng quản lý về ATTP.
- Thanh tra chuyên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm:
Tại Trung ương đã thành lập Thanh tra Chi cục ATVSTP và Thanh tra
Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản. Tại tuyến tỉnh có
Thanh tra Chi cục ATVSTP với tổng số cán bộ là 171 người và Thanh tra Chi
cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản với 1-3 cán bộ/tỉnh.
Ngoài ra, trong Ngành nông nghiệp còn có hệ thống thanh tra chuyên ngành
về thú y, bảo vệ thực vật từ Trung ương đến địa phương cũng góp phần vào
công tác thanh tra, đảm bảo chất lượng an toàn thực phẩm.
- Hệ thống kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm:
Thực hiện Nghị định 79/2008/NĐ-CP, mạng lưới kiểm nghiệm ATTP
đang được kiện toàn từ Trung ương đến địa phương. Theo thống kê của Cục
An toàn vệ sinh thực phẩm, cả nước hiện có 72 cơ sở tham gia kiểm nghiệm
ATTP trong ngành y tế. Các trung tâm kiểm nghiệm thuộc Lĩnh vực khoa học
công nghệ, Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã tham gia tích cực vào
công tác kiểm nghiệm thực phẩm.
Tuy nhiên, qua thực tế giám sát cho thấy, nhiều cơ sở kiểm nghiệm còn
chưa đáp ứng yêu cầu về hạ tầng, nhân lực được đào tạo, hóa chất, mẫu
chuẩn, thiết bị hiện đại có độ chính xác cao rất thiếu, đặc biệt là các la bô
thuộc trung tâm y tế dự phòng các tỉnh. Đáng chú ý là chưa có nhiều la bô đạt
chuẩn ISO/IEC/17025 là yêu cầu thiết yếu trong kiểm nghiệm chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm.


10

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Bộ Y tế trong đảm bảo an toàn
thực phẩm:

Thanh tra Bộ Y tế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 18
của Luật Thanh tra, Điều 7 của Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9
năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thanh tra (sau đây gọi tắt là Nghị định số 86/2011/NĐ-CP). Trong
công tác đảm bảo an toàn thực phẩm có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, quy định về an toàn
thực phẩm do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành đối với nhập
khẩu, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Y tế;
b) Thanh tra việc thực hiện các tiêu chuẩn có liên quan đến an toàn thực
phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng đối với sản xuất, kinh
doanh thực phẩm và sản phẩm thực phẩm;
c) Thanh tra việc thực hiện quy định về quảng cáo, ghi nhãn đối với
thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
d) Thanh tra việc thực hiện quy định về chứng nhận hợp quy, kiểm nghiệm
an toàn thực phẩm và các quy định khác của pháp luật về an toàn thực phẩm;
đ) Thanh tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các bộ khác theo
quy định tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm.
- Thanh tra chuyên ngành về môi trường y tế:
a) Thanh tra việc thực hiện quy định về quản lý chất thải y tế và an toàn
bức xạ;


11

b) Thanh tra việc thực hiện quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt

động mai táng, hỏa táng và chất lượng môi trường y tế;
c) Thanh tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong
hoạt động y tế.
1.1.3. Tiêu chí nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra an
toàn thực phẩm các mặt hàng thực phẩm do Bộ Y tế quản lý
- Khái niệm chất lượng: là chỉ tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ

bản của sự vật (sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật
(sự việc) khác; hay, chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay
đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản; chất
lượng cũng được xem là khả năng thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí
thấp nhất; hoặc chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối
tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã
nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn; chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của
một tập hợp có đặc tính vốn có.
Tiêu chí đánh giá nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra an
toàn thực phẩm các mặt hàng thực phẩm do Bộ Y tế quản lý:
- Chất lượng hoạt động thanh tra do cơ quan có chức năng quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực tiến hành.
- Chất lượng công tác xem xét, đánh giá việc chấp hành pháp luật, quy
định về chuyên môn, kỹ thuật, quy tắc trong quản lý về thanh tra, kiểm tra an
toàn thực phẩm các mặt hàng do Bộ Y tế quản lý.
- Được tiến hành đối với mọi cơ quan, tổ chức cá nhân hoạt động trong
phạm vi quản lý của Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc Bộ Y tế.
- Chất lượng được đánh giá qua năng lực thực tiễn của người làm công
tác thanh tra, kiểm tra; mức độ hoàn thành công việc.


