Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bài thi hết môn QUẢN TRỊ HÀNH VI tổ CHỨC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (310.65 KB, 6 trang )

MÔN HỌC: QUẢN TRỊ HÀNH VI TỔ CHỨC

BÀI TẬP HẾT MÔN
Hành vi tổ chức là môn học trang bị kỹ năng về con người. Nó nghiên cứu
những suy nghĩ, cảm nhận, thái độ, giá trị, hành vi... của con người trong tổ chức,
giúp nhà quản lý nắm bắt được những đặc điểm của con người, từ đó đưa ra những
giải pháp động viên và tổ chức tốt nhất giúp cá nhân/nhóm/tổ chức phát triển. Hành
vi tổ chức được nghiên cứu trên cơ sở hệ thống, đưa ra những kết luận dựa trên
những luận cứ khoa học, dựa vào mô hình nhân - quả.
Sau khi học xong môn học quản trị hành vi tổ chức cùng với việc hoàn thành
các bài tập Big 5 và MBTI, tôi đã hiểu thêm được các yếu tố cấu thành tính cách cá
nhân của mỗi con người chúng ta. Và trên cơ sở phân nhóm tính cách đó cũng giúp
tôi có thể hiểu và biết cách giao tiếp với những người thuộc các nhóm tính cách
khác dễ dàng hơn. Bên cạnh đó môn học cũng giúp tôi xác định được tính cách cá
nhân của mình và hiểu hơn về bản thân cũng như định hướng cho các hành vi, cách
cư xử trong tương lai. Việc hiểu rõ giá trị bản thân cũng như các hạn chế cần khắc
phục, có thể giúp tôi giải quyết tốt hơn các vấn đề trong cuộc sống và công việc hiện
tại và trong tương lai.
Từ các bài tập trên tôi nhận ra tính cách của mình thuộc nhóm ESTP Extroversion (Hướng ngoại), Sensing (Giác quan), Thinking (Lý trí), Perception
(Lĩnh hội).
Theo MBTI, ESTP là những người nhanh nhẹn, hoạt bát. ESTP tìm thấy sự
thỏa mãn khi được hành động theo sự bốc đồng của họ. Các họat động gắng liền với
sức mạnh, tốc độ, nguy hiểm … thu hút họ. Đối đầu trực tiếp là điểm mạnh của
ESTP. Dường như họ sinh ra là để trở thành người đứng đầu trong các cuộc cạnh
tranh, thi đua. P.T Barnum giải thích khả năng của ESTP: Gần như theo bản năng,
ESTP tìm kiếm những dấu hiệu, cử chỉ về điểm yếu của đối tượng. Một khi đã biết,
anh ta chờ đợi đến đúng thời điểm thích hợp để tung ra đòn quyết định và giành
thắng lợi. Khá kỳ lạ là ESTP dường như thực sự khâm phục những người có thể
đánh bại được họ. “Ngay cả khi trình độ của tôi khá hơn, tôi cũng chịu thua” Một
ESTP thừa nhận như vậy sau thất bại. Anh ta khâm phục sức mạnh của anh ta và
người khác. “Hiệu ứng shock” là một kỹ thuật ưa thích của ESTP để thu hút sự chú


ý của người khác. ESTP yêu thích được là trung tâm sự chú ý, biểu diễn các khả
năng và lòng can đảm của mình.
Trên thực tế tôi tự nhân thấy mình là một người quyết đoán. Tôi giải quyết rất
nhanh chóng các vấn đề phát sinh trong công việc cũng như trong cuộc sống. Với
những vấn đề cần quyết định tôi thường dựa trên những kinh nghiệm và tự chủ.
Thích tiếp cận các thông tin rành mạch, rõ ràng, vì vậy tôi thường có thói quen tìm
kiếm thông tin liên quan để làm rõ vấn đề. Tôi cũng là một người hướng ngoại, luôn
cởi mở thích giao tiếp và ham học hỏi. Thích làm việc một cách thoải mái, linh hoạt,
ít gò bó.
Các thông tin trên rất hữu ích cho việc định hướng các hành vi cư xử của tôi
trong tương lai. Hiện nay, tôi đang làm việc tại một công ty về công nghệ thông tin
với cương vị là Giám đốc Trung tâm Tích hợp hệ thống, trực thuộc Tập đoàn HiPT.
Học viên: Phạm Anh Văn - Lớp: M0909

