Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.77 KB, 9 trang )

BÀI TẬP HẾT MÔN
Môn học: QUẢN TRỊ HÀNH VI TỔ CHỨC

Đề bài:
Bạn hãy hoàn thành các bài tập Big 5 và MBTI. Sau đó hãy chuẩn bị một bài báo cáo về tính
cách bản thân cùng các hành vi cư xử của bạn (Số lượng từ: tối đa 2000 từ.). Báo cáo của bạn
cần giải thích:


Các bài tập đó giúp bạn hiểu gì về bản thân?



Bạn có thể sử dụng các thông tin để định hướng cho các hành vi cư xử của bạn trong
tương lai như thế nào?



Nêu những ví dụ về kết quả và hành vi cư xử của bạn giúp bạn xác định và giải thích
những hành vi đó như thế nào?



Bạn hãy phân tích và giải thích hành vi cư xử của mình, sự giao tiếp của bạn với người
khác, các hoạt động yêu thích và thái độ của bạn đối với công việc qua những kết quả từ
bản điều tra thái độ, giá trị và tính cách.

Bạn nên gộp kết quả của bản câu hỏi Big 5 và MBTI và những chú ý đi kèm vào phần phụ lục
của báo cáo. Bạn nên hướng những nghiên cứu khác thành những bài báo có tính chất học thuật
giúp bạn hiểu hơn về các câu hỏi và câu trả lời.



Quản trị Hành vi tổ chức

BIG 5
Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê trong bảng dưới
đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự đồng ý hay không đồng
ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các mức độ của mỗi tính cách phù hợp nhất
với mình ngay cả khi có một tính cách khác phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý

Tôi tự thấy mình

1

2

3

4

1. Hướng ngoại, nhiệt huyết

5


6

X

2. Chỉ trích, tranh luận

X

3. Đáng tin cậy, tự chủ

X

4. Lo lắng, dễ phiền muộn

X

5. Sẵn sàng trải nghiệm, một

X

con người phóng khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng

X

7. Cảm thông, nồng ấm
8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn

X

X

9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn

X

định
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

7

X


Quản trị Hành vi tổ chức

MBTI
Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con người đều có
hai mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con người,
và sự vật. Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng
tạo và sự tưởng tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi
người đều thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự
nhiên. Vì vậy một mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc Hướng nội (I), sẽ
dẫn dắt sự phát triển tính cách và đóng vai trò chủ đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại

Tính cách hướng nội




Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau



Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành động



Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao



Thường cần một khoảng "thời gian riêng

tiếp với thế giới bên ngoài




tư" để tái tạo năng lượng

Thường cởi mở và được khích lệ bởi con



Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn đôi

người hay sự việc của thế giới bên ngoài


khi như "đóng lại" với thế giới bên

Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong

ngoài

mối quan hệ con người



Thích các mối quan hệ và giao tiếp một –
một

Chọn điều phù hợp nhất:

Hướng ngoại (E)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?

Hướng nội (I)

Phần giácquan (S)

của bộ não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận
được của HIỆN TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết của thực tại.
Nó dựa trên THỰC TẠI, giải quyết việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của
trí nhớ & và thu thập lại từ các sự kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não
chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết, diễn giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT của các
thông tin đã được thu thập, và ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán

dựa trên CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc xem xét và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó là quá
trình hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh hội đều cần thiết và được sử
dụng bởi mọi người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử dụng một cách nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan

Các đặc điểm trực giác


Quản trị Hành vi tổ chức


Tinh thần sống với Hiện Tại, chú ý



tới các cơ hội hiện tại




tới các cơ hội tương lai

Sử dụng các giác quan thông thường



khám phá các triển vọng mới là bản

mang tính thực tiễn


năng tự nhiên

Tính gợi nhớ giàu chi tiết về thông



Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố
trí, ngữ cảnh, và các mối liên kết

Ứng biến giỏi nhất từ các kinh



nghiệm trong quá khứ


Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/

và tự động tìm kiếm các giải pháp

tin và các sự kiện trong quá khứ


Tinh thần song với Tương Lai, chú ý

Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết
mang tính lý thuyết

Thích các thông tin rành mạch và rõ




Thoải mái với sự không cụ thể, dữ

ràng; không thích phải đoán khi

liệu không thống nhất và với việc

thông tin "mù mờ"

đoán biết ý nghĩa của nó

Chọn điều phù hợp nhất:

Giác quan (S)

