Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Vietinbank Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.22 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Lời mở đầu
Hoà bình, ổn định, hợp tác để phát triển đang trở thành đòi hỏi bức xúc của
các quốc gia và các dân tộc trên thế giới. Có thể khẳng định không một quốc gia nào,
một dân tộc nào có thể tồn tại và phát triển nếu thiếu quan hệ giao lu kinh tế giữa các
nớc với nhau. Cũng một phần lý do đó mà hoạt động xuất nhập khẩu đã và đang trở
thành một chất xúc tác nối liền các nền kinh tế, đẩy nhanh tốc độ tăng trởng của các
quốc gia từ đó gắn kết nền kinh tế toàn cầu vào môt guồng quay chung của sự hợp
tác và phát triển.
Trong quỹ đạo chung đó, hoạt động TTQT của hàng nghìn NHTM lớn nhỏ
trên thế giới trong đó có Việt Nam cũng đang ngày càng mở rộng luôn sát cánh cùng
các công ty xuất nhập khẩu trong từng thơng vụ. Với vai trò không thể thiếu của
mình trong hoạt động ngoại thơng, công tác TTQT đã không ngừng đổi mới và ngày
càng hoàn thiện với những phơng thức an toàn, hiệu quả cho các bên tham gia trong
đó đợc sử dụng nhiều nhất hiện nay là phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ. Ph-
ơng thức thanh toán tín dụng chứng từ ra đời đã đáp ứng đợc yêu cầu, mong muốn
của các nhà kinh doanh thơng mại quốc tế. Tuy nhiên với môi trờng hành lang pháp
lý nh hiện nay ở nớc ta, phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ vẫn còn có nhiều
điểm cha hoàn thiện, cha đợc phát triển mạnh mẽ ở hệ thống ngân hàng Việt Nam
nói chung và hệ thống NHCT Việt Nam nói riêng.
Chính vì vậy trong thời gian thực tập ở phòng Kinh doanh đối ngoại NHCT
Hai Bà Trng, em đã chọn đề tài: " Nâng cao chất lợng hoạt động thanh toán quốc
tế theo phơng thức tín dụng chứng từ tại chi nhánh NHCT Hai Bà Trng" làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn gồm ba phần:
Phần I: Những vấn đề cơ bản về TTQT theo phơng thức tín dụng chứng từ.
Phần II: Thực trạng hoạt động TTQT theo phơng thức tín dụng chứng từ tại
NHCT Hai Bà Trng.
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng hoạt động TTQT theo ph-
ơng thức tín dụng chứng từ tại NHCT Hai Bà Trng.
1


Chuyên đề tốt nghiệp
Hy vọng với những kiến thức đợc đa ra trong đề tài này sẽ góp phần nhỏ bé
vào việc hoàn thiện công tác TTQT tại NHCT Hai Bà Trng để phơng thức thanh toán
tín dụng chứng từ thực sự trở thành một phơng thức thanh toán nhanh chóng, an toàn,
hiệu quả.
Do sự hạn chế về vốn hiểu biết, kinh nghiệm thực tế và thời gian nghiên cứu
nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong mong nhận đợc sự chỉ bảo
của thầy cô giáo, cùng các cô chú, anh chị Cán bộ NHCT Hai Bà Trng để đề tài của
em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Tô Kim Ngọc, ngời đã nhiệt tình truyền đạt
kiến thức và gợi ý cho em viết đề tài này.
Hà nội tháng 03 năm 2003
Sinh viên
Đặng Thị Thanh Nga.
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần I
Những vấn đề cơ bản về thanh toán
quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ
1.1> Khái niệm, tính chất và vai trò của tín dụng chứng từ
1.1.1 Khái niệm
Theo "Điều lệ và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ" (UCP500) ta có
định nghĩa sau:
Phơng thức tín dụng chứng từ là phơng thức thanh toán trong đó một ngân
hàng (gọi là ngân hàng mở th tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (ngời xin mở
th tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một ngời thứ ba (ngời hởng lợi
số tiền của th tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm vi
số tiền đó khi ngời này xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định đã đề ra trong th tín dụng.
Theo định nghĩa cho thấy:

- Mục đích của L/C không phải là chuyển tiền từ nớc nhà nhập khẩu sang nớc
nhà xuất khẩu mà nó là các bảo đảm quyền lợi cho nhà xuất khẩu giao hàng xong sẽ
nhận đủ tiền hàng.
- Ngời hởng lợi L/C không phải là ngời yêu cầu mở L/C mà là bạn hàng của
ngời đó.
1.1.2 Tính chất của tín dụng chứng từ
- Tín dụng chứng từ thực chất là một hình thức bảo đảm thanh toán của ngân
hàng nhằm tạo nên sự tin cậy giữa các bên trong quan hệ thơng mại quốc tế. Chữ "tín
dụng" ở đây còn đợc hiểu là sự "tín nhiệm" chứ không chỉ đơn thuần là khoản tiền
cho vay. Trong trờng hợp ngời nhập khẩu phải ký quỹ 100% số tiền của L/C thì thực
chất là ngân hàng không cấp một khoản tín dụng nào cả mà là cho nhà nhập khẩu
3
Chuyên đề tốt nghiệp
"vay sự tín nhiệm của ngân hàng". Lời hứa trả tiền của ngân hàng thay cho lời hứa trả
tiền của nhà nhập khẩu vì ngân hàng có uy tín hơn nhà nhập khẩu và nh vậy nhà xuất
khẩu sẽ đợc đảm bảo thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mà họ đã cung cấp.
- Căn cứ để thanh toán giữa các bên là chứng từ chứ không phải là thực tế hàng
hoá. Sự tồn tại của các chứng từ này (bộ chứng từ) cũng nh sự phù hợp của nó với các
thời hạn tín dụng tạo nên cơ sở nền tảng của phơng thức tín dụng chứng từ.
- Thanh toán tín dụng chứng từ là một phơng thức thanh toán dựa trên sự thoả
thuận của bên nhập khẩu và xuất khẩu thông qua hợp đồng mua bán. Nhng khi thực
hiện thì nó lại hoàn toàn độc lập đối với hợp đồng mua bán. Đây là tính chất quan
trọng của L/C. Tính chất này thể hiện rõ trong Điều 3a, UCP 500 (Các quy tắc và
cách thực hành thống nhất về th tín dụng chứng từ của ICC): "Về bản chất tín dụng
chứng từ là các giao dịch riêng biệt với các hợp đồng khác mà các hợp đồng này có
thể làm cơ sở của tín dụng và các ngân hàng không bị liên can đến hoặc bị ràng buộc
vào các hợp đồng nh thế thậm chí ngay cả trong Tín dụng có bất kỳ sự dẫn chiếu nào
đến các hợp đồng đó. Tính chất này chi phối toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của ngời
mua, ngời bán trong quá trình thức hiện phơng thức tín dụng chứng từ.
- Trong phơng thức thanh toán này, ngân hàng tham gia không chỉ với t cách

