Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 2020.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.88 KB, 77 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐÀM THỊ TRANG NHUNG

ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2015


HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

ĐỀ ÁN
ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020

Người thực hiện: Đàm Thị Trang Nhung
Lớp: Cao Cấp LLCT B10-14
Chức vụ: Phó Chủ tịch Hội LHPN
Đơn vị công tác: Hội LHPN huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

HÀ NỘI, THÁNG 6 NĂM 2015




LỜI CẢM ƠN
Thật vinh dự cho cá nhân tôi khi được tham gia học tập dưới mái
trường của Học viện Chính trị khu vực I. Thời gian học tập tuy ngắn ngủi
nhưng tôi đã được các thầy, cô giáo truyền đạt những kiến thức bổ ích thuộc
nhiều lĩnh vực, giúp tôi vững bước trên con đường hoạt động thực tiễn sau
này, phục vụ địa phương, đất nước.
Tôi xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn tới các thầy, cô
giáo, đặc biệt là Tiến sĩ Nguyễn Thị Thanh Huyền - Trưởng khoa Lịch sử
Đảng, Học viện Chính trị khu vực I, về sự nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập tại học viện cũng như q trình thực hiện, hồn
thiện đề án tốt nghiệp về đề tài "Đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015
- 2020".
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng do thời gian ngắn và năng lực
có hạn, chắc chắn đề án cịn nhiều thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp q báu của các q thầy, cơ để hồn chỉnh hơn nữa những
nghiên cứu của mình.
Với những kết quả khiêm tốn, nhưng tôi hy vọng đề án sẽ được ứng
dụng vào thực tiễn, góp phần xây dựng phong trào phụ nữ của huyện ngày
một phát triển vững mạnh hơn trên con đường đổi mới đất nước.
Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2015
Học viên

Đàm Thị Trang Nhung


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ ÁN
LHPN: Liên hiệp phụ nữ

CNXH: Chủ nghĩa xã hội
CNH: Cơng nghiệp hóa
HĐH: Hiện đại hóa
HĐND: Hội đồng nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
CLB: Câu lạc bộ


MỤC LỤC


6

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do xây dựng đề án
Lịch sử nhân loại đã trải qua biết bao thăng trầm, song hình ảnh người
phụ nữ Việt Nam ln là biểu tượng cao đẹp của con người. Trong tiến trình
phát triển của xã hội lồi người, vai trị của phụ nữ ngày càng được nâng cao,
từ chỗ không được coi là người trong chế độ nơ lệ, từ vị trí "cái bóng" bên
cạnh nam giới trong chế độ phong kiến, rồi được hưởng nhiều quyền hơn
trong chế độ tư bản và hoàn tồn bình đẳng trong chế độ xã hội chủ nghĩa.
Trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc do Đảng lãnh đạo, Phụ
nữ Việt Nam đã nêu cao phẩm chất anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang,
lập nên nhiều chiến cơng và thành tích huy hồng, góp phần to lớn vào thắng
lợi hồn tồn trọn vẹn mang tầm vóc lịch sử và thời đại của dân tộc. Lịch sử
phụ nữ Việt Nam gắn liền với lịch sử dân tộc Việt Nam.
Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước, những phẩm chất cao
quý của Phụ nữ Việt Nam lại tiếp tục được khẳng định và phát huy cao độ.
Các tầng lớp phụ nữ trong cả nước đã đoàn kết, năng động, sáng tạo, tự tin,
phát huy truyền thống và phẩm chất tốt đẹp của mình, ra sức phấn đấu, đóng

góp tích cực và quan trọng trên mọi lĩnh vực, góp phần thực hiện thắng lợi
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, mở rộng
quan hệ đối ngoại, tăng cường quốc phòng, an ninh đất nước.
Trong những năm qua, Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn ln tích cực đổi mới cách nghĩ, cách làm, cải tiến nội dung, phương
thức hoạt động. Phong trào phụ nữ huyện Ba Bể đã có những bước tiến đáng
kể, đáp ứng được yêu cầu và nguyện vọng của các tầng lớp phụ nữ trong toàn
huyện.Tuy nhiên, trước những tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường và
những ảnh hưởng tiêu cực của thời kì mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và thế


7

giới, việc gìn giữ, phát huy những phẩm chất đạo đức tốt đẹp của phụ nữ Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay còn một số tồn tại như: Một số giá trị tốt đẹp về
phẩm chất, đạo đức của phụ nữ Việt Nam có phần bị mai một. Quan niệm về
các giá trị đạo đức truyền thống đang dần bị phai mờ trong nhận thức và lối
sống của một bộ phận phụ nữ. Nhận thức của một bộ phận người dân, phụ nữ
về vai trị, chức năng của gia đình còn hạn chế; trách nhiệm của mỗi cá nhân
trong xây dựng gia đình hạnh phúc có xu hướng bị xem nhẹ; lối sống thiếu
văn hoá, vi phạm các chuẩn mực đạo đức xã hội, đạo đức gia đình đang là vấn
đề đáng lo ngại. Một bộ phận phụ nữ còn hạn chế về mặt nhận thức, quen
sống thụ động, tự ty, an phận, chấp nhận những đối xử bất bình đẳng, chưa
biết tự bảo vệ quyền lợi của mình dẫn đến tình trạng bạo lực gia đình, ảnh
hưởng đến sức khoẻ, tâm lý. Hoạt động của các cấp hội cũng còn nhiều hạn
chế; tỷ lệ thu hút quần chúng phụ nữ tham gia sinh hoạt ở các cấp Hội phụ nữ
cơ sở còn thấp. Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội phụ nữ
không những là yêu cầu cấp bách của Hội Liên hiệp Phụ nữ nói chung mà còn
là đòi hỏi cấp bách đối với các cấp Hội, trong đó có Hội Liên hiệp Phụ nữ
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