12


Chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm
được đánh giá thông qua chất lượng của hoạt động phòng ngừa, phát hiện và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; thiết lập trật tự kỷ cương phép nước
trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm, mang lại niềm tin cho người tiêu
dùng, đồng thời góp phần thực hiện tốt Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng hoạt động
thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm các mặt hàng thực phẩm do Bộ Y tế
quản lý
- Năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác thanh tra,
kiểm tra.
- Phẩm chất đạo đức công vụ của cán bộ thanh tra, kiểm tra.
- Cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ quy định đối với công tác thanh tra
và người làm công tác thanh tra.
- Điều kiện kinh tế - xã hội và môi trường xã hội, mặt trái của cơ chế thị
trường tác động tới hoạt động thanh tra và con người làm công tác thanh tra.
- Sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo đối với công tác
thanh tra.
- Nhận thức của cộng đồng, xã hội về vệ sinh an toàn thực phẩm và
hoạt động thanh tra, kiểm tra.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
1.2.1. Cơ sở chính trị
Cơ sở chính trị để xây dựng đề án chính là các Văn kiện, nghị quyết
của Đảng đưa ra quan điểm, định hướng về phát triển đất nước, về xây dựng
xã hội phát triển lành mạnh hướng tới nâng cao chất lượng cuộc sống cho
người dân, đặc biệt là coi trọng hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm:
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX.
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI (2011).
- Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII (2016).



13

1.2.2. Cơ sở pháp lý
- Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 và
Nghị hướng dẫn;
- Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 11
năm 2007 và Nghị hướng dẫn;
- Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng
06 năm 2006 và Nghị hướng dẫn;
- Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 và Nghị
hướng dẫn;
- Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001.
- Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm ngày 26 tháng 7 năm 2003.
- Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Nghị định 9/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 07 năm 2008 quy định hệ thống
tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 20112015 và tầm nhìn 2030;
- Thông tư Liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày
09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Công thương hướng
dẫn việc phân công phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
- Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện;



14

- Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các
tổ chức sự nghiệp trực thuộc sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh
doanh nông lâm thủy sản và muối đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
- Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định điều kiện an toàn thực phẩm
và phương thức quản lý đối với cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
- Quyết định 1290/QĐ-BNN-TCCB ngày 17/4/2015 của Bộ Nông nghiệp
& PTNT về việc phân công, phân cấp trong hoạt động kiểm tra, giám sát,
thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm (ATTP) nông, lâm, thủy sản thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
1.3. Cơ sở thực tiễn
Đối với Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển, lương thực
thực phẩm là một loại sản phẩm chiến lược, ngoài ý nghĩa kinh tế còn có ý
nghĩa chính trị - xã hội rất quan trọng.
Vệ sinh an toàn thực phẩm nhằm tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường
quốc tế. Để cạnh tranh trên thị trường quốc tế, thực phẩm không những cần
được sản xuất, chế biến, bảo quản phòng tránh ô nhiễm các loại vi sinh vật mà
còn không được chứa các chất hóa học tổng hợp hay tự nhiên vượt quá mức
quy định cho phép của tiêu chuẩn quốc tế hoặc quốc gia, gây ảnh hưởng đến
sức khỏe người tiêu dùng.
Những thiệt hại khi không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm gây nên
nhiều hậu quả khác nhau, từ bệnh cấp tính, mạn tính đến tử vong. Thiệt hại