là trung gian thu họ và chi hộ mà còn đóng vai trò là ngời thiết kế, ngời tổ chức quản
lý thanh toán tiền. Vì vậy đòi hỏi các bên sử dụng phơng thức này phải điều tra vị thế
của ngân hàng và chọn ngân hàng lớn có uy tín trong hoạt động kinh doanh.
1.1.3 Vai trò của tín dụng chứng từ trong thơng mại quốc tế
Trong mua bán thơng mại dù ở bất kỳ hình thức nào luôn tồn tại một mâu
thuẫn: ngời mua muốn nắm đợc hàng hoá trớc khi trả tiền còn ngời bán lại muốn có
tiền trớc khi giao hàng cho ngời mua. Do vậy con đờng hợp lý nhất để giải quyết
mâu thuẫn này là sử dụng một bên thứ ba độc lập có thể đảm bảo quyền lợi cho cả
hai bên. Trong khi các phơng thức thanh toán khác không giải quyết đợc mâu thuẫn
này một các trọn vẹn và hợp lý nhất thì phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ đã
làm đợc điều đó. Đây đợc coi là phơng thức thanh toán chặt chẽ nhất vì nó bảo đảm
tối đa quyền lợi cũng nh hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. cho các bên tham gia
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với ngời mua (nhà nhập khẩu)
+ Thanh toán theo phơng thức này với điều kiện,thời hạn giao hàng, chất lợng
đợc quy định chặt chẽ. Ngời mua có thể nhận hàng hoá đúng theo yêu cầu của mình
đề ra trong th tín dụng. Đặc điểm này chỉ có ở phơng thức thanh toán tín dụng chứng
từ.
+ Ngoài ra, nhà nhập khẩu còn tận dụng đợc một khoản tín dụng của ngân
hàng. Điều này rất cần thiết trong kinh doanh quốc tế để tránh tình trạng ứ đọng vốn.
- Đối với ngời bán (nhà xuất khẩu)
Trong phơng thức này, ngời bán chắc chắn sẽ thu đợc tiền hàng vì bản thân L/
C là cam kết của ngân hàng chắc chắn sẽ trả tiền cho họ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
của mình. Nếu là L/C xác nhận thì càng đợc đảm bảo hơn. Ngoài ra, nhà xuất khẩu
còn tránh đợc rủi ro do sự quản lý ngoại hối của nhà nhập khẩu vì khi làm đơn mở L/
C ngời nhập khẩu phải có giấy phép chuyển ngoại tệ của cơ quan quản lý ngoại hối.
- Đối với ngân hàng tiến hành nghiệp vụ này giúp cho ngân hàng thu đợc
khoản lợi ích nh phí mở L/C... ngoài ra ngân hàng còn huy động thêm một khoản tiền
gửi (tiền ký quỹ L/C) phục vụ cho hoạt động kinh doanh khác của mình.

Phơng thức tín dụng chứng từ là phơng thức thanh toán phổ biến nhất hiện
nay, là phơng thức thanh toán đợc sử dụng trong hầu hết các hợp đồng mua bán th-
ơng mại quốc tế bởi các đặc tính thuận lợi và tính hiệu quả của nó mang lại.. Việc
vận dụng tốt phơng thức thanh toán này ở Việt Nam sẽ có tác động rất tốt đến nền
kinh tế quốc dân. Bởi hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu một
phần lớn nhờ vào chất lợng của khâu thanh toán.
1.2> Nội dung của phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.2.1 Các bên tham gia và quy trình thanh toán theo phơng thức tín dụng
chứng từ
1.2.1.1 Các bên tham gia:
5
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ngời yêu cầu mở th tín dụng (The applicant for the credit): là ngời mua, ngời
nhập khẩu, hoặc ngời đợc uỷ thác nhập khẩu, là ngời có đầy đủ các điều kiện để mở
L/C.
- Ngời hởng lợi th tín dụng (The benificiary): là ngời bán, ngời xuất khẩu hay
bất cứ ngời nào khác mà hởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng mở th tín dụng hay ngân hàng phát hành L/C (The issuing bank):
là ngân hàng đại diện cho ngời nhập khẩu, nó cấp tín dụng cho ngời nhập khẩu.
- Ngân hàng thông báo th tín dụng (The advising bank): là ngân hàng phát
hành th tín dụng yêu cầu thông báo cho ngời hởng lợi các điều khoản của th tín dụng
(Thông thờng ngân hàng này là ngân hàng của nớc ngời xuất khẩu, ngời hởng lợi).
Thông thờng trong quan hệ tín dụng chứng từ chỉ có bốn bên tham gia là ngời
xuất khẩu, ngời nhập khẩu, ngân hàng đại diện cho ngời xuất khẩu, ngân hàng của
ngời xuất khẩu... Nhng ngoài ra có thể có các ngân hàng khác tham gia trong phơng
thức thanh toán nh:
- Ngân hàng xác nhận (The Confirming bank): Là Ngân hàng xác nhận trách
nhiệm của mình sẽ cùng Ngân hàng mở L/C đảm bảo việc trả tiền cho ngời xuất
khẩu trong trờng hợp Ngân hàng mở L/C không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng
xác nhận có thể là Ngân hàng thông báo L/C hay một Ngân hàng khác do ngời xuất

khẩu yêu cầu. Thờng là một ngân hàng có uy tín trên thị trờng quốc tế.
- Ngân hàng thanh toán (The Paying bank): Có thể là Ngân hàng mở L/C hoặc
có thể là một ngân hàng khác đợc Ngân hàng mở L/C chỉ định thay mình thanh toán
tiền cho ngời xuất khẩu hay chiết khấu hối phiếu. Ngân hàng làm nhiệm vụ chiết
khấu hối phiếu thì gọi là Ngân hàng chiết khấu (Negotiating bank). Nếu địa điểm trả
tiền quy định tại nớc ngời xuất khẩu thì ngân hàng trả tiền thờng là ngân hàng thông
báo L/C và trách nhiệm của ngân hàng thanh toán cũng giống nh ngân hàng mở L/C
khi nhận bộ L/C thanh toán của ngời xuất khẩu gửi đến.
1.2.1.2 Quy trình thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ1: Quy trình thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ
Bớc 1: Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng gửi đến ngân hàng phục vụ
mình yêu cầu mở một bức th tín dụng để cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu.
Bớc 2: Căn cứ vào yêu cầu và nội dung của đơn xin mở L/C, ngân hàng sẽ lập
ra một L/C và thông qua ngân hàng đại lý của mình để thông báo và gửi th tín dụng
đến cho ngời xuất khẩu.
Bớc 3: Nhận đợc thông báo, ngân hàng thông báo sẽ báo ngay cho ngời xuất
khẩu biết toàn bộ nội dung của thông báo về việc mở L/C và ngay khi nhận đợc L/C
thì chuyển đến cho ngời xuất khẩu.
Bớc 4: Ngời xuất khẩu tiến hành giao hàng nếu chấp nhận L/C, còn nếu
không chấp nhận thì không giao hàng và yêu cầu sửa đổi bổ sung L/C.
Bớc 5: Sau khi giao hàng ngời xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hoá theo yêu
cầu của L/C qua ngân hàng thông báo xuất trình đến cho ngân hàng mở L/C yêu cầu
thanh toán.
Bớc 6: Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp thì tiến
hành trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu không phù hợp thì từ chối trả tiền và gửi trả lại
bộ chứng từ.
Bớc 7: Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ đến
cho ngời nhập khẩu.