Trước thực tế đó, là người cán bộ làm công tác Hội phụ nữ của huyện,
sau khi tiếp thu kiến thức lý luận tại Học viện Chính trị khu vực I, từ yêu cầu
thực tiễn của địa phương cùng những kinh nghiệm cơng tác của mình, tôi
chọn đề tài "Đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội Liên
hiệp phụ nữ huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2020" làm đề án
tốt nghiệp, với mong muốn góp phần xây dựng phong trào phụ nữ của huyện
ngày một phát triển vững mạnh hơn trên con đường đổi mới đất nước.
2. Mục tiêu của đề án
2.1. Mục tiêu chung
Đề án được triển khai thực hiện nhằm đổi mới nội dung và phương thức


8

hoạt động của Hội LHPN huyện Ba Bể để vận động, thu hút được nhiều sự
quan tâm, tham gia của chị em phụ nữ đối với các phong trào hoạt động của
Hội, làm cho chất lượng hoạt động của Hội phụ nữ ngày càng được nâng lên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Thực hiện ngày càng tốt hơn chức năng đại diện bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng, thiết thực chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ.
Xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững mạnh, phát huy đầy đủ vai trị
nịng cốt trong cơng tác phụ nữ.
Nâng cao vị thế, phát huy tiềm năng, thế mạnh của Hội LHPN huyện
Ba Bể góp phần thực hiện các mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội và bình
đẳng giới.
Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động của Hội LHPN huyện Ba Bể giai đoạn 2015 - 2020.
3. Giới hạn nghiên cứu (Đối tượng và phạm vi nghiên cứu)
3.1. Về đối tượng nghiên cứu
Công tác đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Hội LHPN

huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Hội LHPN huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Về thời gian: giai đoạn 2010 - 2015


9

B. NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Căn cứ xây dựng đề án
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan
- “Đổi mới”: Có nhiều quan điểm khác nhau về đổi mới: Chẳng hạn,
theo Từ điển tiếng Việt phổ thông, “Đổi mới là thay đổi cho khác hẳn với
trước, tiến bộ hơn và đáp ứng yêu cầu của sự phát triển”.(1)
Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học thì đổi mới là thay đổi cho
khác hẳn với trước, tiến bộ hơn, khắc phục tình trạng lạc hậu, trì trệ và đáp
ứng yêu cầu của sự phát triển.(2)
Một định nghĩa khác lại thấy, đổi mới là cải cách cái lỗi thời thay vào
đó, thừa kế cái tốt cũ và thêm cái mới hợp với thời đại mới (tương thích).
Như vậy, đổi mới là thay đổi cho khác với trước, tiến bộ hơn, khắc
phục tình trạng lạc hậu, trì trệ để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển. Đổi mới
khơng phải là xóa bỏ hết cái cũ, mà là thay đổi những cái chưa hiệu quả, chưa
tốt, đồng thời giữ lại, duy trì, phát huy những cái đã tốt và sáng tạo những cái
mới, hiệu quả, phù hợp. Nói chung, đổi mới là làm cho ngày càng hiệu quả
hơn, tốt hơn.
- “Nội dung hoạt động của Hội LHPN Việt Nam”: là toàn bộ những
vấn đề, lĩnh vực mà Hội LHPN Việt Nam chỉ đạo, tổ chức triển khai để thực
hiện tơn chỉ, mục đích, chức năng nhiệm vụ của Hội.
- “Phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam”: là các phương

pháp, cách thức Hội LHPN Việt Nam thực hiện nội dung hoạt động của Hội.

1() Viện Ngôn ngữ học (2005), Từ điển tiếng việt phổ thông, Nxb TP. Hồ Chí Minh.
2() Viện ngơn ngữ học (2000), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Trung tâm Từ điển học.


10

- Về mối quan hệ giữa nội dung và phương thức hoạt động của Hội: có
quan hệ đan xen, chặt chẽ,biện chứng. Phương thức hoạt động tùy thuộc vào
nhiều yếu tố như: nội dung hoạt động, bộ máy tổ chức hiện có, trình độ cán
bộ, phong cách quản lý, đặc điểm các nhóm đối tượng phụ nữ. Khơng thể có
một phương thức hoạt động được đánh giá là tốt, nếu nội dung hoạt động
khơng được xác định đúng đắn, trình độ năng lực cán bộ không theo kịp.
Nhưng phương thức hoạt động không phù hợp sẽ tác hại không nhỏ đến nội
dung hoạt động. Một nội dung có thể cần một hoặc nhiều phương thức hoạt
động, ngược lại, một phương thức hoạt động có thể sử dụng cho nhiều nội
dung hoạt động khác nhau. Chính mối quan hệ biện chứng nói trên cùng với
tính phong phú, đa dạng, ln vận động, biến đổi của công tác Hội và phong
trào phụ nữ ở một vài khía cạnh, sự phân định nội dung, phương thức hoạt
động trong thực tế cũng như trong tài liệu này chỉ mang tính tương đối.
Trên cơ sở khái niệm về đổi mới nội dung, phương thức hoạt động và
dựa trên tơn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của Hội: “Đổi mới nội dung,
phương thức hoạt động của Hội LHPN Việt Nam là duy trì và phát huy những
việc làm, cách làm hiệu quả; vận dụng, sáng tạo những việc làm, cách làm
mới, phù hợp, hiệu quả; thay đổi, cải tiến những việc làm, cách làm chưa
hiệu quả, chưa phù hợp, khắc phục tình trạng lạc hậu, trì trệ; đáp ứng yêu
cầu của sự phát triển và địi hỏi ngày càng cao của cơng tác phụ nữ, góp
phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới”.
1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vị trí, vai trò của phụ