Trang 1/6


Qua nhiều năm làm việc, từ một kỹ sư công nghệ thông tin đến công việc quản lý,
tôi thấy rằng việc tiếp cận thông tin càng rõ ràng, rành mạch càng giúp cho việc xử
lý thông tin để định hướng hành vi dễ dàng hơn.
Mặc dù tính cách tôi thiên về hướng ngoại hơn, nhưng tôi thường tìm hiểu
thông tin rành mạch, rõ ràng trước khi ra quyết định. Và thường chú ý tới các cơ hội
trong hiện tại, sử dụng các giác quan thông thường để tìm kiếm các giải pháp mang
tính thực tiễn. Vì vậy mà đôi khi tôi không dự đoán được các cơ hội trong tương lai,
và để tuột mất cơ hội. Tuy nhiên, với tính cách hướng ngoại, cởi mở, không ngại sự
thay đổi nên cũng nhận được nhiều sự hỗ trợ từ bạn bè, đồng nghiệp.
Trong công việc, tôi thường ra quyết định thiên nhiều về lý trí. Nhưng bên
cạnh đó tôi cũng luôn dành thời gian trao đổi và nghe các ý kiến của các nhân viên
dưới quyền về các vấn đề trong công việc để từ đó có các đề xuất hợp lý nhằm nâng
cao hiệu quả trong công việc. Tuy nhiên đôi khi tôi cũng tự nhận thấy rằng mình vẫn

thiếu nhạy cảm với các cảm xúc cá nhân của đồng nghiệp nên đôi khi đưa ra những
quyết định hơi cứng nhắc. Vì thế, để đạt được hiệu quả tốt hơn trong công việc, tôi
nhận thấy mình nên kết hợp hài hòa giữa lý trí và cảm tính.
Với tính cách thiên về “lĩnh hội”, nên trước đây, khi chỉ đảm nhiệm vài trò kỹ
thuật, tôi luôn muốn thực hiện công việc mọt cách thoải mái, không cần lập kế
hoạch trước, vừa làm vừa tính và có thể làm cùng một lúc nhiều việc. Tuy nhiên,
hiện nay với vai trò quản lý, tôi nhận ra rằng để tổ chức của mình hoạt động ổn định,
phát triển thì nhất thiết phải có kế hoạch, chiến lược phát triển rõ ràng, càng chi tiết,
tỉ mỉ càng tốt, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế đầy biến động như ngày nay. Và
những điều này đã được áp dụng vào trong Trung tâm Tích hợp hệ thống, nơi tôi
làm quản lý phụ trách trực tiếp.
- Trước hết, tôi xây dựng bản mô tả công việc chi tiết cho từng vị trí công việc.
- Xây dựng lộ trình thăng tiến cho nhân viên
- Xây dựng kế hoạch cho từng bộ phận, từng cá nhân
- Xây dựng quy chế báo cáo định kỳ, báo cáo tiến độ
- Xây dựng quy chế đánh giá hiệu quả công việc, cơ chế động viên khích lệ
Kết quả đạt được trong năm vừa qua của chúng tôi là rất tốt, là đơn vị suất xắc
nhất của Tập đoàn HiPT.
Có lẽ đây chính là ví dụ thực tế thú vị nhất của môn học này đối với bản thân,
tôi cũng nhận thấy rằng, mặc dù tính cách của mình thiên về nhóm ESTP, nhưng
trong hành vi của mình trong tổ chức, vẫn xuất hiện các yếu tố của các nhóm tính
cách khác. Và cũng nhận ra rằng, tính cách, hành vi của mình có sự thay đổi theo
thời gian, theo môi trường công tác.
Môn học này đối với tôi thực sự là một môn học khó nhưng lại rất thú vị. Các
bài tập của môn học đưa ra với những con người khác nhau có những cách giải
quyết vấn đề khác nhau, nhưng quan trọng nhất là kiến thức chúng ta thu được và
việc áp dụng chúng vào những tình huống cụ thể phù hợp với công việc quản lí của
bản thân mình. Với lượng kiến thức rộng lớn yêu cầu mỗi người cần phải có sự
nghiên cứu chuyên sâu bởi vì kiến thức về hành vi tổ chức không chỉ đơn thuần là
những thuật ngữ, quy tắc, định nghĩa như các môn khoa học khác mà nó là thực tế

của đời sống hàng ngày, ta chỉ chó thể vận dụng nó một cách linh hoạt thì mới có
thể đạt được hiệu quả cao nhất.
Học viên: Phạm Anh Văn - Lớp: M0909