7
(6)
Ngân hàng mở
L/C
Ngân hàng
thông báo L/C
Người nhập
khẩu
Người xuất
khẩu
(1)(8) (7)
(4)
(6)(3) (5)
(2)
(5)
Hợp đồng thư
ơng mại
Chuyên đề tốt nghiệp
Bớc 8: Ngời nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ nếu phù hợp thì trả tiền cho ngân
hàng, nếu không phù hợp thì từ chối không trả tiền và gửi trả lại bộ chứng từ.
1.2.2 Nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia
Có thể nói rằng, trong tất cả các phơng thức TTQT nói chung, phơng thức thanh
toán bằng tín dụng chứng từ là phơng thức phức tạp nhất nhng lại đợc coi là chặt chẽ
nhất bởi những khả năng đảm bảo của nó đối với tất cả các bên có liên quan, dù chi
phí để thực hiện có lớn hơn các phơng thức khác nhng nó lại luôn đảm bảo đợc khả
năng nhận hàng, khả năng đợc thanh toán và hạn chế đợc nhiều rủi ro trong quan hệ
thanh toán xuất nhập khẩu. Phơng thức này trở nên hữu hiệu đối với tất cả các bên,
cụ thể là:
- Đối với ngời xuất khẩu (ngời bán): Ngời bán chỉ giao hàng khi nào đợc biết
ngời mua đã mở th tín dụng cam kết trả tiền cho mình. Ngời bán phải kiểm tra th tín

dụng (L/C ) xem có đúng với nội dung của hợp đồng mua bán không, nếu sai hoặc có
những điều kiện ghi không rõ ràng, không có lợi cho mình thì có quyền yêu cầu ngời
mua sửa đổi hoặc bổ sung L/C. Nội dung sửa đổi và bổ xung L/C phải đợc Ngân
hàng mở L/C xác nhận thì mới có hiệu lực thanh toán. Sau khi giao hàng, ngời bán
phải lập đầy đủ các chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình cho ngân hàng trong
thời hạn hiệu lực của L/C. Và ngời bán chỉ thu đợc tiền hàng nếu nh ngân hàng kiểm
tra thấy chứng từ đó phù hợp về hình thức với các điều kiện của L/C.
- Đối với ngời nhập khẩu (ngời mua): Khi ký hợp đồng mua bán áp dụng ph-
ơng thức thanh toán TDCT thì việc mở L/C của ngời mua là điều kiện tiên quyết cho
ngời bán thi hành hợp đồng. Ngời mua phải mở L/C theo đúng thời hạn quy định của
hợp đồng. Ngời mua phải căn cứ vào nội dung của hợp đồng mua bán để làm đơn
yêu cầu mở L/C gửi tới ngân hàng. Ngời mua có quyền từ chối hoàn trả toàn bộ hay
một phần số tiền của L/C cho ngân hàng nếu xét thấy bề ngoài bộ chứng từ không
phù hợp với những điều kiện mà ngời mua đã nêu ra trong L/C.
- Ngân hàng mở th tín dụng: Có nghĩa vụ căn cứ vào đơn yêu cầu mở th tín
dụng của ngời mua để mở th tín dụng (L/C) cho ngời bán hởng và tìm cách thông
8
Chuyên đề tốt nghiệp
báo việc mở L/C th tín dụng này cho ngời bán biết. Ngân hàng mở L/C chịu trách
nhiệm thẩm tra các chứng từ do ngời bán xuất trình xem bề ngoài có phù hợp với L/C
hay không. Nếu phù hợp thì ngân hàng phải thanh toán tiền cho ngời bán và nhận
chứng từ. Nếu thấy không phù hợp với L/C thì họ có quyền từ chối thanh toán. Trong
trờng hợp này, ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm về sự phù hợp của bộ chứng từ với L/
C mà không chịu trách nhiệm về việc giao hàng có đúng hợp đồng hay không. L/C đ-
ợc lập trên cơ sở của hợp đồng nhng khi nó đợc các bên chấp nhận thì nó tách ra khỏi
hợp đồng đó và hoàn toàn độc lập với hợp đồng vì vậy ngân hàng chỉ có trách nhiệm
đối chiếu bộ chứng từ với L/C. Còn những vi phạm về các điều khoản của hợp đồng
mua bán thì do bên mua và bên bán tự giải quyết. Nhng nếu sai sót trong thanh toán
do lỗi của ngân hàng không kiểm tra đẩy đủ chứng từ thì họ phải chịu trách nhiệm
bồi thờng cho bên bán.

9
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.3 Những yêu cầu cơ bản trong phơng thức thanh toán tín dụng chứng
từ
Bất cứ một L/C nào cũng phải nghi rõ đầy đủ các nội dung sau:
a) Số hiệu, địa điểm và ngày mở th tín dụng
- Số hiệu: Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của nó. Tác dụng của số
hiệu là dùng để trao đổi th từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện th tín dụng,
đồng thời, số hiệu còn dùng để ghi vào các chứng từ có liên quan trong bộ chứng từ
thanh toán của L/C.
- Địa điểm mở th tín dụng: Địa điểm mở th tín dụng đợc coi là nơi mà ngân
hàng mở th tín dụng viết cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu. Địa điểm rất có ý nghĩa
quan trọng trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột pháp
luật về th tín dụng đó.
- Ngày mở th tín dụng: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở
L/C với ngời nhập khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cuối cùng
là căn cứ để ngời xuất khẩu kiểm tra xem ngời nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có
đúng hạn đã quy định trong hợp đồng không.
b) Loại th tín dụng: Đây là nội dung quan trọng có tác dụng điều khiển tính
chất, nghiệp vụ, quyền lợi của các bên tham gia.
c) Tên và địa chỉ của các bên có liên quan đến phơng thức tín dụng
chứng từ
Những ngời có liên quan đến phơng thức tín dụng chứng từ nói chung chia làm
hai loại: một là các thơng nhân, hai là các ngân hàng.
- Các thơng nhân chỉ bao gồm những ngời nhập khẩu (ngời mua), là ngời yêu
cầu mở L/C; và ngời xuất khẩu (ngời bán), là ngời hởng lợi.
10
Chuyên đề tốt nghiệp
- Các ngân hàng tham gia cùng phơng thức tín dụng chứng từ bao gồm ngân
hàng mở th tín dụng, ngân hàngthông báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận...,