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí (T) của bộ não
chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH, khách quan. Nó hoạt động dựa trên các nguyên
tắc đáng tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý của chúng ta.
Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH và chút nào đó hành xử
mang tính thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không thích, ảnh hưởng tới những thứ khác, và tính nhân
bản hay các giá trị thẩm mỹ. Đó là bản chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi người sử dụng hai
phương tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi chúng ta đều có xu hướng thiên lệch về một cách nào
đó vậy nên khi chúng hướng ta theo những hướng đối lập nhau – sẽ chỉ có một cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ





Tự động tìm kiếm thông tin và sự

Các đặc điểm cảm tính


hợp lý trong một tình huống cần

hưởng tới người khác trong một tình huống cần

quyết định

quyết định

Luôn phát hiện ra công việc và



nhiệm vụ cần phải hoàn thành.


Dễ dàng đưa ra các phân tích giá
Chấp nhận mâu thuẫn như một

Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và phản
ứng của con người.



trị và quan trọng



Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và ảnh

Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể một cách
tự nhiên



Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản ứng tiêu


Quản trị Hành vi tổ chức

phần tự nhiên và bình thường trong

cực với sự không hòa hợp.

mối quan hệ của con người
Chọn điều phù hợp nhất:

Lý trí (T)

Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử dụng cả hai
quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin, tổ
chức các ý kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vậy chỉ một trong
số chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với thế giới bên
ngoài . . . trong khi điều còn lại làm chủ nội tâm. Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài

VỚI MỘT KẾ HOẠCH và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng, ra quyết
định và hướng tới sự chỉn chu, hoàn thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau đó đón nhận và hòa
hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.
Tính cách đánh giá

Tính cách lĩnh hội



Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành động.



Tập trung vào hành động hướng công việc;
hoàn thành các phần quan trọng trước khi tiến



cần lập kế hoạch; vừa làm vừa tính.


hành.


Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi kết
hợp

Làm việc tốt nhất và tránh stress khi cách xa




thời hạn cuối.


Thoải mái tiến hành công việc mà không

Thoải mái đón nhận áp lực về thời hạn;
làm việc tốt nhất khi hạn chót tới gần.

Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu trình



chuẩn để quản lý cuộc sống.

Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới sự
mềm dẻo, tự do và đa dạng.

Chọn điều phù hợp nhất:

Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của tôi

I

N


T

J


Quản trị Hành vi tổ chức

BÀI LÀM
I. GIỚI THIỆU:
Các thông tin cơ bản:
Họ và tên:

Lê Anh Tuấn

Ngày sinh:

21/03/1981

Quê quán:

Xã Nhạo Sơn, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.

Địa chỉ thường trú:

Tổ 26 Thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Tp Hà Nội.

Cơ quan đang làm việc: Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội – CN Bắc Ninh.
Chức vụ hiện tại:


Trưởng Phòng Phát triển kinh doanh.

Mục đích của Bản Báo cáo đánh giá:
Với việc hoàn thành bài tập Big 5 về Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân và MBIT nhằm nhận định về
bản thân và định hướng hành động trong tương lai, Bản báo cáo sẽ phân tích và nêu bật các yếu tố:
-

Hiểu biết về bản thân.

-

Định hướng cho các hành vi cư xử trong tương lai.

-

Nêu những ví dụ và giải thích về kết quả và hành vi cư xử.

-

Phân tích và giải thích hành vi cư xử, sự giao tiếp với người khác, các hoạt động yêu thích và thái độ
đối với công việc.

Định hướng thực hiện
Nội dung của bản báo cáo được thực hiện dựa trên các kiến thức bản thân thu nhận được sau khi tham gia
học môn Hành vi tổ chức và các thông tin tham khảo từ (i) Giáo trình Quản trị Hành vi tổ chức của Đại
học Griggs; (ii) Tài liệu đào tạo môn Hành vi tổ chức của các trường đại học: Kinh tế quốc dân Hà Nội;
Khoa Quản trị Kinh doanh ( HSB )- Đại học Quốc gia Hà Nội; (iii) trải nghiệm trong quá trình làm việc
thực tế.
II. PHÂN TÍCH:
Sau khi hoàn thành nội dung nghiên cứu môn học Quản trị hành vi tổ chức và hoàn thiện hai bài tập Big 5