15

chính do các bệnh gây ra từ thực phẩm đối với cá nhân là chi phí khám bệnh,
phục hồi sức khỏe, chi phí do phải chăm sóc người bệnh, sự mất thu nhập do
phải nghỉ làm… Đối với nhà sản xuất, đó là những chi phí do phải thu hồi,
lưu giữ sản phẩm, hủy hoặc loại bỏ sản phẩm, những thiệt hại do mất lợi
nhuận do thông tin quảng cáo… và thiệt hại lớn nhất là mất lòng tin của người
tiêu dùng. Ngoài ra còn có các thiệt hại khác như phải điều tra, khảo sát, phân
tích, kiểm tra độc hại, giải quyết hậu quả.
Do vậy, vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để phòng các bệnh
gây ra từ thực phẩm có ý nghĩa thực tế rất quan trọng trong sự phát triển kinh
tế và xã hội, bảo vệ môi trường sống của các nước đã và đang phát triển, cũng
như nước ta. Mục tiêu đầu tiên của vệ sinh an toàn thực phẩm là đảm bảo cho
người ăn tránh bị ngộ độc do ăn phải thức ăn bị ô nhiễm hoặc có chất độc;
thực phẩm phải đảm bảo lành và sạch.
Những năm vừa qua, thanh tra Y tế nói riêng và các cơ quan chức năng
liên quan đến quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm nói chung đã rất tích cực
tỏng công tác quản lý, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, có thể
thấy hiện nay tình trạng mất an toàn vệ sinh thực phẩm đang đến mức báo
động, tình trạng vi phạm trong quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm còn diễn ra,
điều đó tác động trực tiếp đến sức khỏe, đến chất lượng cuộc sống của con
người. Chính vì vậy, thực hiện đề án này sẽ nâng cao chất lượng công tác
thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng nguồn thực phẩm
cho con người.
2. Nội dung thực hiện của đề án
2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế
thị trường. Các loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nước và nước ngoài



16

nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ
gia trong sản xuất trở nên phổ biến. Các loại phẩm màu, đường hóa học đang
bị lạm dụng trong pha chế nước giải khác, sản xuất bánh kẹo, chế biến thức ăn
sẵn như thịt quay, giò chả, ô mai… Nhiều loại thịt bán trên thị trường không
qua kiểm duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không đảm
bảo chất lượng và không theo đúng thành phần nguyên liệu cũng như quy
trình công nghệ đã đăng ký với cơ quan quản lý. Nhãn hàng và quảng cáo
không đúng sự thật vẫn xảy ra.
Ngoài ra, việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật bao gồm thuốc trừ sâu,
diệt cỏ, hóa chất kích thích tăng trưởng và thuốc bảo quản không theo đúng
quy định gây ô nhiễm nguồn nước cũng như tồn dư các hóa chất này trong
thực phẩm.
Việc bảo quản lương thực thực phẩm không đúng quy cách tạo điều kiện
cho vi khuẩn và nấm mốc phát triển đã dẩn đến các vụ ngộ độc thực phẩm.
Các bệnh do thực phẩm gây nên không chỉ là các bệnh cấp tính do ngộ
độc thức ăn mà còn là các bệnh mạn tính do nhiễm và tích lũy các chất độc
hại từ môi trường bên ngoài vào thực phẩm, gây rối loạn chuyển hóa các chất
trong cơ thể, trong đó có bệnh tim mạch và ung thư.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới đánh giá các chương trình
hành động đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên toàn cầu đã xác
định được nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ em là các bệnh đường ruột,
phổ biến là tiêu chảy. Đồng thời cũng nhận thấy nguyên nhân gây các bệnh
trên là do thực phẩm bị nhiễm khuẩn. Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ Y tế,
trong 10 nguyên nhân gây tử vong thì nguyên nhân do vi sinh vật gây bệnh
đường ruột đứng thứ 2.


17


2.2. Thực trạng vấn đề cần giải quyết trong đề án về nâng cao chất
lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm các mặt hàng do Bộ Y
tế quản lý
2.2.1. Thực trạng về chức năng, nhiệm vụ Phòng Thanh tra Cục an
toàn thực phẩm Bộ Y tế
Phòng Thanh tra Vệ sinh an toàn thực phẩm thuộc Cục An toàn vệ sinh
thực phẩm (sau đây gọi tắt là Thanh tra Cục) giúp Cục trưởng thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành về vệ
sinh an toàn thực phẩm trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.
Nội dung thanh tra chuyên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm:
- Việc thực hiện các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về vệ sinh an toàn
thực phẩm đối với thực phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu được lưu
thông trên thị trường;
- Việc tuân thủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với: thực phẩm có
nguy cơ cao; thực phẩm được bảo quản bằng phương pháp chiếu xạ và giới
hạn liều chiếu xạ; thực phẩm sử dụng công nghệ gien; phụ gia thực phẩm,
chất hỗ trợ chế biến thực phẩm và các thực phẩm có ảnh hưởng trực tiếp đến
sức khoẻ con người;
- Việc tuân thủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến, sử
dụng thực phẩm và vệ sinh ăn uống đối với nhà hàng, khách sạn, siêu thị, bếp
ăn tập thể, thức ăn đường phố;
- Việc tuân thủ đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh
dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước khoáng thiên nhiên,
thuốc lá điếu;
- Nội dung quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm;
- Việc kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm.