đều phải đợc ghi rõ ràng, chính xác.
d) Số tiền của th tín dụng
Số tiền của th tín dụng vừa phải ghi bằng số, vừa phải ghi bằng chữ và thống
nhất với nhau. Không thể chấp nhận một L/C có số tiền ghi bằng số và ghi bằng chữ
mâu thuẫn với nhau, tên đơn vị tiền tệ phải đợc ghi rõ ràng.
Không nên ghi số tiền dới dạng một số tuyệt đối nh "Chúng tôi mở một th tín
dụng không thể huỷ bỏ cho Tổng công ty xuất nhập khẩu than Việt Nam ở, Hà Nội
hởng một số tiền là 57.354 đô la Mỹ...", vì ghi nh thế, ngời xuất khẩu khó có thể giao
hàng có giá trị đúng nh L/C quy định, đặc biệt là đối với những mặt hàng rời (quặng,
than,...). Một khi giá trị hàng hoá giao không khớp với giá trị trên L/C thì khó có thể
đợc thanh toán, vì ngân hàng sẽ đa ra lý do chứng từ không phù hợp với những điều
kiện quy định ghi trong th tín dụng. Cách ghi số tiền tốt nhất là ghi một số giới hạn
mà ngời xuất khẩu có thể đạt đợc dù là hàng giao có tính chất nguyên cái hay là rời.
Ví dụ nh ghi: "For a sum or sums not exceeding a total of x USD..."(một số tiền
không quá tổng số là x đô la Mỹ) hoặc ghi một giới hạn chênh lệch hơn kém x% của
tổng số tiền mà ngời xuất khẩu có quyền xuất trình chứng từ thanh toán nh: "For an
amount of x USD more and less x%...". Theo điều 39 UCP- DC 500, quy định thì
những từ nh vào khoảng, "ớc chừng", "độ chừng" hoặc những từ tơng tự đợc dùng
để nói về mức độ số tiền của L/C phải đợc hiểu và cho phép một sự xê dịch hơn kém
không quá 10% của tổng số tiền đó. Ngoài ra, UCP-500 còn quy định "trừ khi th tín
dụng quy định số lợng hàng giao không đợc hơn kém, còn thì sẽ đợc phép có một
khoản dung sai trong phạm vi hơn kém 5%, miễn là tổng số tiền chi trả luôn luôn
không đợc vợt quá số tiền của th tín dụng. Không đợc áp dụng dung sai này khi L/C
quy định số lợng tính bằng đơn vị bao, kiện đã đợc nói rõ hoặc tính bằng đơn vị
chiếc.
e) Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền của và thời hạn giao hàng ghi
trong th tín dụng
11
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thời hạn hiệu lực của L/C là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả

tiền cho ngời xuất khẩu, nếu ngời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn đó
và phù hợp với những quy định trong L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ
ngày mở L/C (date of issue) đến ngày hết hiệu lực của L/C (expiry date).
- Thời hạn trả tiền của L/C (date of payment) là thời hạn trả tiền ngay hay
trả tiền về sau. Điều này hoàn toàn tuỳ thuộc vào quy định của hợp đồng. Nếu việc
đòi tiền bằng hối phiếu thì thời hạn trả tiền đợc quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu.
Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu nh trả tiền ngay
hoặc thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C nếu trả tiền có kỳ hạn phải đợc xuất
trình để chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C.
- Thời gian giao hàng (date of delivery) cũng phải đợc ghi trong th tín dụng
và do hợp đồng mua bán quy định. Đó là thời hạn quy định bên bàn giao hàng phải
giao hàng cho bên mua kể từ ngày L/C có hiệu lực. Thời hạn giao hàng có quan hệ
chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C. Nếu vì lý do gì đó mà thời hạn giao hàng phải
kéo dài thêm một số ngày thì đơng nhiên ngân hàng mở L/C phải hiểu rằng thời hạn
hiệu lực cũng đợc kéo dài thêm một số ngày.
f) Những nội dung về hàng hóa: Nh miêu tả về hàng hóa: tên hàng, số lợng,
trọng lợng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu,...cũng đợc ghi vào th tín
dụng.
g) Những nội dung về vận tải và giao nhận hàng hoá: Nh điều kiện cơ sở
giao hàng (FOB,CIF,CFR,...), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và cách
giao hàng,...cũng đợc ghi vào th tín dụng.
h) Những chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình: Đây là một nội
dung then chốt của th tín dụng, bởi vì bộ chứng từ quy định trong L/C là một bằng
chứng để ngời xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và
làm đúng những điều quy định trong L/C.
Các loại chứng từ mà ngời xuất khẩu phải xuất trình nhiều hay ít phụ thuộc
vào yêu cầu của ngời nhập khẩu, mà các yêu cầu đó thờng đợc quy định trong hợp
12
Chuyên đề tốt nghiệp
đồng. Và ngân hàng sẽ căn cứ vào bộ chứng từ đó để tiến hành trả tiền cho ngời xuất

khẩu. Thông thờng bộ chứng từ bao gồm:
-Bản gốc th tín dụng
-Hoá đơn thơng mại (Invoice commercial)
-Bảo hiểm đơn
-Vận đơn
-Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ
-Bản kê khai hàng hóa (Packing list)
-Và một số giấy tờ khác theo yêu cầu của ngời nhập khẩu.
i) Cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: là nội dụng cuối cùng của th tín
dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C.
Ngoài ra th tín dụng còn phải đợc ngân hàng mở L/C ký, đóng dấu và mã
khoá (test key). Đây là cơ sở để kiểm tra tính pháp lý của L/C.
L/C thực chất là một khế ớc dân sự, do vậy, ngời ký nó cũng phải là ngời có
đầy đủ năng lực hành vi, năng lực pháp lý để tham gia và thực hiện quan hệ dân luật.
Nếu mở L/C bằng th, chữ ký trên ấn chỉ L/C phải đúng với chữ ký đã đợc thông báo
cho nhau giữa hai ngân hàng mở L/C và ngân hàng thông báo L/C trong thoả thuận
đại lý giữa hai ngân hàng đó. Còn nếu L/C mở bằng điện, thay vì chữ ký nói trên
bằng TEST.
1.3> Các loại th tín dụng thơng mại
Các loại th tín dụng thơng mại thờng thấy trong thanh toán quốc tế gồm có:
- Th tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable letter of credit)
Là loại L/C mà ngân hàng mở L/C và ngời nhập khẩu có thể sửa đổi bổ sung
hoặc có thể tự ý huỷ bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần báo trớc cho ngời hởng lợi
L/C. Trong trờng hợp có thêm ngân hàng đại lý tham gia vào thì việc sửa đổi hay huỷ
bỏ chỉ có hiệu lực sau khi ngân hàng đại lý này nhận đợc giấy báo về việc đó và trớc
khi ngân hàng đại lý trả tiền cho ngời bán. Loại L/C này nói chung rất ít sử dụng vì
tình trạng thanh toán bấp bênh. Nó không đảm bảo quyền lợi cho ngời bán vì nó chỉ
13
Chuyên đề tốt nghiệp
có tính chất nh một lời hứa trả tiền, một sự thông báo mà không phải là sự cam kết