và MBTI về mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân và bốn tính cách điển hình để tự đánh giá tính cách
bản thân. Tôi nhận thấy rằng để trở thành nhà quản lý giỏi, nhà lãnh đạo tài ba, nhất thiết chúng ta phải
thường xuyên liên tục đánh giá bằng việc sử dụng kỹ năng áp dụng các phương pháp và kỹ thuật đánh giá
nhân viên. Là một nhà quản lý bạn thường hay đánh giá nhân viên, đây là việc làm cần thiết đối với nhà
quản lý. Đây cũng là một vấn đề rất tế nhị và nhạy cảm khiến cho các nhà quản lý thường cảm thấy e ngại
khi phải đưa ra những lời nhật xét không mấy tích cực. BIG 5 và MBTI có thể được coi là kim chỉ nam
trong việc đánh giá các nhân viên hiện đang ngày càng phổ biến và được áp dụng rất hiệu quả trong nhiều
doanh nghiệp.
Ngoài ý nghĩa trên tôi còn có cơ hội để tự đánh giá tính cách của mình, định hướng cho hành động, hành
vi của bản thân trong tương lai.
Với Big 5, tôi có thể thấy mình với tính cách hướng ngoại, nhiệt huyết nhưng không thích chỉ trích hay
tranh luận. Tôi có thể nói mình là người đáng tin cậy, biết tự chủ trong suy nghĩ và hành động, nhưng


Quản trị Hành vi tổ chức
cũng lo lắng hay phiền muộn, đồng thời sẵn sàng những trải nghiệm mới với một tính cách phóng khoáng
nhưng hơi pha một chút kín đáo và trầm lắng. Tôi cũng là người biết cảm thông và nồng ấm trong giao
tiếp, biết giữ điềm tĩnh và cảm xúc ổn định khi đối mặt với khó khăn, ngăn nắp, cẩn thận trong công việc
và luôn hướng tới những ý tưởng sáng tạo.
Với MBIT, tôi nhận thấy rõ hơn về nguồn năng lượng định hướng tự nhiên của mình hướng ngoại hay
hướng nội, cách lĩnh hội hoặc hiểu biết của mình thuộc về phần giác quan hay trực giác. Việc phán xét và
lựa chọn thiên hướng theo lý trí hay cảm tính. Xu hướng hành xử theo quá trình đánh giá hay lĩnh hội.
Tất cả những suy xét đó sẽ giúp bản thân tôi suy nghĩ chin chắn hơn để có thể hành xử tốt hơn trong
tương lai.
Sau khi nghiên cứu kỹ về bản thân để hoàn thành MBIT tôi nhận thấy mình có tính cách được biểu hiện
bằng bốn chữ cái: I N T J.
Tính cách cá nhân hướng nội
Để bắt đầu tiến hành và giải quyết công việc tôi thường suy nghĩ và lên kế hoạch trước khi hành động, rất
thoải mái khi làm việc một mình, thích các mối quan hệ và giao tiếp một - một. Tuy nhiên trong công việc
luôn cần có sự tương tác và phối hợp giữa các phòng ban, các cá nhân để hỗ trợ và giải quyết các vấn đề

phát sinh. Với những vấn đề phức tạp trong công việc, ngoài việc tự suy nghĩ để đưa ra giải pháp tôi cũng
luôn lắng nghe những ý kiến từ phía đồng nghiệp để có thể đề xuất những cách giải quyết hợp lý nhất.
Cách lĩnh hội
Sự lĩnh hội bằng trực giác giúp tôi có thể tổng hợp và liên kết các thông tin thu thập được một cách nhanh
nhất để đưa ra kết luận. Tôi thường dự đoán các khả năng có thể xảy ra với mỗi vấn đề để có sự chuẩn bị
kỹ lưỡng trước khi ra quyết định.
Tôi có tinh thần sống với tương lai, sử dụng trí tưởng tượng của mình để nhận định về các triển vọng
trong tương lai của bản thân, của công việc, cố gắng nắm bắt đồng thời xác định cơ hội trong tương lai và
đón nhận các thách thức.
Với các quan điểm mới, mang tính sáng tạo, có thể đúng hay không đúng nhưng luôn đón nhận trên cơ sở
suy đoán và phân tích các luồng thông tin trái chiều để ra quyết định phù hợp.
Sự phán xét và lựa chọn
Với tôi công việc là luôn chủ động và xác định rõ nhiệm vụ của mình, hoàn thành công việc với trách
nhiệm cao nhất. Tôi thường đưa ra các quyết định có sự tính toán cẩn thận, có cơ sở khoa học được thu
thập từ nhiều nguồn thông tin.
Tôi luôn phải lập các kế hoạch công tác cho bộ phận và đề xuất một chiến lược kinh doanh cụ thể và khả
thi để tham mưu cho Ban giám đốc, đưa ra các phân tích giá trị và tầm quan trọng của các kế hoạch để
thuyết phục mọi người ủng hộ, thực hiện. Không phải tất cả mọi người đều đồng tình ủng hộ nên tôi luôn
chấp nhận mâu thuẫn và đôi khi cả sự xung đột như một phần động lực giúp tôi hoàn thành tốt hơn công
việc được giao.
Tuy nhiên, muốn đạt được thành công, muốn đạt được hiệu quả cao trong công việc thì phải kết hợp hài
hoà giữa lý trí và tình cảm, xem đó là sự kết hợp lý tưởng và là chìa khóa cho mọi thành công.