nữ
Các nhà sáng lập CNXH khoa học đánh giá cao vai trò của người phụ
nữ và chỉ rõ điều kiện, biện pháp để giải phóng phụ nữ, nhằm động viên lực
lượng lao động nữ tham gia vào sự nghiệp cách mạng. Ănghen đã khẳng


11

định: “Sự nghiệp giải phóng phụ nữ, quyền bình đẳng nam nữ đều khơng thể có
được, chừng nào mà phụ nữ vẫn cịn bị gạt ra ngồi lao động sản xuất xã hội và
3

cịn phải bị bó hẹp trong việc riêng tư gia đình”( ).
Chủ nghĩa Mác - Lênin, học thuyết cách mạng tiên tiến nhất của
thời đại ngày nay chỉ ra nguồn gốc của sự bất bình đẳng giữa nam và nữ;
đồng thời, khẳng định khả năng và vai trị to lớn của phụ nữ đối với q
trình cách mạng và tiến bộ của xã hội. Chủ nghĩa Mác - Lênin chỉ rõ: Sự
nghiệp giải phóng phụ nữ là bộ phận khăng khít gắn liền với sự nghiệp
giải phóng giai cấp, với cuộc đấu tranh cách mạng để xây dựng CNXH,
tiến lên cộng sản chủ nghĩa.
Là người bảo vệ và phát triển học thuyết cách mạng của C.Mác,
Ph.Ănghen, Lênin cũng đánh giá cao vai trò của phụ nữ đối với sự nghiệp
cách mạng, Người khẳng định: “Chừng nào mà phụ nữ không những chưa
được tự do tham gia đời sống chính trị nói chung, mà cũng chưa được
quyền gánh vác một công việc thường xuyên và chung cho cả mọi người thì
chừng ấy chưa có thể nói đến CNXH được, mà cũng chưa có thể nói đến
4

ngay cả một chế độ dân chủ toàn vẹn và bền vững được”( ).
Ngay sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga, Lênin đã quan

tâm đến việc tạo điều kiện để phụ nữ được thực sự giải phóng. Người quan
niệm phụ nữ phải được giải phóng, bình đẳng trên mọi phương diện từ luật
pháp, kinh tế, văn hoá, xã hội … Phải giải phóng họ trong cuộc sống gia

3() Mac-Ăngghen: Tuyển tập,tập 2, Nxb Sự thật, Hà Nội. 1962, Tr.506.
4(5) Lênin: Toàn tập, tập 31, Nxb Tiến bộ, M.,.1981, Tr.


12

đình, khơng chỉ mở ra kỷ ngun giải phóng dân tộc, mà cịn mở đầu cho
cuộc đấu tranh giải phóng phụ nữ trên phạm vi toàn thế giới.
Trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và con người,
vấn đề giải phóng phụ nữ, thực hiện quyền bình đẳng nam nữ là nhiệm vụ
của toàn xã hội, song khơng thể thiếu vai trị của chính giới phụ nữ; hơn ai
hết, phụ nữ là người trực tiếp đấu tranh bảo vệ quyền lợi của mình. Chính lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin là ngọn đèn soi sáng, là vũ khí sắc bén trên con
đường đấu tranh giải phóng phụ nữ giành thắng lợi.
1.1.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trị của phụ nữ trong Cách
mạng Việt Nam
Hồ Chí Minh ln nhấn mạnh tầm quan trọng của lực lượng phụ nữ
trong công cuộc xây dựng Tổ quốc, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Người chỉ rõ:
“Phụ nữ ta là một lực lượng lớn trong công cuộc xây dựng Tổ quốc, xây
5
dựng chủ nghĩa xã hội”( ). Trong những năm tháng vừa xây dựng CNXH ở

miền Bắc, vừa tích cực sản xuất để chi viện cho miền Nam, Người đã nói với
nhân dân miền Bắc: “Bây giờ toàn dân ta ai cũng muốn xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải làm gì? Nhất định
phải tăng gia cho thật nhiều. Muốn sản xuất nhiều thì phải có sức lao

động, muốn có nhiều sức lao động thì phải giải phóng sức lao động cho
6

phụ nữ”( ).
Sự đóng góp của phụ nữ Việt Nam vào cơng cuộc kiến thiết nước
nhà được Hồ Chí Minh khái qt: “Non sơng gấm vóc Việt Nam do phụ nữ

5() Hồ Chí Minh: Tồn tập - tập 10, NXB CTQG, Hà Nội.2000, Tr.451
6() Hội LHPN Việt Nam: Phụ nữ bước vào thế kỷ XXI, Nxb CTQG, Hà Nội,.2002, Tr.104.