trả tiền.
- Th tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable Letter of credit )
Đây là loại th tín dụng mà sau khi đã đợc mở ra và ngời xuất khẩu thừa nhận
thì ngân hàng mở L/C không đợc sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ trong thời hạn hiệu
lực của nó, trừ khi có sự thoả thuận khác của các bên tham gia th tín dụng. Loại L/C
này vẫn có thể sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nhng với điều kiện phải đợc sự đồng ý
của tất cả các bên có liên quan. L/C này đảm bảo đợc quyền lợi của ngời bán nên đợc
sử dụng rộng rãi nhất trong thanh toán quốc tế, nó là loại L/C cơ bản nhất.
- Th tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/
C)
Là loại L/C không huỷ ngang mà Ngân hàng thông báo xác nhận vào L/C,
cam kết trách nhiệm thanh toán cho ngời bán khi ngời này xuất trình các chứng từ
phù hợp với các điều kiện của L/C (Điều 9a.UCP500). Sự cam kết này sung cho sự
cam kết của Ngân hàng mở L/C nên cả hai ngân hàng cùng chịu trách nhiệm trả tiền
cho ngời bán. Do đó loại L/C này là hình thức thanh toán đảm bảo nhất cho ngời xuất
khẩu. Khi xác nhận L/C, Ngân hàng xác nhận thực hiện theo yêu cầu của Ngân hàng
mở L/C nên họ đòi Ngân hàng mở L/C trả phí và hoa hồng (ngời bán chịu), có lúc
đòi ký quỹ ngoại tệ trớc để đảm bảo đề phòng rủi ro phải trả tiền cho ngời bán
Trên thực tế, nhu cầu xác nhận L/C tuỳ thuộc vào mức độ tín nhiệm và tình
hình tài chính của Ngân hàng phát hành và cũng phụ thuộc vào cả tình hình kinh tế,
chính trị của quốc gia có Ngân hàng phát hành. Để nhận đợc hai sự cam kết thanh
toán độc lập nhau của hai Ngân hàng phát hành và xác nhận phải có vài điều kiện
sau:
+Tín dụng phải đợc quy định theo lệnh hay cho phép của Ngân hàng phát
hành.
+ Tín dụng phải đợc sử dụng tại quầy của Ngân hàng xác nhận.
+ Văn bản không đợc mơ hồ và nhất là không chứa đựng bất cứ điều khoản
nào nhằm cho phép ngời mua ngăn cản việc sử dụng tín dụng của ngời bán.
14
Chuyên đề tốt nghiệp

Nh thế mỗi ngân hàng sẽ xem xét kỹ lỡng các rủi ro về việc mất khả năng
thanh toán, về tình hình quốc gia trớc khi xác nhận chứng từ.
- Th tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable without
resouce L/C)
Là loại L/C mà sau khi ngời xuất khẩu đã đợc thanh toán tiền thì ngân hàng
mở L/C không có quyền đòi lại tiền từ ngời xuất khẩu trong bất cứ trờng hợp nào.
Đối với loại L/C này, trên hối phiếu ngời xuất khẩu phải ghi miễn truy đòi lại ngời
ký phát (without recourse to drawer) và trong L/C cũng phải ghi nh vậy. Loại L/C
này đuợc áp dụng khi nhà xuất khẩu là một công ty lớn có uy tín trên thị trờng bán
hàng cho các xí nghiệp nhỏ, giá trị hàng hoá không lớn so với doanh số của họ và họ
tin tởng hoàn toàn vào chất lợng sản phẩn của họ và không muốn phiền hà. Nhìn
chung loại L/C này cũng đợc sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế.
- Th tín dụng chuyển nhợng (Irrevocable transferable L/C):
Là loại th tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó quy định quyền của ngời hởng
lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở L/C chuyển nhợng toàn bộ hay một phần
quyền thực hiện L/C cho một hay nhiều ngời khác. L/C chuyển nhợng chỉ đợc phép
chuyển nhợng một lần. Chi phí chuyển nhợng thờng do ngời hởng lợi đầu tiên chiụ.
Loại L/C này áp dụng trong trờng hợp ngời hởng lợi thứ nhất không đủ số lợng hàng
hoá để xuất khẩu hoặc không có hàng. Họ chỉ là ngời môi giới thơng mại.
- Th tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C)
Là loại th tín dụng không thể huỷ bỏ mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã hết
thời hạn hiệu lực thì nó lại tự động có giá trị nh cũ, và cứ nh vậy nó tuần hoàn cho
đến khi nào tổng giá trị hợp đồng đợc thực hiện hoàn tất.Ví dụ: Tổng giá trị hợp đồng
là 12.000.000 USD, thực hiện trong một năm (12 tháng). Để tránh thiệt hại do phải
mở L/C có giá trị lớn, thời hạn dài, gây nên ứ đọng vốn không cần thiết, ngời mua có
thể mở một L/C trị giá 3.000.000 USD thời hạn hiệu lực là 3 tháng với điều kiện tuần
hoàn 4 lần trong năm.
Th tín dụng tuần hoàn cần ghi rõ ngày hết hiệu lực cuối cùng và số lần tuần
hoàn căn cứ vào thời hạn hiệu lực trong mỗi lần tuần hoàn thì phải ghi rõ có cho phép
số d của L/C trớc cộng dồn vào những L/C kế tiếp hay không nếu không cho phép thì