Xu hướng hành xử


Quản trị Hành vi tổ chức
Trong công việc tôi thường suy nghĩ kĩ, lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể, vạch rõ mục tiêu yêu cầu, nội dung,
quy trình thực hiện, phương pháp và tiến độ thực hiện, thời hạn phải hoàn thành. Tuy nhiên, tuỳ theo hoàn
cảnh, điều kiện tôi cũng linh hoạt điều chỉnh kế hoạch đã lập để tận dụng mọi cơ hội và nguồn lực cho

công việc của tổ chức, cho cuộc sống của gia đình và sinh hoạt của cá nhân.
-

Định hướng hành vi cư xử trong tương lai:

Với những thông tin và tự nhận định về bản thân, tôi thấy mình có tính cách hướng nội, có đặc điểm trực
giác và lý trí cũng như biết cách đánh giá của mình sẽ giúp tôi định hướng rõ hơn trong hành xử và quyết
định của tương lai. Luôn suy nghĩ trước khi hành động, tận tâm, tự chủ, ý thức trách nhiệm cao trong
công việc. Đây cũng chính là một lợi thế giúp tôi nâng cao kỹ năng ra quyết định. Trong xã hội ngày nay,
sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thông tin liên lạc đã kết nối thế giới, khiến cho con người gần nhau
hơn, sự giao thoa văn hoá ngày càng mạnh mẽ, áp lực trong công việc ngày càng lớn. Mỗi cá nhân càng
phải hoàn hoàn thiện hơn kỹ năng ứng xử và hiểu rõ hơn về hành vi tổ chức để có thể thực hiện tốt nhất
công việc.
Tôi nhận thấy mình cần cởi mở và hòa đồng hơn trong suy nghĩ, trong trao đổi với người khác. Điều đó sẽ
giúp tôi mở rộng hơn nữa các quan hệ trong cộng đồng bên ngoài khi đó tôi sẽ tự tin hơn trong giao tiếp,
trước đám đông và có cơ hội thu nhận nhiều thông tin hữu ích hơn.
Trong xu hướng hành xử của bản thân tôi cần thích ứng với sự đa nhiệm và đa dạng trong công việc cũng
như trong cuộc sống, thoải mái đón nhận áp lực, hạn chế sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới sự mềm dẻo, tự
do.
Với các nhận định như vậy của bản năng nội tại, tôi thấy mình sẽ nhìn nhận và lựa chọn tốt hơn cho công
việc, cuộc sống, sở thích trong tương lai. Điều đó dựa trên sự điều chỉnh, thích nghi và cân nhắc với mỗi
lựa chọn cho phù hợp với tính cách nhằm xác định đúng định hướng cho bản thân.
Công việc của một trưởng phòng phát triển kinh doanh tạo điều kiện cho tôi được tiếp xúc với nhiều
người với nhiều tính cách, nhiều thế hệ khác nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau.
Việc nắm bắt những thông tin cũng như suy nghĩ của chính những người đó đã giúp cho tôi hoàn thiện
hơn về kiến thức cũng như kỹ năng ứng xử của mình để phục vụ tốt hơn không chỉ trong công việc mà cả
trong cuộc sống.
Tuy nhiên tôi nhận thấy mình vẫn chưa được hoà đồng tốt với mọi tầng lớp, chưa tham gia nhiều các hoạt
động giao lưu văn hoá, thể thao văn nghệ, chưa tận dụng tốt các mối quan hệ trong xã hội.
Vì vậy tôi nhận thấy mình cần chủ động hơn trong các mối quan hệ xã hội, hoà đồng hơn nữa, tích cực

tham gia các hoạt động xã hội, các câu lạc bộ thể thao, văn nghệ. Đây là những kỹ năng rất hữu ích không
chỉ phục vụ cuộc sống mà còn cho cả công việc.
-

Phân tích và giải thích hành vi cư xử của bản thân, sự giao tiếp của bản thân với người khác,
các hoạt động yêu thích và thái độ cư xử của bản thân đối với công việc qua những kết quả từ
bản điều tra thái độ, giá trị và tính cách.

