Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Phân tích tính cách cá nhân ảnh hưởng tới hành vi ứng xử trong công việc và cuộc sống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.15 KB, 18 trang )

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:

Bài tập cá nhân môn Quản trị hành vi tổ chức
1. Nội dung bài tập:
Bạn hãy hoàn thành các bài tập Big 5 và MBTI. Sau đó hãy chuẩn bị một báo cáo việc học
của bạn (Số lượng từ: Tối đa 2000 từ.). Báo cáo của bạn cần giải thích:


Các bài tập đó giúp bạn hiểu gì về bản thân?



Bạn có thể sử dụng các thông tin để định hướng cho các hành vi cư xử của bạn trong
tương lai như thế nào?



Nêu những ví dụ về kết quả và hành vi cư xử của bạn giúp bạn xác định và giải thích
những hành vi đó như thế nào?



Bạn hãy phân tích và giải thích hành vi cư xử của mình, sự giao tiếp của bạn với người
khác, các hoạt động yêu thích và thái độ của bạn đối với công việc qua những kết quả từ
bản điều tra thái độ, giá trị và tính cách.

1/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ


Website: www.griggs.edu.vn Email:

BIG 5
Mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân
Một số tính cách cá nhân (có thể đúng hoặc không đúng với bạn) được liệt kê trong bảng dưới
đây. Hãy đánh dấu vào các ô tương ứng bên cạnh mỗi câu để thể hiện sự đồng ý hay không đồng
ý của bạn với nó. Bạn nên đánh dấu thể hiện sao cho các mức độ của mỗi tính cách phù hợp nhất
với mình ngay cả khi có một tính cách khác phù hợp hơn nó.
1 = Cực kỳ phản đối
2 = Rất phản đối
3 = Phản đối
4 = Trung lập
5 = Đồng ý
6 = Rất đồng ý
7 = Cực kỳ đồng ý

Tôi tự thấy mình

1

2

3

4

5

6


7

*

1. Hướng ngoại, nhiệt huyết

2. Chỉ trích, tranh luận
*
*

3. Đáng tin cậy, tự chủ

4. Lo lắng, dễ phiền muộn

5. Sẵn sang trải nghiệm,

*

*

một con người phóng
khoáng

2/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:

6. Kín đáo, trầm lặng


*

*

7. Cảm thông, nồng ấm

8. Thiếu ngăn nắp, bất cẩn

*

9. Điềm tĩnh, cảm xúc ổn
định
*
10. Nguyên tắc, ít sáng tạo

*

3/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:

Đặc điểm I:

Tính cách này thiên về những giao tiếp xã hội.

So sánh với những người khác,


Hướng Ngoại

Những người hướng ngoại cao thường năng

điểm của bạn trong phân này ( )

động và thích tụ tập bạn bè. Những người

là:

điềm thấp (những người hướng nội) thường •

khoảng trung bình

im lặng và hay trầm ngâm.



tương đối cao*



tương đối thấp
Từ kết quả này, bạn có thiên
hướngthích giao lưu, giao tiếp xã
hội nhưng cũng ít khi là người
trung tâm.

Đặc điểm II:


Tính cách này cho thấy xu hướng giao tiếp của So sánh với những người khác,

Độ Hòa Nhập

bạn với những người khác như thế nào. Những điểm của bạn trong phân này ( )

( hay Thân

người có độ hòa nhập cao thường đáng tin

Thiện)

cậy, thân thiện và sẵn sàng hợp tác. Những •

khoảng trung bình

người điểm thấp thường nóng nảy và không •

tương đối cao*

sẵn sàng hợp tác.

tương đối thấp

là:



Từ kết quả này, bạn có thiên
hướng trở thành người được tin

cậy, thân thiện và hợp tác trong
giao tiếp
Đặc điểm III:
Sự kiên trì

Tính cách này cho thấy sự quy củ và kiên trì

So sánh với những người khác,

trong quá trình bạn theo đuổi mục tiêu. Những

điểm của bạn trong phân này ( )

trong theo đuổi người đạt điểm cao thường là những người có

là:

mục tiêu ( hay

mục tiêu và phương pháp rõ ràng và có trách •

khoảng trung bình*

Ý chí hoặc độ

nhiệm. Những người đạt điểm thấp thường

tương đối cao

phụ thuộc)




kém cẩn thận hơn, không đủ độ tập trung và •
có thể dễ dàng bị phân tán khỏi công việc.