15
Chuyên đề tốt nghiệp
gọi nó là L/C tuần hoàn không tích luỹ (non-cumulative revoling L/C), nếu cho phép
thì gọi nó là tuần hoàn tích luỹ (cumulative revoling L/C).
Th tín dụng tuần hoàn thờng đợc dùng khi các bên tin cậy lẫn nhau, mua hàng
thờng xuyên, định kỳ, khối lợng lớn và trong thời gian dài.
- Th tín dụng giáp lng (Back to back L/C):
Sau khi nhận đợc L/C do ngời nhập khẩu mở cho mình hởng, ngời xuất khẩu
dùng L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho ngời hởng lợi khác với nội dung gần
giống nh L/C ban đầu, L/C mở sau gọi là L/C giáp lng.
Về đại thể, L/C gốc và L/C giáp lng giống nhau, nhng xét riêng chúng có
những điểm cần phân biệt nh sau:
+ Số chứng từ của L/C giáp lng phải nhiều hơn L/C gốc.
+ Kim ngạch của L/C giáp lng phải nhỏ hơn L/C gốc, khoản chênh lệch này do
ngời trung gian hởng dùng để trả chi phí mở L/C giáp lng và phần hoa hồng của họ.
+ Thời hạn giao hàng của L/C giáp lng phải sớm hơn L/C gốc.
Nghiệp vụ th tín dụng giáp lng rất phức tạp, nó đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo
léo và chính xác các điều kiện của L/C gốc với L/C giáp lng, nhất là các vấn đề có
liên quan đến vận đơn và các chứng từ hàng hoá khác.
- Th tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)
Là loại th tín dụng chỉ bắt đầu có giá trị hiệu lực khi th tín dụng kia đối ứng
với nó đã mở ra. Loại L/C này có nghĩa là: ngời xuất khẩu khi nhận đợc L/C do ngời
nhập khẩu mở thì phải mở lại L/C tơng ứng thì mới có giá trị.
Trong phơng thức buôn bán đối lu (hàng đổi hàng) giao hàng đồng thời để
tránh rủi ro ngời ta thờng dùng L/C đối ứng để thanh toán, ngoài ra không loại trừ
khả năng dùng trong phơng thức gia công (tuy nhiên việc sử dụng trong gia công có
nhiều phức tạp).
- Th tín dụng dự phòng (Stand-by L/C)
Theo phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ thì ngân hàng mở L/C đứng ra
thanh toán tiền hàng cho ngời xuất khẩu, nhng trong thực tế không loại trừ khả năng

16
Chuyên đề tốt nghiệp
ngời xuất khẩu nhận đợc L/C rồi nhng không có khả năng giao hàng. Vì vậy để đảm
bảo quyền lợi cho ngời nhập khẩu, ngân hàng của ngời xuất khẩu sẽ phát hành một
L/C trong đó sẽ cam kết với ngời nhập khẩu sẽ thanh toán lại cho họ trong trờng hợp
ngời xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng theo yêu cầu của L/C, L/C nh
thế gọi là L/C dự phòng.
- Th tín dụng trả chậm (Defewed L/C)
Là loại th tín dụng không thể huỷ bỏ, trong đó ngân hàng mở L/C hay là ngân
hàng xác nhận L/C cam kết với ngời hởng lợi sẽ thanh toán (hoặc dần dần) toàn bộ số
tiền của L/C tại một (hoặc những) thời điểm xác định trong tơng lai, (những) thời
điểm này đã đợc xác định cụ thể trong L/C.
L/C trả chậm có những u điểm chủ yếu là góp phần làm tăng tính cạnh tranh
của hàng xuất, và giúp nhà nhập khẩu có thể nhập đợc hàng hoá trong trờng hợp
không có đủ tiền thanh toán, và ngân hàng của ngời nhập khẩu cũng không đủ vốn
cho vay hoặc một lý do nào đó mà ngân hàng không thể cho vay và nhận trực tiếp đ-
ợc. Trong các trờng hợp khác, hàng hoá nhập khẩu là thiết bị công nghệ phức tạp
hoặc ngời xuất khẩu cha có độ tin cậy, ngời nhập khẩu muốn mở L/C trả chậm để tr-
ớc khi thanh toán có đủ thời gian khiếu nại nếu có phát sinh rủi ro với hàng hoá.
- Th tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C)
Là loại th tín dụng trong đó quy định một điều khoản đỏ đặc biệt uỷ nhiệm
cho ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận ứng trớc tiền cho ngời hởng lợi
trớc khi xuất trình chứng từ hợp lệ. Loại th tín dụng này đợc sử dụng trong trờng hợp
cấp tín dụng tài trợ cho nhà xuất khẩu. Thờng áp dụng đối với những hợp đồng mua
bán các hàng hoá phức tạp, thời gian sản xuất dài và bên bán gặp khó khăn về tài
chính khi tiến hành sản xuất.
1.4> Nhận xét chung về phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
Trong thực tế khi các bên mua bán sự tín nhiệm cha cao thì thanh toán tín
dụng chứng từ là phơng thức phổ biến trong thanh toán quốc tế đợc các bên tham gia
hợp đồng ngoại thơng a chuộng vì nó bảo vệ quyền lợi cho cả ngời mua lẫn ngời bán.

Hiện nay ở Việt Nam và ở các nớc đang phát triển, tỷ trọng thanh toán bằng L/C
17
Chuyên đề tốt nghiệp
chiếm khoảng 80% trong tổng số kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu. Tuy nhiên
trong quá trình vận dụng, phơng thức này cũng đã bộc lộ những u điểm và hạn chế
của nó.
1.4.1 Ưu điểm
- Trong phơng thức tín dụng chứng từ, th tín dụng đóng vai trò là ngời cầm cân
nảy mực cho cả hai bên mua và bán. Th tín dụng ràng buộc tất cả các bên tham gia
do vậy không bên nào có thể lợi dụng đợc trong thơng mại quốc tế. Tuy nhiên vấn đề
đặt ra là không bên nào đợc mắc sai sót trong bộ tín dụng chứng từ nếu không thiệt
hại có thể xảy ra cho bất cứ bên nào.
- Phơng thức tín dụng chứng từ là phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt
giữa ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu. Do vậy đây là phơng thức thanh toán an toàn
và tiện lợi cho cả hai bên tham gia.
- Trong phơng thức tín dụng chứng từ có một hình thức tín dụng chứng từ đợc
ngời nhập khẩu sử dụng là phơng thức dùng L/C trả chậm. Theo phơng thức này, ng-
ời nhập khẩu vẫn có thể nhận đợc những loại hàng hoá có giá trị lớn hơn và thời gian
hoàn vốn chậm lại mà cha phải thanh toán ngay đối với ngời xuất khẩu. Trong khi
đó, ngời bán vẫn đợc ngân hàng đảm bảo thanh toán sau một thời gian đã thoả thuận
trong hợp đồng và đợc ghi vào trong tín dụng chứng từ trả ngay, ngân hàng vẫn có
thể đứng ra trả tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện khi có hàng, ngời nhập khẩu
thanh toán đầy đủ cho ngân hàng và khi đó ngời nhập khẩu mới có hàng.
- Trong phơng thức tín dụng chứng từ, ngân hàng đã tham gia vào thanh toán
một cách chủ động vì vậy nếu ngời mua không muốn trả tiền cho ngời bán mà các
chứng từ hoàn toàn phù hợp thì ngân hàng sẽ đứng ra thanh toán cho ngời bán. Do đó
phơng thức này là sự cam kết thanh toán của ngân hàng đối với ngời bán là cơ sở khá
chắc chắn để ngời bán giao hàng cho ngời mua một cách dứt khoát.
1.4.2 Nhợc điểm
18