13

7

ta, trẻ cũng như già, ra sức dệt thêu mà thêm tốt đẹp, rực rỡ ”( ). Đây là
luận điểm có tính khái qt sâu sắc và thấm đượm hình ảnh giới về vai trò
của phụ nữ Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Trước khi đi xa, trong Di chúc, Người còn căn dặn: “Trong sự
nghiệp chống Mỹ cứu nước, phụ nữ ta đảm đang đã góp phần xứng đáng
trong chiến đấu và trong sản xuất, Đảng và Chính phủ phải có kế hoạch
thiết thực để bồi dưỡng, cân nhắc và giúp đỡ để ngày càng thêm nhiều phụ
nữ phụ trách mọi công việc, kể cả lãnh đạo. Bản thân phụ nữ thì phải cố
gắng vươn lên. Đó là cuộc cách mạng đưa đến quyền bình đẳng thực sự
8

cho phụ nữ”( )
Ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phụ nữ và bình đẳng giới đã
chiếu rọi con đường vươn lên của phụ nữ Việt Nam. Người cũng chỉ rõ:
“Phụ nữ không thể chỉ trơng chờ vào Đảng, mà chính bản thân tổ chức

Hội phải tìm ra phương thức hoạt động phù hợp để quần chúng tự nguyện
tham gia hoạt động công tác Hội, gắn bó với tổ chức Hội làm cho cơng tác
9

vận động phụ nữ ngày càng có hiệu quả thiết thực”( ).
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh ln khẳng định vị trí quan trọng của
phụ nữ Việt Nam, ln gắn nhiệm vụ giải phóng phụ nữ với giải phóng giai
cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người. Người xác định rõ trong chế
độ xã hội chủ nghĩa, Đảng, Nhà nước ta và các tổ chức xã hội phải thực sự
quan tâm đến phụ nữ, tạo điều kiện để phụ nữ phát huy tiềm năng, đồng thời
phụ nữ muốn tiến bộ, bình đẳng nam nữ thì phải có ý chí, tích cực học tập, rèn

7()Hồ Chí Minh: Tồn tập, tập 6, Nxb CTQG, Hà Nội, 2000, Tr.423.
8()Di chúc Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nxb CTQG, Hà Nội, 2004, Tr.30.
9()Hồ Chí Minh: Hồ Chủ tịch với vấn đề giải phóng phụ nữ, Nxb Phụ nữ, Hà Nội,.1970, Tr.34.


14

luyện để có đủ đức, đủ tài tham gia lãnh đạo quản lý Nhà nước, quản lý xã
hội.
1.2. Cơ sở pháp lý
Ngay từ khi thành lập và trong suốt tiến trình lãnh đạo cách mạng,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề cao vị trí, vai trị của phụ nữ và phong trào
phụ nữ. Trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng, đã viết: “Phải đem phụ nữ
công nông vào công hội, nông hội cho đông lại, cần phải đem họ vào cơ
10

quan chỉ huy để tập làm công việc lãnh đạo quần chúng”( ).
Xuất phát từ vai trò quan trọng của phụ nữ, Đảng ta đã có sự nhìn nhận

biện chứng về vấn đề giải phóng phụ nữ. Tại Nghị quyết số 153- NQ/TW
ngày 10/01/1967 Đảng khẳng định: "Sự nghiệp giải phóng phụ nữ là trách
nhiệm chung của tồn Đảng, của Nhà nước, của xã hội".
Nghị quyết 8b- NQHN/TW (27/3/1990) và Chỉ thị số 62/CT- TW
(25/6/1990) của Ban Bí thư về thực hiện Nghị quyết 8b xác định: Các đoàn
thể và các tổ chức quần chúng cần định rõ chức năng, đổi mới nội dung hoạt
động, cải tiến phương thức hoạt động, có hình thức tập hợp linh hoạt, thích
hợp để đem lại lợi ích thiết thực cho đồn viên, hội viên, đồn kết đồn viên,
hội viên và góp phần vào sự nghiệp chung của đất nước, xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng.
Trong cơng cuộc đổi mới của đất nước, yêu cầu phải nâng cao chất
lượng công tác vận động phụ nữ được đặt ra với những nội dung cụ thể tại
Nghị quyết 04- NQ/TW ngày 12/7/1993 của Bộ Chính trị về "Đổi mới và
tăng cường cơng tác vận động phụ nữ trong tình hình mới".
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 72/QĐ-TTg ngày
25/2/1993 về việc đổi tên "Ủy ban quốc gia về thập kỷ phụ nữ" cơ quan đại
10()Hội LHPN Việt Nam: Phụ nữ Việt Nam bước vào thế kỷ XXI, Nxb CTQG, Hà Nội,. 2002, Tr.101.


15

diện chính thức cho phụ nữ Việt Nam (thành lập để hướng ứng thập kỷ phụ
nữ) thành "Ủy ban quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam". Ngày
7/11/1994 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 646/CT- TTg về việc
thành lập "Ban vì sự tiến bộ phụ nữ" ở các Bộ, ngành và địa phương.
Ngày 21/01/2002, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược quốc
gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt Nam đến năm 2010.
Để tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong quản lý Nhà nước, quản lý
xã hội, ngày 16/5/1994, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 37CT/TW "Về một số vấn đề công tác cán bộ nữ trong tình hình mới".
Ngày 27/4/2007, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 11- NQ/TW

về Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhất quán quan điểm của Đảng về vai trò phụ nữ và phong trào phụ
nữ trong sự nghiệp cách mạng, văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã
chỉ rõ: “…Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ
nữ. Nghiên cứu , bổ xung và hồn thiện các chính sách luật pháp đối với lao
động nữ, tạo điều kiện để phụ nữ thực hiện tốt vai trị của mình; tăng tỉ lệ phụ
nữ tham gia vào cấp ủy và bộ máy quản lý nhà nước. Kiên quyết đấu tranh
chống các tệ nạn xã hội và các hành vi bạo lực buôn bán, xâm hại và xúc
phạm nhân phẩm phụ nữ ”(11).
Trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước cũng đã cụ thể hóa quan
điểm đó trong các văn bản pháp lý của mình. Trong bốn bản Hiến pháp và
Hiến pháp 1992 của nước ta đều chỉ rõ: "Phụ nữ và nam giới có quyền ngang
nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình. Nhà nước và
xã hội chăm lo, nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật và

11() Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, Hà Nội. 2011..