Về hành vi cư xử của bản thân, sự giao tiếp của bản thân với người khác:
Về tính cách, bản thân tôi tự nhận thấy mình là người nhiệt tình, sẵn sàng giúp đỡ người khác. Biết cách
chấp nhận mâu thuẫn như một phần tự nhiên và bình thường trong mối quan hệ giữa con người với con
người. Điều này được thể hiện qua những giao tiếp hàng ngày như: có tinh thần trách nhiệm cao, sẵn sàng
trao đổi kinh nghiệm và bàn luận về các vấn đề quan tâm, quan tâm tới bạn bè và sẵn sàng giúp đỡ khi
cần thiết.


Quản trị Hành vi tổ chức
Đối với khách hàng tôi luôn tỏ thái độ nhã nhặn, nhiệt tình, lịch sự và tôn trọng, hai bên đều có lợi. Với
tôi “khách hàng là thượng đế nhưng khách hàng không phải lúc nào cũng luôn luôn đúng”. Tôi luôn phục
vụ khách hàng với sự nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao nhất, nhưng tôi cũng luôn cố gắng nắm bắt
tính cách và đặc điểm cá nhân cũng như mong muốn của họ để lựa chọn thời điểm và cách giải quyết ổn
thoả nhất khi gặp phải những vấn đề phát sinh.
Đối với lãnh đạo tôi luôn thể hiện được sự tôn trọng, tình thần trách nhiệm cao trong công việc. Sẵn sàng
đóng góp ý kiến khi cần thiết.
Đối với nhân viên tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và hướng dẫn công việc. Khuyến khích tinh thần làm việc
tập thể, sự sáng tạo trong công việc và luôn tạo chỗ dựa để họ có thể tin tưởng.
Đối với đồng nghiệp tôi luôn sẵn sàng hợp tác, hỗ trợ và tôn trọng để cùng hoàn thành công việc.
Thái độ cư xử đối với công việc:
Là người ham học hỏi, ưa thích các công việc đòi hỏi phải có kỹ năng, tư duy và sự phối hợp, làm việc có
tinh thần trách nhiệm cao. Chính vì vậy, trong công việc tôi luôn hứng thú với việc phát huy hết khả năng

của bản thân, sẵn sàng trao đổi và tranh luận, tạo sự gắn kết trong tập thể cùng phát triển vì lợi ích chung.
Với bảng khảo sát về bản thân và tính cách cũng như lý thuyết được học trong môn học Hành vi tổ chức,
tôi đã hiểu rõ hơn chính mình trong các lợi ích khi làm việc theo mô hình đội/ nhóm và cách thức phát
huy sức mạnh tập thể. Cách làm việc này khi áp dụng sẽ giúp cho mỗi thành viên phát huy được tối đa
khả năng sáng tạo của mình và cùng nhau chia sẻ các kiến thức, kinh nghiệm giúp cho công việc của tập
thể đạt hiệu quả cao hơn.
III. KẾT LUẬN
Môn học Hành vi tổ chức giúp tôi hiểu được các vấn đề về cả về lý thuyết và thực tiễn liên quan đến tổ
chức, nhóm, hành vi cá nhân, những nhân tố ảnh hưởng đến quá trình ra quyết định, giao tiếp, động lực…
đồng thời cũng giúp nhà quản lý có thể hiểu được các hành vi của mọi người trong tổ chức. Trên cơ sở lý
thuyết đã được học áp dụng vào từng trường hợp cụ thể của tổ chức, tôi có thể hiểu sâu hơn về hành vi tổ
chức, nhận định chính xác hơn tính cách và kiểm soát tốt hơn hành vi của bản thân. Từ đó định hướng
những hành vi ứng xử của mình trong tương lai, thúc đẩy sử dụng và phát huy sức mạnh các nhân tố xung
quanh nhằm đạt được hiệu quả và góp phần cho thành công của tập thể.



×