Chuyên đề tốt nghiệp
Phơng thức tín dụng chứng từ đợc coi là một phơng thức có u điểm đảm bảo
an toàn nhất cho ngời xuất khẩu cũng nh ngời nhập khẩu. Tuy nhiên, trong đó cũng
tồn tại những nhợc điểm:
- Nh đã nói ở trên, phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là một phơng thức
phức tạp, chặt chẽ, quy trình thanh toán đợc tiến hành tỉ mỉ, máy móc đòi hỏi các bên
tiến hành phải rất thận trọng trong việc lập và kiểm tra chứng từ. Chỉ cần một sai sót
nhỏ trong việc lập bộ chứng từ cũng là nguyên nhân để từ chối thanh toán. Do vậy
bên bán nhiều khi gặp khó khăn do tính chặt chẽ của bộ chứng từ xuất trình.
- Phơng thức tín dụng chứng từ lấy bộ chứng từ làm căn cứ duy nhất để ngân
hàng thanh toán do vậy các ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm duy nhất về bộ chứng từ,
không chịu trách nhiệm về thực tế hàng hoá nên ngời mua khó loại trừ khả năng bên
bán giả mạo chứng từ hoặc thay đổi chứng từ để nhận tiền trong khi hàng giao không
đúng với quy định trong chứng từ.
- Chi phí khi sử dụng phơng thức tín dụng chứng từ cao hơn rất nhiều so với
các phơng thức thanh toán khác. Khách hàng thờng phải trả các khoản phí nh phí mở
L/C, phí thông báo, phí xác nhận... Mặt khác, để mở đợc L/C khách hàng nhập khẩu
phải có một khoản tiền ký quỹ nghĩa là họ phải có một khả năng tài chính nhất định
hoặc nếu không đơn vị phải là khách hàng truyền thống và có uy tín trong quan hệ
tín dụng với ngân hàng mở L/C. Điều này phần nào hạn chế các giao dịch ngoại th-
ơng.
Tóm lại phơng thức tín dụng chứng từ tuy đạt đến mức bảo đảm tính an toàn
trong thanh toán một cách tơng đối. Song bên cạnh đó vẫn tồn tại một số nhợc điểm,
điều đó sẽ đợc khắc phục chủ yếu vào sự nhạy cảm trong nghề nghiệp và tinh thần
trách nhiệm của các bên tham gia.
1.5> Các văn bản pháp lý điều chỉnh
TDCT xuất hiện cùng với sự phát triển của buôn bán thơng mại quốc tế. Hoạt
động của TDCT dần dần đòi hỏi phải có đợc những quy định cụ thể về việc xin mở
và thực hiện các loại tín dụng chứng từ, về quan hệ của các bên tham gia mà chủ yếu
là trách nhiệm của ngân hàng trong nghiệp vụ TDCT. Những quy định này cũng đợc

phát triển từ thực tiễn và đã đợc phòng Thơng mại quốc tế phát hành năm 1929 có
19
Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu lực từ năm 1933 với tên gọi "Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng
từ" (UCP). UCP đã đợc sửa đổi, bổ sung vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983 và bản
UCP500 sửa đổi năm 1993 có hiệu lực từ ngày 1/1/1994.
Thế giới ngày càng phát triển về mọi mặt, trình độ khoa học kỹ thuật ngày
càng đợc nâng cao và nhiều mặt của hoạt động buôn bán quốc tế đã thay đổi sâu sắc
nhng" Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ " vẫn là một yếu tố quan
trọng trong quan hệ buôn bán thơng mại quốc tế và ngày càng có nhiều ngời quan
tâm, tìm hiểu. Tuy nhiên không có lý luận nào có thể giải đáp đợc một cách đầy đủ
cho sự phát sinh của thực tế hàng ngày. Chính vì vậy, bản quy tắc vẫn luôn đợc sửa
đổi để phù hợp với hoạt động buôn bán quốc tế và giúp các nhà doanh nghiệp, tổ
chức có liên quan thực hiện một cách dễ dàng hơn.
- Bản sửa đổi năm 1962: chủ yếu nhấn mạnh nghĩa vụ của ngời mua và các tập
quán quốc tế về ngân hàng và các quy tắc khác làm dễ dàng chức năng của ngân
hàng.
- Bản sửa đổi năm 1974: đem lại những thay đổi trong lĩnh vực chứng từ và thủ
tục để tạo điều kiện thuận lợi cho buôn bán phát triển và thích ứng với cuộc cách
mạng trong vận tải đờng biển chuyển chở bằng container và vận tải liên hợp.
- Bản sửa đổi năm 1983 đề cập đến :
+ Cuộc cách mạng trong kỹ thuật vận tải và sự phát triển của phơng thức
container và vận tải liên hợp.
+ Cuộc cách mạng trong thông tin liên lạc thay thế việc chuyển thông tin về
giao dịch buôn bán từ cách dùng giấy tờ sang dùng máy tự động hoặc điện tử để xử
lý thông tin.
+ Việc phát triển những loại th tín dụng mới nh tín dụng trả tiền sau và tín
dụng dự phòng.
- Bản sửa đổi năm 1993 có hiệu lực bắt đầu từ ngày 1/1/1994 với 49 điều
khoản trong khi UCP400 có tới 55 điều khoản. Nội dung gồm có:

+ Đơn giản hoá bản điều lệ UCP400.
20
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Tổng hợp mọi hoạt động thực tế của các ngân hàng quốc tế cũng nh tạo
thuận lợi và tiêu chuẩn hoá những thực tế đó.
+ Củng cố sự toàn vẹn và độ tin cậy của cam kết tại TDCT bằng nghĩa vụ
không huỷ ngang và rõ ràng không chỉ ngân hàng phát hành mà còn cả ngân hàng
xác nhận.
+ Nêu ra những vấn đề của những điều kiện không cần chứng từ.
+ Lập danh mục chi tiết về những vận tải khả dĩ chấp nhận đợc.
Trên thế giới cũng có một vài nớc có luật lệ riêng quy định về TDCT. Song
chỉ có bản quy tắc này mới có thể giải quyết mọi vớng mắc xảy ra trong quá trình
thực hiện nghĩa vụ TDCT. Do vây mỗi khi nhận đợc L/C của bạn hàng cần xem trong
đó có dẫn chiếu đến UCP hay không. Nếu trong L/C không dẫn chiếu thì cần thông
báo cho bạn hàng để tránh những bất đồng có thể xảy ra.
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Phần II
Thực trạng hoạt động thanh toán
quốc tế theo phơng thức tín dụng chứng từ
tại chi nhánh NHCT Hai Bà Trng
2.1> Khái quát chung về NHCT Hai Bà Trng.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
NHCT Việt Nam là một trong bốn NHTM nhà nớc lớn của Việt Nam, có một
mạng lới rộng lớn bao gồm 2 Sở giao dịch,143 Phòng giao dịch, 104 chi nhánh.
Trong đó, chi nhánh NHCT Hai Bà Trng là một trong những chi nhánh hoạt động có
hiệu quả có đợc vị trí quan trọng trong toàn hệ thống NHCT Việt Nam.
Sự ra đời và phát triển của chi nhánh NHCT Hai Bà Trng gắn liền với tiến trình
đổi mới của NHCT khi hai pháp lệnh ngân hàng đợc ban hành năm 1990. NHCT Hai
Bà Trng đã chuyển từ chi nhánh NHNN sang trực thuộc thành phố Hà Nội. Năm