18

2.2.2. Thực trạng chất lượng an toàn vệ sinh trong sản xuất rau quả,
trong nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản, trong chăn nuôi, giết mổ gia
súc, gia cầm
2.2.2.1. Trong chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, kiểm tra vệ sinh thú y,
kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật
Việc thử nghiệm, khảo nghiệm và ban hành danh mục thuốc thú y cấm
sử dụng, được phép sử dụng và hạn chế sử dụng được thực hiện đúng qui định
pháp luật. Nhiều cơ sở sản xuất thuốc thú y đã được cấp chứng chỉ ISO và
GMP. Công tác thanh kiểm tra, lấy mẫu thuốc thú y tiêu thụ trên thị trường
của cơ sở sản xuất, buôn bán thuốc thú y để kiểm tra chất lượng được duy trì.
Nhiều vụ việc vi phạm đã được phát hiện và xử lý kịp thời.
Công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm đã được thực hiện
tốt; việc giết mổ gia súc tập trung bước đầu được tổ chức ở một số thành phố
lớn. Tuy nhiên, trong tổng số 17.129 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, mới có
617 cơ sở giết mổ tập trung, chiếm tỷ lệ 3,6 % (phía Bắc có 198 cơ sở, phía
Nam có 428 cơ sở); số điểm giết mổ nhỏ lẻ là 16.512 điểm (94,4%). Hiện tại,
mới kiểm soát được 7.281 cơ sở (trong đó khoảng 22,1% đạt yêu cầu vệ sinh
thú y); tỷ lệ động vật được kiểm soát giết mổ chiếm 58,1%.
Việc xây dựng mô hình chăn nuôi an toàn áp dụng VietGaHP trong
chăn nuôi gà thịt thương phẩm, gà đẻ trứng thương phẩm, bò sữa, ong mật
được triển khai tích cực. Đến nay, khoảng 3% cơ sở chăn nuôi (lợn, gà, bò
sữa, ong mật...) đã triển khai áp dụng VietGaHP.
Chương trình giám sát ô nhiễm sinh học và dư lượng các chất độc hại
trong sản phẩm chăn nuôi (thịt lợn, gà, mật ong, trứng vịt muối....) và kiểm
soát chất lượng các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất thực phẩm nông sản
(thức ăn, thuốc thú y...) đang được triển khai, tuy chưa thực sự đạt được hiệu



19

quả như mong muốn nhưng bước đầu đã có sự phối hợp vận hành giám sát
của các đơn vị có liên quan.
2.2.2.2. Trong sản xuất rau, quả
Hiện tại có 43 tỉnh, thành phố đã và đang quy hoạch vùng sản xuất rau
an toàn. Tuy nhiên, diện tích đủ điều kiện sản xuất rau an toàn mới chỉ 8,5%
tổng diện tích trồng rau cả nước; diện tích đủ điều kiện sản xuất cây ăn quả an
toàn đạt khoảng 20%, số còn lại do sản xuất nhỏ lẻ, không trong vùng quy
hoạch nên khó kiểm soát. Nhiều địa phương đã xây dựng các vùng, mô hình
sản xuất cây ăn quả an toàn (Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh
Phúc, Lâm Đồng, Long An,…).
Chương trình giám sát ô nhiễm sinh học và dư lượng các chất độc hại
trong sản phẩm trồng trọt (rau, quả, chè) và kiểm soát chất lượng các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất thực phẩm nông sản (phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật...) đang được triển khai.
2.2.2.3. Trong nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản
Việc kiểm soát chất lượng, ATTP trong tất cả các công đoạn sản xuất
thủy sản đã được đẩy mạnh. Từ năm 1994, Ngành thủy sản đã chuyển đổi
phương thức kiểm soát sản phẩm cuối cùng sang kiểm soát toàn bộ quá trình
sản xuất, hướng dẫn các doanh nghiệp chế biến thủy sản áp dụng Quy phạm
thực hành sản xuất tốt (GMP), Quy phạm vệ sinh chuẩn (SSOP), kiểm soát an
toàn thực phẩm dựa trên nguyên lý phân tích mối nguy ATTP và kiểm soát
điểm tới hạn (HACCP). Bên cạnh đó, đã hướng dẫn triển khai áp dụng các
chương trình kiểm soát chất lượng, an toàn thực phẩm trong tất cả các công
đoạn của chuỗi sản xuất thủy sản theo từng đối tượng cụ thể từ tàu cá, cảng cá,
chợ cá đầu mối, đại lý thu gom, cơ sở bảo quản nhằm kiểm soát toàn bộ chuỗi
sản xuất kinh doanh từ ao nuôi đến bàn ăn. Bên cạnh đó, nhiều Chương trình
khác đã được triển khai, Chương trình giám sát an toàn thực phẩm các vùng