Trang 2/6


PHỤ LỤC
1. BIG 5: Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê
trong bảng dưới đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể
hiện sự đồng ý hay không đồng ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho
các mức độ của mỗi tính cách phù hợp nhất với mình ngay cả khi có một tính cách
khác phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý
Tôi tự thấy mình

1

2

3

4


5

6



1. Hướng ngoại, nhiệt huyết


2. Chỉ trích, tranh luận



3. Đáng tin cậy, tự chủ
4. Lo lắng, dễ phiền muộn



5. Sẵn sang trải nghiệm, một
con người phóng khoáng
6. Kín đáo, trầm lặng
7. Cảm thông, nồng ấm
8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn
9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn định
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

7









2. MBTI: Tính cách cá nhân
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì?
Mỗi con người đều có hai mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành
động, của sự nhiệt tình, con người, và sự vật. Một mặt khác lại hướng vào thế giới
bên trong của suy nghĩ, mối quan tâm, sáng tạo và sự tưởng tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết
mọi người đều thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài
một cách tự nhiên. Vì vậy một mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc
Hướng nội (I), sẽ dẫn dắt sự phát triển tính cách và đóng vai trò chủ đạo trong
hành vi của họ.

Học viên: Phạm Anh Văn - Lớp: M0909

Trang 3/6


Tính cách hướng ngoại
Tính cách hướng nội
• Hành động trước, suy nghĩ/ suy
• Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới
xét sau
hành động
• Cảm thấy chán nản khi bị cắt
• Thường cần một khoảng "thời

mối giao tiếp với thế giới bên
gian riêng tư" để tái tạo năng
ngoài
lượng
• Thường cởi mở và được khích lệ
• Được khích lệ từ bên trong, tâm
bởi con người hay sự việc của
hồn đôi khi như "đóng lại" với
thế giới bên ngoài
thế giới bên ngoài
• Tận hưởng sự đa dạng và thay
• Thích các mối quan hệ và giao
đổi trong mối quan hệ con người
tiếp một – một
Chọn điều phù hợp nhất:

 Hướng ngoại (E)

 Hướng nội (I)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên nhất?
Phần giác quan (S) của bộ não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và
tất cả các chi tiết cảm nhận được của HIỆN TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận
và lưu giữ các chi tiết của thực tại. Nó dựa trên THỰC TẠI, giải quyết việc "là
cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của trí nhớ & và thu thập lại từ các sự
kiện trong QUÁ KHỨ.
Phần Trực giác (N) của bộ não chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết, diễn giải và hình
thành mô hình TỔNG QUÁT của các thông tin đã được thu thập, và ghi nhận các
mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán dựa trên CÁC KHẢ NĂNG, bao
gồm cả việc xem xét và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó là quá trình hình tượng hóa và

quan niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh hội đều cần thiết và được sử dụng bởi mọi
người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử dụng một cách nhiều hơn cách kia.
Các đặc điểm giác quan
Các đặc điểm trực giác
• Tinh thần sống với Hiện Tại, chú
• Tinh thần sống với Tương Lai,
ý tới các cơ hội hiện tại
chú ý tới các cơ hội tương lai
• Sử dụng các giác quan thông
• Sử dụng trí tưởng tượng và tạo
thường và tự động tìm kiếm các
ra/ khám phá các triển vọng mới
giải pháp mang tính thực tiễn
là bản năng tự nhiên
• Tính gợi nhớ giàu chi tiết về
• Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự
thông tin và các sự kiện trong
bố trí, ngữ cảnh, và các mối liên
quá khứ
kết
• Ứng biến giỏi nhất từ các kinh
• Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu
nghiệm trong quá khứ
biết mang tính lý thuyết
• Thích các thông tin rành mạch và
• Thoải mái với sự không cụ thể,
rõ ràng; không thích phải đoán
dữ liệu không thống nhất và với
khi thông tin "mù mờ"
việc đoán biết ý nghĩa của nó

