Tải bản đầy đủ (.ppt) (29 trang)

Tài liệu THCS Tu van hoc duong (THCS THPT) (6 2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.19 KB, 29 trang )

TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG
(THCS-THPT)


Tư vấn học đường là gì?
Khái niệm:
Tư vấn là quá trình tương tác qua lại giữa nhà tư vấn (nhà
tâm lý/GV) và HS (là chủ thể đang có những vướng mắc
không tự giải quyết được). Trong đó, nhà tư vấn lắng nghe,
thấu hiểu, nhạy cảm với những vấn đề vướng mắc của HS,
thông qua mối quan hệ đồng cảm và bằng kiến thức, kỹ
năng, kinh nghiệm nghề nghiệp, giúp tháo gỡ, giải toả những
vướng mắc nhằm giúp các em biết cách ứng phó có hiệu quả
với những vấn đề của mình.


Tư vấn học đường là gì?
Kỹ năng tư vấn là khả năng thực hiện các hoạt động tư vấn hay một
hành động tư vấn cụ thể nào đó, bằng cách lựa chọn và vận dụng những
tri thức liên quan, những kinh nghiệm, kĩ năng... vào một tình huống tư
vấn cụ thể đã có để hành động phù hợp với những mục tiêu và những
điều kiện thực tế đã cho nhằm đạt mục tiêu tư vấn.
Người có kỹ năng tư vấn về một lĩnh vực hoạt động nào đó cần
phải:
Có tri thức, hiểu biết sâu về lĩnh vực hoạt động đó, gồm: những kiến
thức tổng hợp liên quan, kiến thức chuyên môn chuyên sâu.
Biết cách tiến hành hành động theo đúng các yêu cầu và đạt kết quả
phù hợp với mục đích. Cụ thể là hiểu rõ mục tiêu, các cách thức thực
hiện hành động, các điều kiện phương tiện để đạt mục tiêu tư vấn.
Biết hành động có kết quả trong những điều kiện mới, tình huống
không quen thuộc, có khả năng dự kiến trứơc các phương án thay thế


phù hợp và lường trước những hậu quả của nó.


GV hiểu biết như thế nào
về đặc điểm tâm lý lứa tuổi ?
Học sinh trung học CS (11 – 15 tuổi) ?
Học sinh trung học PT (15 – 18 tuổi) ?


Sự phát triển của trẻ em nhờ vào
những yếu tố nào?
Môi trường tương
tác với sư hỗ trợ
của người lớn
Sự
Sựchín
chínmùi
mùisinh
sinhhọc
học
(sự
(sựphát
pháttriển
triểncủa
củanão
nãobộ)
bộ)

Vốn ngôn ngữ,
kinh nghiệm và

sự trải nghiệm XH

Sự
Sựphát
pháttriển
triểncủa
của
các
cácquá
quátrình
trìnhtâm
tâmlýlý


C¸c yÕu tè chi phối sù ph¸t
triÓn?


Sự phát triển của trẻ em chịu ảnh hưởng rất
lớn của môi trường VHXH nơi chúng lớn lên
(gia đình và nhà trường…): Môi trường không
thuận lợi (thù nghịch) làm thui chột sự phát
triển; Môi trường thuận lợi giúp trẻ có nhiều
cơ hội để phát triển;



Dạy HS càng sớm các giá trị sống/kỹ năng
sống, HS càng có nhiều cơ hội để thành công.




Sự mất mát tình cảm nghiêm trọng, cuộc
sống gia đình xung đột buồn khổ... Quan hệ
không thuận lợi với bạn bè, thầy cô ảnh
hưởng đến việc sản xuất hóc môn tăng trưởng
và dẫn đến tình trạng còi cọc...


Sự phát triển của trẻ em chịu ảnh hưởng rất
lớn của môi trường văn hoá xã hội (MT)
MT không thuận lợi (thù nghịch)
làm thui chột sự phát triển

MT thuận lợi giúp trẻ có nhiều
cơ hội phát triển


Sự phát triển
Chia thành nhiều giai đoạn :
- từ 10-11 tuổi
- từ 12-15 tuổi
- từ 16-18 tuổi

Phát triển liên tục
nhưng không đều : - Ngôn ngữ
- Trí nhớ
- Tính toán
- Tư duy trừu tượng
- ...v.v...


Mỗi giai đoạn đều có những
nhiệm vụ phát triển đặc thù


Những yếu tố ngăn cản…?