20

nuôi và thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ, Chương trình kiểm soát dư lượng
hoá chất, kháng sinh có hại trong thủy sản nuôi, Chương trình kiểm soát chất
lượng an toàn thực phẩm thủy sản sau thu hoạch (tập trung cho thủy sản tiêu
thụ nội địa), Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững trên cơ sở
ứng dụng Quy phạm thực hành nuôi tốt (GAqP), Quy tắc nuôi thủy sản có trách
nhiệm (CoC), trong đó nhiều chương trình đã được EU công nhận.
2.2.3. Thực trạng chất lượng thanh tra, kiểm tra an toàn vệ sinh trong trong
chế biến, kinh doanh thực phẩm
2.2.3.1. Sản xuất sử dụng/kinh doanh chất phụ gia, chất hỗ trợ chế biến, chất
bảo quản thực phẩm
Việc quản lý ATTP đối với chất phụ gia, chất hỗ trợ chế biến, chất bảo
quản thực phẩm còn bất cập: văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trong lĩnh
vực này còn thiếu cụ thể; việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa thường
xuyên; phương tiện, trang thiết bị kiểm tra còn hạn chế. Tình trạng mua bán,
sử dụng các chất phụ gia, chất bảo quản, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm
không rõ nguồn gốc, ngoài danh mục cho phép sử dụng còn phổ biến ở các cơ
sở sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, chế biến thủ công, nhiều loại phụ gia thực
phẩm không bảo đảm chất lượng ATTP vẫn lưu thông trên thị trường.
2.2.3.2. Sản xuất sử dụng/kinh doanh rượu, bia, nước giải khát, nước
uống đóng chai
Các cơ sở SXKD đồ uống quy mô công nghiệp tuân thủ khá đầy đủ các quy
định về VSATTP. Tuy nhiên, nhiều cơ sở sản xuất rượu, bia, nước giải khát,
nước uống đóng chai quy mô nhỏ, thủ công chưa thực hiện đầy đủ các quy
định về chất lượng VSATTP. Sản xuất rượu thủ công vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn
(250-300 triệu lít/năm) và có tới 95,7% người uống rượu sử dụng loại rượu
này. Tuy nhiên, việc kiểm soát hàm lượng methanol, aldehyt trong rượu còn
chưa tốt nên tử vong do ngộ độc rượu còn cao.