tương đối thấp
Từ kết quả này, bạn có thiên
hướng là người chưa được quy
củ, kiên trì trong quá trình theo
đuổi mục tiêu. Ít có mục tiêu, có
phương pháp rõ ràng và trách
nhiệm.
4/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:

Đặc điểm IV:

Tính cách này thể hiện xu hướng trải nghiệm

So sánh với những người khác,

Độ Vững

những suy nghĩ và cảm giác tiêu cực Những

điểm của bạn trong phân này ( )


Vàng Về Tâm

người điểm cao dễ bị tác động bởi cảm giác

là:



.

không an toàn và căng thẳng về mặt tình cảm.•

khoảng trung bình*

Những người điểm thấp thường thư thái hơn,•

tương đối cao

bị tác động bởi tình cảm và căng thẳng.

tương đối thấp



Từ kết quả này, bạn có thiên
hướng trải nghiệm những suy
nghĩ và cảm giác tiêu cực 1 cách
khá an toàn, điềm tĩnh nhưng đôi
khi vẫn bị tác động bởi tình cảm.

Đặc điểm V:

Tính cánh này thể hiện mức độ cởi mở và sự

So sánh với những người khác,

Độ Cởi Mở

hứng thú với vấn đề văn hóa. Những người

điểm của bạn trong phân này ( )

được điểm cao thường có trí tưởng tượng tốt,

là:

sáng tạo và luôn tìm kiếm những trải nghiệm•

khoảng trung bình

văn hóa và giáo dục mới. Những người điểm •

tương đối cao*

thấp thường thực tế hơn, không quan tâm

tương đối thấp

nhiều đến nghệ thuật và thực tế về bản chất.




Từ kết quả này, bạn có thiên
hướng là người khá sáng tạo
trong cuộc sống.

5/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:

Bản điều tra giá trị Rokeach
Hai bảng các giá trị được kê ra bên dưới, mỗi bảng đều được sắp xếp theo bảng chữ cái. Mỗi giá
trị đều đi kèm một mô tả ngắn gọn và một cột trống. Bạn phải sắp xếp mỗi giá trị theo độ quan
trọng với mình ở cả hai bảng. Nghiên cứu từng giá trị và suy xem xét mỗi giá trị có thể đóng vai
trò thế nào trong cuộc đời của bạn.
Để bắt đầu, chọn giá trị quan trọng nhất với bạn trong danh sách các giá trị. Đánh số 1 vào ô
trống cạnh bên giá trị đó. Tiếp theo, chọn giá trị quan trọng thứ hai với bạn và đánh số 2 vào ô
trống bên cạnh đó. Tiếp tục với bản danh sách cho tới khi bạn hoàn thành tất cả 18 giá trị trong
trang này. Và tất nhiên giá trị nào với bạn ít quan trọng nhất sẽ mang số 18.
Khi bạn hoàn tất việc đánh giá 18 giá trị hướng tới, hãy sang trang và làm tương tự với 18 tiêu
chí đánh giá. Hãy hoàn thành mỗi cột một cách độc lập.
Trong khi đánh giá, hãy bỏ thời gian và suy nghĩ thấu đáo. Bạn có thể quay lại và thay đổi thứ
tự nếu bạn đổi phương án trả lời. Khi bạn hoàn thành việc đánh giá cả hai bản các giá trị, kết quả
sẽ thể hiện khá chính xác việc bạn thực sự cảm thấy thế nào về những điều quan trọng trong
cuộc đời.
Sắp xếp (1= quan

Các giá trị hướng tới


trọng nhất...)
Một cuộc sống dễ chịu – sống cuộc đời khá giả

3

15 Sự bình đẳng – ái hữu và cơ hội chia đều cho tất cả
7

Cuộc sống thú vị - cuộc sống hào hứng, năng động
Gia đình yên ấm – chăm sóc người mình yêu thương