Người lớn thường đánh giá thấp khả năng
của HS, không tin rằng các em có thể làm
được?...
Người lớn không yêu cầu cao, không giao cho
các em những nhiệm vụ đòi hỏi sự kiên trì?...
Điều này dẫn đến hệ quả là, làm HS có nguy
cơ thiếu hụt sự trải nghiệm cần thiết, ngăn
trở HS nỗ lực tìm kiếm phát hiện vấn đề.
Thiếu sự cổ vũ, khuyến khích kịp thời cho
những hành vi đòi hỏi có sự kiên trì, mạo
hiểm cần thiết… để rèn luyện bản lĩnh cho
HS… làm chúng mất cơ hội để trải nghiệm,
trở nên thụ động và kém kiên trì…


Các yếu tố ngăn cản sự thành công ?
 Thiếu


các chiến lược tư duy hiệu quả
 Thiếu tính sáng tạo
 Thiếu sự tự tin
 Thiếu niềm đam mê
 Thiếu tính độc lập
 Thiếu sự quyết tâm, sợ mạo hiểm,
không sẵn sàng đương đầu với khó khăn
... ?
Các yếu tố này đều có nguyên nhân
sâu xa từ sự thiếu hụt các giá trị sống,
kỹ năng sống…


Tạo môi trường học tập… tích cực hóa HS
Tạo ra một môi trường học tập có lợi nhất cho HS:
- HS cảm thấy thoải mái, vui vẻ, ham học
- HS được thừa nhận, được tôn trọng, cảm thấy mình có giá trị
- HS thấy rõ trách nhiệm của mình
- HS tích cực khám phá, liên tục trải nghiệm và tích cực tương tác với
giáo viên, nhóm bạn
- HS nỗ lực đạt thành tích học tập tốt nhất

Tạo ra môi trường thân thiện cho HS:
- An toàn, cởi mở, tôn trọng;
- Cởi mở và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau của học
sinh;
- Khuyến khích học sinh phát biểu/bày tỏ quan điểm cá nhân;
- Xây dựng mối quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau, học
hỏi lẫn nhau giữa thầy và trò.



Cỏc c im tõm lý HS 10 - 11 tui
Giai đoạn tiền dậy thì ?
10 11 tuổi xảy ra đồng thời một loạt những
thay đổi (tiền dạy thì), bao gồm: sự chín
muồi về thể chất, sự biến đổi, điều chỉnh
tâm lý và sự biến đổi các quan hệ xã hội
nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ phát
triển.
Đây là thời kỳ nảy sinh nhiều vấn đề tâm lý
(có thể phát triển thành rối nhiễu) so với các
lứa tuổi trớc đó.


Cỏc c im tõm lý HS 10 - 11 tui
Nhu cầu và nhiệm vụ phát triển (10 - 11
tuổi)?


Đây là thời kỳ các em nỗ lực tìm kiếm những quan hệ
ngoài gia đình, hớng tới những ngời bạn đồng lứa... thích đ
ợc ngời lớn tôn trọng, thích tự khẳng định, thích không bị
cha mẹ kiểm soát...



Tuổi tràn đầy xúc cảm, dễ xúc động, (thích su tầm tranh,
ảnh, những bài hát, bản nhạc, bài thơ hay... thích viết lu bút




Trạng thái tình cảm của các em dễ thất thờng, không ổn
định, thoắt vui rồi lại thoắt buồn, khó kiềm chế xúc cảm
bột phát, khó kiểm soát xung tính, dễ bị kích động, dễ bị
lợi dụng, dễ bị tổn thơng... (VD: hỏi các em???)
Nếu để mình bị rơi vào trạng thái tâm lý bị tổn thơng tr
ờng diễn...sẽ gặp phải hậu quả khôn lờng.
Nếu có vấn đề vớng mắc về tâm lý... Hãy chia sẻ cùng bạn bè,
cha mẹ, thầy cô hoặc ngời lớn khác mà em tin tởng để đợc
giúp đỡ.


Cỏc c im tõm lý HS 12 - 14 tui
Giai đoạn dậy thì chính thức?
12 14 tuổi xảy ra hàng loạt những thay đổi
(khủng hoảng tuổi dậy thì), bao gồm: sự phát
triển rất mạnh (bớc ngoặt) về thể chất, về
tâm lý và sự biến đổi rất mạnh các quan hệ
xã hội nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ
phát triển.
Đây là thời kỳ có những khủng hoảng về tâm
lý (có rất nhiều khó khăn có thể phát triển
thành rối nhiễu) so với các lứa tuổi trớc và sau
đó.