21

2.2.3.3. Sản xuất sử dụng/kinh doanh thực phẩm chức năng và sữa
- Đối với thực phẩm chức năng: Thực phẩm chức năng xuất hiện trên
thị trường ngày càng nhiều, chủ yếu là nhập khẩu. Tuy nhiên, tiêu chí và
phương thức quản lý loại thực phẩm này hiện còn nhiều quan điểm khác
nhau. Bên cạnh đó, do năng lực của các cơ sở kiểm nghiệm còn hạn chế nên
nhiều khi không xác định được các hoạt chất của mẫu kiểm tra để xác định đó
là thực phẩm hay dược phẩm. Do vậy, việc quản lý loại thực phẩm này gặp
nhiều khó khăn.
- Đối với sữa: Hiện nay, lượng sữa ở Việt Nam chủ yếu do nhập khẩu,
trong đó 72% là nhập khẩu, số còn lại là sữa tươi tự sản xuất trong nước. Tính
trung bình người Việt Nam tiêu thụ khoảng 9,5 lít sữa/người/năm. Tuy nhiên,
qua thanh tra, kiểm tra cho thấy, sản phẩm sữa là hàng giả, hàng kém chất
lượng có xu hướng tăng; sữa có hàm lượng protein thấp so với tiêu chuẩn
công bố, sữa nhiễm melamine vẫn phát hiện thấy ở một số địa phương...
2.2.3.4. Thực trạng ATTP trong chế biến thịt, trứng và mật ong
Theo báo cáo của Cục Thú y, kết quả của Chương trình giám sát
VSATTP đối với thịt, trứng và mật ong năm 2015 như sau:
- Về giám sát sử dụng thuốc kháng sinh trong trại nuôi (30 trại lợn, 30
trại gà): 43/50 mẫu cám có dư lượng thuốc kháng sinh cao hơn quy định, 5/10
mẫu nước tiểu phát hiện thấy hóc môn tăng trưởng (04 mẫu có clenbuterol, 01
mẫu có salbutamol).
- Về ô nhiễm vi sinh vật và hóa chất trong thịt: 18/106 mẫu phát hiện có
kháng sinh và chất cấm (cloramphenicol, hóc môn tăng trưởng beta-agonist,
dư lượng chì trên mức cho phép, dư lượng enroflorxacin). Tại nơi giết mổ,
47/233 mẫu thịt lợn và thịt gà không đạt tiêu chuẩn về tổng số vi khuẩn hiếu
khí, 89/233 mẫu thịt lợn và thịt gà vượt mức giới hạn enterobacteriaceae. Tại



22

nơi kinh doanh, 71/431 mẫu thịt nhiễm Salmonella, 68/150 mẫu thịt lợn
nhiễm E.coli, 5/84 mẫu thịt gà nhiễm Campylobacter.
- Đối với trứng: Chương trình được thực hiện tại 15 cơ sở thu gom và 8
cơ sở chế biến nằm trong địa bàn của 6 tỉnh phía Nam (TP Hồ Chí Minh, Cần
Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp), kết quả cho thấy 8/15
cở sở thu gom trứng đạt loại tốt về điều kiện vệ sinh thú y (các cơ sở còn lại
đều đạt loại khá), 100% mẫu trứng đạt yêu cầu vệ sinh (Salmonella âm tính,
không phát hiện thấy sudan I, II, III, IV, DDT, Dichlorvos, Cypermethrin,
Lindane, Neomycin, Spectinomycin, Tylosin, Tetracycline).
Về điều kiện vệ sinh thú y đối với các cơ sở chăn nuôi ong lấy mật, các
cơ sở thu gom và chế biến mật ong, Cục Thú y đã tiến hành lấy 175 mẫu mật
ong để phân tích các chỉ tiêu chất tồn dư. Trong số 34 mẫu đã có kết quả phân
tích, đã phát hiện 3 mẫu có dư lượng sulphadiazin, 1 mẫu có enrofloxacin và
2 mẫu có streptomicine.
2.2.3.5. Thực trạng kiểm soát an toàn thực phẩm tại các chợ, các siêu thị
Tính đến nay, trong cả nước đã xây dựng được 8.333 chợ các loại,
trong đó có 86 chợ đầu mối. Việc xây dựng các chợ đầu mối đã góp phần
kiểm soát chất lượng ATTP của nguồn nguyên liệu thực phẩm. Tuy nhiên,
việc thực hiện các quy định về ATTP tại các chợ ở nông thôn, nội đô, chợ cóc,
chợ tạm hiện vẫn còn bất cập. Vẫn xảy ra tình trạng tư thương sử dụng các
hóa chất bảo quản thực phẩm không rõ nguồn gốc, đặc biệt là với hoa quả, nội
tạng động vật. Nhiều trường hợp không qua kiểm tra vẫn đóng dấu vệ sinh thú
y, bán vé kiểm dịch tại chợ...
Hiện nay, cả nước có 386 siêu thị, 103 trung tâm thương mại đạt tiêu
chuẩn, nhiều hệ thống siêu thị lớn đã có sự đầu tư cho việc kiểm soát chất
lượng ATTP đối với nguồn nguyên liệu cung cấp cho siêu thị nên nhìn chung

thực phẩm tại siêu thị đáp ứng yêu cầu về ATTP.


×