16

nghề nghiệp của phụ nữ, không ngừng phát huy vai trị của phụ nữ trong xã
hội".
Có thể khẳng định rằng, ở Việt Nam, trong các văn kiện chính trị và
pháp lý đã khẳng định tiềm năng, vai trò, vị thế của người phụ nữ đối với quá
trình phát triển, đồng thời cũng thể hiện rõ sự quan tâm sâu sắc của Đảng và
Nhà nước đối với phụ nữ.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hội LHPN Việt Nam
1.3.1.1. Chức năng của Hội LHPN Việt Nam
Căn cứ Điều lệ Hội LHPN Việt Nam đã được thông qua tại Đại hội Đại

biểu phụ nữ toàn quốc lần thứ XI thông qua ngày 14/3/2012.
Chức năng của Hội LHPN Việt Nam được quy định rõ trong Điều 1
của Điều lệ Hội LHPN Việt Nam gồm:
- Chức năng đại diện: Tổ chức Hội LHPN Việt Nam thay mặt cho các
tầng lớp phụ nữ Việt Nam để thực hiện một hoặc một số hoạt động theo quy
định của pháp luật hoặc Điều lệ Hội LHPN Việt Nam.
- Chức năng đoàn kết, vận động: Hội LHPN Việt Nam tuyên truyền,
thuyết phục hội viên, phụ nữ đoàn kết, tham gia thực hiện các hoạt động
hướng đến mục đích chung của tổ chức Hội.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của Hội LHPN Việt Nam
Được quy định rõ trong Điều 2 của Điều lệ Hội LHPN Việt Nam:
1. Tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, lý tưởng cách mạng,
phẩm chất đạo đức, lối sống; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước;


17

2. Vận động các tầng lớp phụ nữ chủ động, tích cực thực hiện đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây
dựng Đảng, Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; vận
động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao năng lực, trình độ, xây dựng gia đình hạnh
phúc; chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ;
3. Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng, phản biện xã hội và giám sát
việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, gia
đình và trẻ em;
4. Xây dựng, phát triển tổ chức Hội vững mạnh;
5. Đoàn kết, hợp tác với phụ nữ các nước, các tổ chức, cá nhân tiến bộ
trong khu vực và thế giới vì bình đẳng, phát triển và hịa bình.

Kinh phí hoạt động: Theo Luật Ngân sách, Hội LHPN Việt Nam được
Ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động.
1.3.2. Tính tất yếu của việc đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động của Hội LHPN Việt Nam
1.3.2.1 . Xuất phát từ đường lối đổi mới của Đảng và đổi mới công tác
phụ nữ
Mỗi tổ chức, muốn phát triển phải khơng ngừng đổi mới. Nhận thức rõ
vai trị sứ mệnh lịch sử của mình trong giai đoạn mới, Đại hội VI (1986) Đảng
Cộng sản Việt Nam đã kịp thời đề ra chủ trương, đường lối đổi mới. Công
cuộc đổi mới toàn diện của Đảng được thực hiện sâu rộng, mạnh mẽ vào
những 90 của thế kỷ XX. Năm 1993, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương
Đảng ra Nghị quyết 04- NQ/TW về đổi mới và tăng cường công tác vận động
phụ nữ trong tình hình mới, một trong sáu công tác lớn của Đảng được xác


18

định là: "Đổi mới nội dung, tổ chức và phương thức hoạt động của Hội LHPN
Việt Nam".
Từ khi thành lập đến nay, Hội LHPN Việt Nam luôn kiên cường đấu
tranh phục vụ sự nghiệp giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng
phụ nữ. Trước những yêu cầu mới của thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, với xu thế hội nhập quốc tế và khu vực, phụ nữ nước ta đã và đang
gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Bên cạnh đó, mối quan tâm, nhu cầu
của các tầng lớp, các đối tượng phụ nữ lại rất khác nhau, nhưng một số nội
dung và phương thức hoạt động của Hội LHPN còn thiếu cụ thể, chưa sát hợp
với từng đối tượng, chưa phát huy được tiềm năng, sức sáng tạo trong phong
trào phụ nữ để góp phần lớn hơn trong cơng cuộc đổi mới của đất nước. Vì
vậy, địi hỏi phải tiếp tục nâng cao chất lượng công tác vận động phụ nữ là
cần thiết, trong đó việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động là nhiệm vụ

hàng đầu.
1.3.2.2. Xuất phát từ thực tiễn phong trào phụ nữ trong nước và trên
thế giới
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ và thực tiễn của phong trào phụ nữ
hiện nay, mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể song công tác Hội và
phong trào phụ nữ vẫn còn những tồn tại hạn chế: Nội dung hoạt động của
Hội chưa đáp ứng kịp thời những vấn đề đặt ra đối với một số đối tượng lao
động: Lao động nữ ở các khu công nghiệp, nữ tri thức, nữ thanh niên, phụ nữ
cao tuổi. Công tác giáo dục đạo đức, lối sống, vận động, hướng dẫn phụ nữ
xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc cịn lúng túng. Cơng
tác giám sát việc thực hiện chính sách và bảo vệ quyền lợi phụ nữ, công tác
kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Hội chưa tiến hành thường xuyên, hiệu quả
chưa cao. Việc nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về công tác vận động
phụ nữ và nhân rộng mơ hình cịn hạn chế. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chuẩn