Cỏc c im tõm lý HS 12 - 14 tui
Nhu cầu và nhiệm vụ phát triển (12 - 14 tuổi)?
Nhu cầu thiết lập các QH bạn bè cùng giới, khác
giới

Tập làm ngời lớn, thích đợc tôn trọng
Nỗ lực tìm kiếm sự độc lập, khuynh hớng tìm
định cái tôi cá nhân
Tuổi tràn đầy xúc cảm, dễ rung động, suy t
thích triết lý
Trạng thái tình cảm của các em dễ thay đổi,
thất thờng, không ổn định, thoắt vui rồi lại
thoắt buồn, khó kiềm chế xúc cảm bột phát,
khó kiểm soát xung tính, dễ bị kích động, dễ
bị lợi dụng, dễ bị tổn thơng...
Hay có những suy nghĩ và hành động cực
đoan, những vấp ngã chết ngời ?


Tui Teen bao điều kỳ diệu
Có một ngày...


Có một ngày em đứng một minh trớc gơng lạ lẫm
và chợt ngỡ ngàng nhận ra minh đã bớc sang tuổi
15.



Ôi ! cái tuổi giao thời đầy biến động, thoắt vui
rồi lại thoắt buồn, hồn nhiên vô t lự mà quay
quắt, làm dáng, nghiêm trang, dịu dàng mong
sao minh là ngời lớn...




Tuổi 15 - thật mong manh, có nhng ngốc nghếch,
ngây ngô, nhng dỗi hờn vô cớ, nhng tiếng cời rộn
rã và cả nhng giọt nớc mắt cay cay trên bờ môi...



Tuổi 15 có nhng lu luyến ngọt ngào trớc tinh bằng
hu quá chân thành của bạn bè cùng trang lứa


Cỏc c im tõm lý HS 15 - 17 tui
Giai đoạn sau dậy thì ?
15 17 tuổi tiếp tục có sự phát triển cả mạnh
cả về thể chất, về tâm lý và sự biến đổi các
quan hệ xã hội (có tính ổn định hơn) nhằm
đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ phát triển.
Đây là thời kỳ nuôi dỡng những ớc mơ về tình
bạn, đặc biệt là tình yêu, nghề nghiệp.


Cỏc c im tõm lý HS 15 - 17 tui
Nhu cầu và nhiệm vụ phát triển (15 - 17 tuổi)?


Nỗ lực cao nhất tìm kiếm sự độc lập, tách khỏi sự kiểm
soát của cha mẹ (vì vậy hay có xung đột với cha mẹ)




Phát triển mạnh cá tính và sự xã hội hoá



Có xu hớng lý tởng hoá, vị tha (định hớng vào cái tôi xã
hội)



Tiếp tục quan tâm đến hình ảnh của cơ thể (thích
chăm sóc cơ thể)



Thích hò hẹn, khám phá giới kia (nhu cầu hấp dẫn,
chinh phục bạn khác giới), nhóm bạn có vị trí quan trọng
số 1, đặc biệt là bạn khác giới.



Biểu lộ mạnh mẽ xúc cảm yêu đơng, hay nhầm lẫn ngộ
nhận giữa xúc cảm bạn bè khác giới và tình yêu, dễ yêu,
dễ thất vọng (hay có hành vi trầm cảm, tự sát)



Tiếp tục phát triển mạnh t duy trừu tợng


Cỏc c im tõm lý HS 15 - 17 tui

Nhà TLH Mỹ Fountain đã tóm tắt 5 đặc điểm
tâm lý (15-17 tuổi)