1993, NHCT có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức bỏ qua NHCT cấp tỉnh, thành phố
chỉ còn NHCT cấp quận. Do vậy, ngày 1/4/1993 Tổng giám đốc NHCT Việt Nam đã
có quyết định thành lập chi nhánh NHCT Hai Bà Trng trực thuộc NHCT Việt Nam
tại số 306 Bà Triệu nay chuyển về số 285 Trần Khát Chân Hà Nội.
Trong những năm hoạt động gần đây kể từ khi là chi nhánh của NHCT Việt
Nam, cùng với sự trởng thành và phát triển của NHCT Việt Nam, NHCT Hai Bà Trng
đã trải qua nhiều khó khăn, thử thách để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị tr-
ờng. Tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên đã quyết tâm phấn đấu thực hiện có
hiệu quả chức năng, nhiệm vụ cấp trên giao phó với mục tiêu "vì sự thành đạt của
mọi ngời, mọi nhà, mọi doanh nghiệp, sự thành đạt của mọi doanh nghiệp cũng
chính là sự thành đạt của ngân hàng". Đến nay, chi nhánh đã thật sự khẳng định đợc
vị trí của mình đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lới
22
Chuyên đề tốt nghiệp
dịch vụ, đa dạng hoá các mặt kinh doanh thờng xuyên tăng cờng cơ sở vật chất kỹ
thuật để từng bớc đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dịch vụ ngân hàng.
100.0%
105.0%
110.0%
115.0%
120.0%
125.0%
130.0%
Bảng 1
:
Kết quả hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận
109.7% 112.8% 126%
2000 2001 2002
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHCT Hai Bà Trng

Chi nhánh NHCT Hai Bà Trng là một chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam,
với sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam, ban lãnh đạo của chi nhánh đã kết hợp chặt chẽ
những thay đổi trong chính sách đầu t tín dụng với cải tiến để cơ cấu lại tổ chức cho
phù hợp với nền kinh tế thị trờng. Đến nay ngoài trụ sở chính - 285 Trần Khát Chân,
chi nhánh đã mở thêm các phòng giao dịch nh : Phòng giao dịch chợ Hôm, Trơng
Định cùng với một cửa hàng kinh doanh vàng bạc ngoại tệ và 13 quỹ tiết kiệm.
Về cơ cấu tổ chức của NHCT Hai Bà Trng, tại trụ sở chính có một Giám đốc,
dới quyền và chịu trách nhiệm với Giám đốc là 3 Phó giám đốc. Mỗi Phó giám đốc
điều hành và quản lý một số các phòng ban, tại chi nhánh gồm có các phòng ban
sau :
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng kinh doanh
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng nguồn vốn
- Phòng kinh doanh đối ngoại
- Phòng thông tin điện toán
- Phòng kế toán
- Phòng kiểm soát
- Phòng kho quỹ
- Tổ cân đối tổ hợp
- Tổ nghiệp vụ bảo hiểm.
Ngân hàng có đội ngũ 334 cán bộ công nhân viên, trong đó 60% có trình độ
đại học và trên đại học. Đội ngũ cán bộ này đợc bố trí hơp lý vào các phòng ban theo
trình độ nghiệp vụ chuyên môn của từng ngời. NHCT Hai Bà Trng là một chi nhánh
lớn, kinh doanh liên tục có hiệu quả. Có đợc vị thế và kết quả hoạt động nh trên là do
những kinh nghiệm quý báu của lớp lớp cán bộ ngân hàng kế tiếp nhau, với những
khách hàng truyền thống qua gần 45 năm hoạt động trên địa bàn khu vực.
Có thể hiểu rõ hơn về bộ máy tổ chức của chi nhánh NHCT Hai Bà Trng qua sơ đồ
sau:

24
Tăng trưởng và lạm phát
-2.00%
0.00%
2.00%
4.00%
6.00%
8.00%
2000 2001 2002
GDP CPI
Chuyên đề tốt nghiệp
2..1.3 Tóm lợc hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm gần đây
2.1.3.1 Vài nét về tình hình kinh tế Việt Nam năm 2002
Năm 2002 là một năm có nhiều sự kiện đối với thế giới, quá trình suy thoái
toàn cầu hiện đang ở mức xấu nhất trong hai thập kỷ trở lại đây. Tăng trởng kinh tế
năm 2002 ở mức 1,7% giảm 0,1% so với mức tăng 1,8% đa ra hồi đầu tháng 4/2002.
Tăng trởng thơng mại thế giới cũng chỉ tăng ở mức độ thấp là 1% so với năm 2001.
Tình hình thế giới với những diễn biến bất lợi đã có ảnh hởng không nhỏ tới
mục tiêu tăng trởng của Việt Nam. Những ảnh hởng này đã phần nào đợc giảm thiểu
nhờ sự ổn định về kinh tế vĩ mô và chính sách đổi mới cải thiện môi trờng đầu t của
Chính phủ. Năm 2002, Việt Nam đạt mức tăng trởng GDP là 7,04%. Đây là tốc độ tăng
vừa cao hơn 4 năm trớc đó vừa là năm đầu tiên trong 6 năm qua đã đạt đợc mục tiêu
đề ra. Đây cũng là tốc độ tăng cao thứ hai so với các nớc và các vũng lãnh thổ trong
khu vực Châu á - Thái Bình Dơng,
chỉ sau Trung Quốc tăng 7,7%.
Lạm phát ở mức 4% là một sự cải
thiện đáng kể so với mức giảm
phát 0,8% năm 2001. Sự tăng tr-
ởng nhanh và lớn của đầu t trong
khu vực t nhân do môi trờng kinh

doanh đợc cải thiện tiếp tục là
động lực tăng trởng kinh tế. Với
việc nới lỏng chút ít trong quản lý nhập khẩu và cải thiện luồng đầu t nớc ngoài, cán
cân thanh toán vẫn đợc duy trì ở mức độ thuận lợi. Sản xuất công nghiệp và nông
nghiệp đều có tốc độ tăng cao 14,5% và 5,2% tơng ứng.
Cùng với sự tăng trởng chung, cơ cấu kinh tế cũng có sự chuyển dịch theo h-
ớng tích cực trong đó tỷ trọng công nghiệp tăng, nông nghiệp đợc coi là một năm đạt
thắng lợi kép. Khu vực dịch vụ đầu ra của sản xuất đồng thời là khu vực có năng suất
lao động cao thì do tốc độ tăng trong mấy năm liền thấp hơn tốc độ tăng của công
25

×