Chọn điều phù hợp nhất:

 Giác quan (S)

Học viên: Phạm Anh Văn - Lớp: M0909

 Trực giác (N)

Trang 4/6


Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất?
Phần Lý trí (T) của bộ não chúng ta phân tích thông tin một cách TÁCH BẠCH,
khách quan. Nó hoạt động dựa trên các nguyên tắc đáng tin cậy, rút ra và hình
thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất luận lý của chúng ta.
Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách CẢM TÍNH và
chút nào đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không thích,
ảnh hưởng tới những thứ khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm mỹ.
Đó là bản chất cảm tính của chúng ta. Trong khi mọi người sử dụng hai phương
tiện này để hình thành nên kết luận, mỗi chúng ta đều có xu hướng thiên lệch về
một cách nào đó vậy nên khi chúng hướng ta theo những hướng đối lập nhau – sẽ
chỉ có một cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ
Các đặc điểm cảm tính
• Tự động tìm kiếm thông tin và
• Tự động sử dụng các cảm xúc cá
sự hợp lý trong một tình huống
nhân và ảnh hưởng tới người
cần quyết định
khác trong một tình huống cần

• Luôn phát hiện ra công việc và
quyết định
nhiệm vụ cần phải hoàn thành.
• Nhạy cảm một cách tự nhiên với
• Dễ dàng đưa ra các phân tích giá
nhu cầu và phản ứng của con
trị và quan trọng
người.
• Chấp nhận mâu thuẫn như một
• Tìm kiếm sự đồng thuận và ý
phần tự nhiên và bình thường
kiến tập thể một cách tự nhiên
trong mối quan hệ của con người
• Không thoải mái với mâu thuẫn;
có phản ứng tiêu cực với sự
không hòa hợp.
Chọn điều phù hợp nhất:

 Lý trí (T)

 Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào?
Mọi người đều sử dụng cả hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh
hội (ghi nhận và cảm nhận) để chứa thông tin, tổ chức các ý kiến, ra các quyết
định, hành động và thu xếp cuộc sống của mình. Tuy vậy chỉ một trong số chúng
(Đánh giá hoặc Lĩnh hội) là có xu hướng dẫn dắt mối quan hệ của chúng ta với
thế giới bên ngoài . . . trong khi điều còn lại làm chủ nội tâm.
Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài VỚI MỘT KẾ HOẠCH và
mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng, ra quyết định và

hướng tới sự chỉn chu, hoàn thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài NHƯ NÓ VỐN CÓ và sau
đó đón nhận và hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và
thay đổi kế hoạch.
Tính cách đánh giá
Tính cách lĩnh hội
• Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể
• Thoải mái tiến hành công việc
Học viên: Phạm Anh Văn - Lớp: M0909

Trang 5/6







trước khi hành động.
Tập trung vào hành động hướng
công việc; hoàn thành các phần
quan trọng trước khi tiến hành.
Làm việc tốt nhất và tránh stress
khi cách xa thời hạn cuối.
Sử dụng các mục tiêu, thời hạn
và chu trình chuẩn để quản lý
cuộc sống.

Chọn điều phù hợp nhất:







mà không cần lập kế hoạch; vừa
làm vừa tính.
Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và
chơi kết hợp
Thoải mái đón nhận áp lực về
thời hạn; làm việc tốt nhất khi
hạn chót tới gần.
Tránh sự ràng buộc gây ảnh
hưởng tới sự mềm dẻo, tự do và
đa dạng.

 Đánh giá (J)

 Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bạn

E

S

T

P


3. Tài liệu tham khảo
a.
b.
c.
d.

Griggs University (GaMBA) - “Giáo trình Quản trị hành vi tổ chức”.
/> /> />
Học viên: Phạm Anh Văn - Lớp: M0909

Trang 6/6



×