Lứa tuổi này có khuynh hớng bộc lộ sự căng thẳng và hay thay
đổi tình cảm với sự dao động lên xuống bất thờng của việc lựa
chọn đối tợng. Trẻ tuổi này có nhu cầu tìm kiếm những kinh
nghiệm cảm xúc và tìm kiếm những xúc cảm mới lạ.
Lứa tuổi này có nhu cầu về sự hài lòng thờng xuyên và ngay
lập tức. Các em luôn khổ sở vì những chuyện không đâu, các
em thờng có cảm giác không thể chịu đựng nổi nhiều nỗi lo
lắng và có nhu cầu phải giữ đợc hứng thú thờng xuyên.
Lứa tuổi này có thể không hiểu đợc những hậu quả có thể có
của những hành vi của mình (vì vậy hay hành động bất chấp
những hậu quả) và dễ hiểu sai tình cảm, hành vi của ngời
khác.
Trẻ ở tuổi này hay có những thất bại về sự tự phê phán, đó là
những thất bại trong việc nhận biết tính mâu thuẫn, tính
không thích hợp và tính vô lý của chính mình.
Nhận thức của tuổi này về thế giới xung quanh khác với ngời lớn.
Các em có một thế giới về mình với những quyền lợi, điều tốt,
điều phải riêng. Các em ít có khả năng nhận biết rõ ràng mối

quan hệ giữa bản thân với ngời khác và ít có khả năng nhận
biết rõ các sự kiện không liên quan trực tiếp đến chính bản
thân.


Kt qu nghiờn cu


Nếu loại trừ hoàn toàn xúc cảm ngời ta không thể đa ra
các quyết định trong cuộc sống hàng ngày.



Khoa hc đã phát hiện thấy một liên hợp các khu vực phụ
trách, chỉ huy, kiểm soát xúc cảm: từ hệ viền (limbic), gò
hải mã (hippocampus), hạnh nhân (amygdala) đến những
trung tâm ở vỏ não mới nh thuỳ trán trớc (LeDoux, 1986,
1992).

Nm phỳt tc gin s lm gim kh nng min dch trong vũng
5 n 6 ting (Luskin); ngc li 5 phỳt quan tõm, chm súc hay
yờu thng (tỡnh cm tớch cc) s lm tng h thng min dch 2
n 4 gi ?
Kt lun ca nhng nghiờn cu cho thy s thiu bn bố, sng
thu mỡnh hay thiu s ho nhp vi mi ngi l mt nguyờn
nhõn ca s tht bi hc ng.
Nhng v tr em git ngi l dn chng cho s vụ cm (VD: 2
tr 8-9 tuoi bt bộ 2 tui, hnh h, buc ng tu.. Anh, 1997).




Vùng limbic


Ti sao phi phỏt trin EQ cho
tr(Emotional Quotient: vt qua sc ộp
tõm
ly)


Xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật công
nghệ càng phát triển, tr em từ tuổi ấu thơ sống trong môi trờng vô cảm (mỏy tớnh, in
thoi), làm tàn lụi đi những xúc cảm tích cực
hết sức cần thiết cho sự phát triển cá nhân và
xã hội;



Nhiều hiện tợng tiêu cực trong thanh, thiu
niờn (ỏnh nhau, git ngi, t sỏt, b nh i
bi i...) gia tăng đến mức báo động mà
nguyên nhân chủ yếu là để cho những xúc
cảm tiêu cực phát triển không bị chế ngự.


Ti sao phi phỏt trin EQ cho tr


Xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật công
nghệ càng phát triển, tr em từ tuổi ấu thơ sống trong môi trờng vô cảm (mỏy tớnh, in

thoi), làm tàn lụi đi những xúc cảm tích cực
hết sức cần thiết cho sự phát triển cá nhân và
xã hội;



Nhiều hiện tợng tiêu cực trong thanh, thiu
niờn (ỏnh nhau, git ngi, t sỏt, b nh i
bi i...) gia tăng đến mức báo động mà
nguyên nhân chủ yếu là để cho những xúc
cảm tiêu cực phát triển không bị chế ngự.


Tai sao phi phỏt trin EQ cho tr


Chúng ta đang sống trong thời đại... trong đó thói
vị kỷ, bạo lực và thiếu thông cảm dờng nh đang phá
huỷ cuộc sống của các cộng đồng... nguồn gốc của
mọi xung lực là một xúc cảm biểu hiện thành hành
vi. Ai làm nô lệ cho những xung lực của mình (tức
là không biết làm chủ cảm xúc-không biết tự chủ)
ngời đó sẽ chịu đựng sự thiếu hụt tinh thần...



Cũng vậy, nguồn gốc lòng vị tha phải đợc tìm trong
sự đồng cảm với ngời khác, tức là khả năng đọc đ
ợc trái tim ngời khác. Không nhạy cảm với những nhu
cầu hay thất vọng của ngời khác là không biết yêu th

ơng...
(Daniel Goleman 1995)


Hai bán cầu não

Bán cầu
não trái
(logical)

Bán cầu
não phải
(Creative)


×