19

hóa cán bộ Hội theo chức danh quy định. Phong trào phụ nữ phát triển chưa
đồng đều. Trình độ học vấn, chun mơn, nghề nghiệp của phụ nữ cịn thấp;
cơ hội có việc làm và thu nhập cịn han chế. Đời sống và việc chăm sóc sức
khỏe của một bộ phận phụ nữ cịn nhiều khó khăn. Đặc biệt là phụ nữ ở vùng
nông thôn, vùng cao, vùng sâu vùng xa còn bị ràng buộc bởi phong tục, tập
quán lạc hậu. Phụ nữ cao tuổi, đơn thân, tàn tật, có hồn cảnh khó khăn chưa
được quan tâm đúng mức.
Việc triển khai thực hiện nội dung, phương thức hoạt động của Hội
chưa đáp ứng được yêu cầu giải quyết hiệu quả một số vấn đề thực tiễn đặt ra,
nhất là những vấn đề xã hội bức xúc liên quan đến phụ nữ. Chỉ đạo của Hội ở
một số nơi chưa chú trọng đúng mức việc lựa chọn vấn đề ưu tiên, còn thiếu
các giải pháp cụ thể phù hợp với đặc thù đối tượng, vùng miền. Công tác

nghiên cứu, dự báo về những vấn đề liên quan đến phụ nữ còn hạn chế. Trình
độ năng lực, tư duy của một bộ phận cán bộ Hội chưa đáp ứng được yêu cầu
đòi hỏi của cơng tác vận động phụ nữ trong tình hình mới, có nơi cán bộ Hội
chưa sâu sát cơ sở.
Nhận thức và sự quan tâm lãnh đạo công tác vận động phụ nữ của một
số cấp ủy Đảng, chính quyền cịn hạn chế. Việc thể chế hóa các quan điểm,
chủ trương, chính sách của Đảng về cơng tác phụ nữ, cán bộ nữ chưa đầy đủ,
thiếu đồng bộ. Chính sách chăm lo, bảo vệ bà mẹ, trẻ em còn nhiều bất cập.
Chế độ chính sách đối với cán bộ Hội chưa hợp lý. Việc tổ chức và giám sát
thực hiện luật pháp, chính sách liên quan đến phụ nữ của một số cấp ủy chính
quyền cịn hạn chế.
Với xu thế hội nhập quốc tế, hội nhập của phong trào phụ nữ trên thế
giới ngày càng tác động vào các tầng lớp phụ nữ, các hoạt động của Hội cũng
phải kịp thời đổi mới để hòa nhập với xu thế phát triển chung.
2. Nội dung thực hiện của đề án


20

2.1. Bối cảnh thực hiện đề án
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Ba Bể, tỉnh Bắc
Kạn
Ba Bể là huyện vùng cao nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Kạn, huyện
lỵ là thị trấn Chợ Rã nằm trên quốc lộ 279, cách trung tâm thành phố Bắc Kạn
60km về phía Tây Bắc, Phía Đơng Ba Bể giáp huyện Ngân Sơn; phía Tây
giáp tỉnh Tuyên Quang; phía Nam giáp huyện Chợ Đồn và huyện Bạch
Thơng; phía Bắc giáp huyện Pác Nặm và tỉnh Cao Bằng.
Ba Bể có diện tích tự nhiên là 68.412 ha;địa hình của huyện phức tạp
bị chia cắt bởi sông, suối và những dãy núi cao nên giao thông đi lại gặp
nhiều khó khăn, nhất là các thơn vùng cao. Huyện có 16 đơn vị hành chính

(15 xã, 01 thị trấn với 206 thơn, bản, tiểu khu), hiện nay cịn 10 xã đặc biệt
khó khăn và 02 xã có thơn đặc biệt khó khăn được đầu tư theo Chương
trình 135 của Chính phủ. Dân số tồn huyện hơn 49.000 người (trong đó
phụ nữ chiếm 51%), gồm 9 dân tộc cùng sinh sống trên địa bàn, trong đó:
Các dân tộc thiểu số có gần 47.000 người chiếm 95,35% dân số toàn
huyện;
Với lợi thế có nhiều tuyến giao thơng chạy qua như: quốc lộ 279, tỉnh
lộ 201, 254, 15/16 xã ở Ba Bể có đường ô tô về đến trung tâm xã. Đất sản
xuất nông nghiệp của Ba Bể khoảng 6.728,89 ha, chiếm 9,8% tổng diện tích
tự nhiên.
Các chương trình 135, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững; Chương trình 30a, Dự án 3PAD và một số chương trình, dự án
khác với tổng kinh phí hơn 400 tỷ đồng hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cho vay phát triển kinh tế và hỗ trợ đầu tư


21

xây dựng được trên 300 cơng trình giao thơng, thủy lợi, trường học, y tế,
điện lưới quốc gia, cấp nước sinh hoạt… Sự đầu tư, hỗ trợ của các chương
trình, dự án đã đem lại hiệu quả thiết thực góp phần vào việc xóa đói giảm
nghèo tại địa phương, cụ thể năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo của huyện là
43,64%, đến nay giảm xuống cịn 22,09%, bình qn mỗi năm giảm 5,38%.
Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt, bình quân lương thực đạt
629kg/người/năm, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối khá và ổn định
(khoảng 11- 12%/năm).
Bên cạnh những kết quả đã đạt được đến nay huyện vẫn cịn nhiều
yếu kém khó khăn, thách thức địi hỏi sự cố gắng phấn đấu của toàn Đảng
bộ và đồng bào các dân tộc như: Sản xuất nơng nghiệp có phát triển nhưng
chưa ổn định, còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khí hậu, chuyển đổi cơ cấu

kinh tế cịn chậm, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội hiện nay. Đời sống của một số bộ phận đồng bào cịn nhiều
khó khăn, công tác quản lý tài nguyên đất, tài nguyên rừng và khống sản
cịn nhiều lúng túng…cho đến nay Ba Bể vẫn còn là một trong 64 huyện
nghèo nhất cả nước.
2.1.2. Khái quát về cơ cấu tổ chức của Hội LHPN huyện Ba Bể
2.1.2.1. Về cơ cấu tổ chức
* Cấp huyện:
Ban Thường vụ Hội LHPN huyện, nhiệm kỳ 2011- 2016 cơ cấu Đại hội
bầu 07 Ủy viên Ban Thường vụ, 25 Ủy viên Ban chấp hành .
Tồn huyện có 16 Hội phụ nữ xã, thị trấn;210 chi hội phụ nữ. Tổng số
hội viên là 7.635/10.180 tổng số phụ nữ từ 18 tuổi trở lên, tỷ lệ thu hút 75%.


22

* Cấp xã, thị trấn (cấp cơ sở):
Hội LHPN huyện có cơ cấu tổ chức Hội phát triển đồng đều ở các địa bàn
nông thôn gồm 15 Hội LHPN xã và 01 thị trấn. Mỗi xã, thị trấn bộ máy tổ chức
có Chủ tịch, 01 phó chủ tịch; có 3- 5 Ủy viên Ban Thường vụ, có từ 7- 11 ủy
viên Ban Chấp hành. Trong đó, chỉ có Chủ tịch là cán bộ chuyên trách được
hưởng lương theo công chức xã, thị trấn; còn lại đều tham gia kiêm nhiệm và
hưởng phụ cấp.
2.1.2.2. Về đội ngũ cán bộ Hội
Tỷ lệ cán bộ Hội có trình độ chính trị thấp, số lượng cán bộ Hội chưa là
đảng viên còn cao, tập trung ở đội ngũ cán bộ chi Hội (mô tả chi tiết ở bảng
2.1).
Tính đến năm 2014 tồn huyện số người có trình độ đại học, cao đẳng rất
ít chỉ tập trung ở Ban chấp hành Hội phụ nữ huyện và cơ quan chuyên trách,
trình độ trung cấp và sơ cấp tập trung ở cán bộ Ban chấp hành Hội phụ nữ cấp

xã/thị trấn nhưng số lượng này cũng không cao; phần lớn số lượng cán bộ còn
lại, đặc biệt là cấp chi hội hầu hết chưa qua đào tạo. (đội ngũ chi hội trưởng
có bằng đại học (3,3%) là do các chi hội đặc thù như chi hội nhà trường). Do
vậy, cán bộ Hội hoạt động thông qua kinh nghiệm là chủ yếu. Điều này cản
trở tới kết quả hoạt động của phong trào phụ nữ huyện. Đặc biệt cán bộ chi
hội chưa qua đào tạo,mới tốt nghiệp Trung học cơ sở. Lực lượng này cần
được chú trọng đào tạo để nâng cao nghiệp vụ, riêng bản thân họ cũng phải tự
ý thức học hỏi, trang bị thêm kiến thức, kỹ năng cho chính mình(minh họa cụ
thể ở bảng 2.2).
Số liệu thống kê của Hội Liên hiệp phụ nữ huyện Ba Bể năm 2014, khi
xét theo độ tuổi cán bộ (mơ tả cụ thể ở bảng 2.3) nhìn chung lực lượng cán bộ
Hội tại địa phương ở độ tuổi khá cao, có nhiều kinh nghiệm trong nghề song


23

phần lớn cán bộ Hội điều hành công việc chưa chuyên nghiệp do hạn chế về
năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.3. Những yếu tố tác động đến phong trào hoạt động của Hội
LHPN huyện Ba Bể
Mặc dù Hội phụ nữ trong tồn huyện có quan tâm chú trọng đổi mới
nội dung phương thức hoạt động song việc triển khai còn chậm. Việc cán bộ
hội chuyên trách hội phụ nữ huyện và cán bộ dự sinh hoạt tại các chi hội chưa
chủ động thường xuyên để nắm bắt tình hình và hướng dẫn hoạt động. Một số
Hội phụ nữ xã chưa xác định được vấn đề ưu tiên, hoạt động ôm đồm, dàn
trải. Sự chủ động trong xây dựng, thực hiện kế hoạch và có chính kiến, quan
điểm riêng đối với những hoạt động không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của cơ sở Hội cịn yếu. Cơng tác tham mưu của cán bộ Hội cơ sở với cấp ủy
chưa chủ động, chưa có sức thuyết phục, do đó việc triển khai thực hiện chức
năng đại diện của tổ chức Hội cơ sở còn mức độ và chưa thực sự thể hiện vai

trò của cầu nối giữa quần chúng phụ nữ với Đảng, Nhà nước.
Bên cạnh đó, địa hình của huyện phức tạp bị chia cắt bởi sông, suối
và những dãy núi cao nên giao thơng đi lại gặp nhiều khó khăn, nhất là các
thơn vùng cao; trình độ dân trí thấp đã ảnh hưởng không nhỏ đến nội dung
và phương thức hoạt động của Hội.
2.2. Thực trạng đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của
Hội LHPN huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2015
2.2.1. Những kết quả về đổi mới nội dung hoạt động
2.2.1.1. Kết quả thực hiện phong trào thi đua "Phụ nữ tích cực học tập,
lao động sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc", cuộc vận động "Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh"


24

* Phong trào thi đua"Phụ nữ tích cực học tập, lao động sáng tạo, xây
dựng gia đình hạnh phúc":
Hội ln làm tốt công tác phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể tổ chức thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm do cấp ủy Đảng chỉ
đạo như cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư" Hội phụ nữ đã tuyên truyền vận động đông đảo hội viên phụ nữ từ
việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, đồng thời nêu cao
vai trị người vợ, người mẹ trong gia đình, khích lệ phụ nữ tích cực tham gia
sinh hoạt Hội, học tập nâng cao trình độ mọi mặt, học hỏi kinh nghiệm, kỹ
thuật chăn nuôi, trồng trọt, mạnh dạn đưa các cây, con giống có năng xuất cao
vào sản xuất phát triển kinh tế gia đình, giáo dục con em tránh xa các tệ nạn
xã hội như: cờ bạc, ma túy, mại dâm,… góp phần xây dựng gia đình "No ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc".
Với tinh thần "Lá lành đùm lá rách", chị em tự nguyện giúp nhau bằng
nhiều hình thức như giúp nhau bằng ngày công lao động, con giống, vốn, kinh

nghiệm trong sản xuất. Đã có 15.287 lượt phụ nữ nhận giúp đỡ cho hội viên
khó khăn, nghèo với trị giá lên tới 100.180.000đ khơng lấy lãi và hàng nghìn
ngày cơng lao động. Các chị thường xuyên giúp đỡ và chia sẻ kinh nghiệm
giúp đỡ giống, vốn để các chị em khác học hỏi và làm theo phát triển kinh tế
gia đình xóa đói giảm nghèo.
Hoạt động "Đền ơn đáp nghĩa" cũng được các cấp Hội từ huyện đến cơ
sở thường xuyên quan tâm. Trong 5 năm đã tổ chức thăm hỏi, động viên tặng
q cho các gia đình chính sách trị giá 10.500.000đ, tặng 22 sổ tình nghĩa cho
đối tượng nữ Thanh niên xung phong có hồn cảnh đặc biệt khó khăn với số
tiền 11.000.000đ và đóng góp hàng nghìn ngày cơng lao động xây sửa nhà
tình nghĩa, tu sửa, dọn vệ sinh nghĩa trang liệt sỹ vào dịp kỷ niệm 27/7 hàng
năm. Những hoạt động này đã phần nào mang lại sự chia sẻ động viên ấm áp


25

tình người đối với các gia đình có cơng với cách mạng.
Từ năm 2010 đến nay, qua các đợt phát động các phong trào thi đua
ngày càng xuất hiện nhiều gương điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Đã có 14 tập thể, 22 cá nhân được tặng Bằng
khen, Giấy khen và các danh hiệu thi đua của Trung ương Hội, các Bộ, ngành
Trung ương và UBND tỉnh, huyện và Hội LHPN tỉnh, huyện.
* Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh":
Bằng các hình thức học tập và tuyên truyền đa dạng, phong phú thông
qua sinh hoạt chi hội, sinh hoạt câu lạc bộ với các nội dung sưu tầm các mẩu
chuyện kể đời thường của Bác, tìm hiểu về thân thế sự nghiệp, đặc biệt là học
tập đức tính "Cần, kiệm, liêm, chính"; "Chí cơng vơ tư" của Người. Qua nhiều
đợt học tập, đã có 210/210 chi hội với 2.350 cán bộ hội viên đăng ký làm theo
Bác như tham gia thực hành tiết kiệm chống lãng phí, phong trào "ống gạo

tiết kiệm", 100% hội viên tham gia tiết kiệm từ 2000đ trở lên để ủng hộ xây
dựng "Mái ấm tình thương" với tổng số tiền là 51.000.000đ để xây dựng mới
4 ngôi nhà "Mái ấm tình thương" cho hội viên phụ nữ nghèo đứng chủ. Xây
dựng được 12 nhóm tham gia quỹ tiết kiệm tín dụng với 246 thành viên tham
gia, tổng số tiền tiết kiệm được là 261.000.000đ giúp cho 50 hội viên khó
khăn vay để phát triển kinh tế gia đình; thực hành tiết kiệm lập thành tích kỷ
niệm 65 năm ngày Bác Hồ ra lời kêu gọi thi đua ái quốc, các cấp Hội cũng đã
vận động hội viên tiết kiệm được số tiền 500.560.000đ.
2.2.1.2. Kết quả thực hiện 6 nhiệm vụ trọng tâm
*Nhiệm vụ 1: Tuyên truyền, giáo dục, vận động phụ nữ thực hiện chủ
trương, luật pháp chính sách; rèn luyện phẩm chất đạo đức, nâng cao trình
độ nhận thức cho phụ nữ.


×