2

Tự do – độc lập và có quyền lựa chọn
11

Sức khỏe – thể trạng và tâm lý ổn định

1
Sự hài hòa bên trong – thoát khỏi mâu thuẫn bên trong
8 Tình ái – đời sống tinh thần và tình cảm phong phú
12

An ninh xã hội – được bảo vệ khỏi nguy hiểm

6/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ

Website: www.griggs.edu.vn Email:

9 Hài lòng – cuộc sống hưởng thụ, nhàn hạ
14 Sự cứu rỗi – được cứu vớt; cuộc sống dài lâu
10
Được tôn trọng – Được công nhận
5 Thành công – sự đóng góp lâu dài
4 Địa vị xã hội – được tôn trọng và khâm phục
Tình bạn thực sự - tình bạn keo sơn
6
13 Thông thái – hiểu tường tận cuộc đời
Thế giới hòa bình – một thế giới không chiến tranh và mâu thuẫn
18

Thế giới đẹp tươi – đầy cảnh đẹp và nghệ thuật

16
17

7/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:

Xếp hạng (1= quan

Những tiêu chí đánh giá

trọng nhất)

8 Tham vọng- chăm chỉ và đầy cảm hứng
12

Tầm nhìn mở- sự cởi mở trong suy nghĩ

4 Khả năng- có năng lực, hiệu lực
Sạch sẽ- sạch và gọn
16

Dũng cảm- can đảm bảo vệ niềm tin của bạn

11
Vị tha- sẵn long tha thứ cho người khác
13 Sẵn lòng giúp đỡ- làm việc vì lợi ích của người khác
15

10

Trung thực- chân thành và thực thà
Giàu trí tưởng tượng- dám sáng tạo và dám làm

9 Độc lập- tự lực, tự cường
5 Trí tuệ- Thông minh và luôn suy ngẫm
3

Logic- Đồng nhất, duy lý
18 Giàu tình yêu thương- tình cảm và dịu dàng
Trung thành- luôn chung thủy với nhóm hoặc bạn bè
14
6

7

Tuân thủ quy tắc- có trách nhiệm, đáng tôn trọng
Lịch sự- lịch lãm và cư xử tốt
Có trách nhiệm- đáng tin cây

17 Tự chủ- tự làm chủ bản thân mình, biết kiềm chế.
2
1

8/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:

MBTI
Tính cách cá nhân – Bản đánh giá học viên bắt đầu ở đây:
Q1. Nguồn năng lượng định hướng tự nhiên nhất của bạn là gì? Mỗi con người đều có
hai mặt. Một mặt hướng ra thế giới bên ngoài của hành động, của sự nhiệt tình, con người,
và sự vật. Một mặt khác lại hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, mối quan tâm,
sáng tạo và sự tưởng tượng.
Đây là hai mặt khác biệt nhưng không thể tách rời của bản chất con người, hầu hết mọi
người đều thiên về nguồn năng lượng của thế giới bên trong hay bên ngoài một cách tự
nhiên. Vì vậy một mặt nào đó của họ, có thể là Hướng ngoại (E) hoặc Hướng nội (I), sẽ
dẫn dắt sự phát triển tính cách và đóng vai trò chủ đạo trong hành vi của họ.
Tính cách hướng ngoại

Tính cách hướng nội




Hành động trước, suy nghĩ/ suy xét sau



Nghĩ/ suy xét trước, rồi mới hành động



Cảm thấy chán nản khi bị cắt mối giao



Thường cần một khoảng "thời gian

tiếp với thế giới bên ngoài




riêng tư" để tái tạo năng lượng

Thường cởi mở và được khích lệ bởi con



Được khích lệ từ bên trong, tâm hồn đôi

người hay sự việc của thế giới bên ngoài


khi như "đóng lại" với thế giới bên

Tận hưởng sự đa dạng và thay đổi trong

ngoài

mối quan hệ con người



Thích các mối quan hệ và giao tiếp một –
một

Chọn điều phù hợp nhất:

Hướng ngoại (E)

Q2. Cách lĩnh hội hoặc hiểu biết nào “tự động” hoặc tự nhiên?

Hướng nội (I)

Phần giácquan (S)

của bộ não chúng ta cảm nhận hình ảnh, âm thanh, mùi vị và tất cả các chi tiết cảm nhận
được của HIỆN TẠI. Nó phân loại, tổ chức, ghi nhận và lưu giữ các chi tiết của thực tại.
Nó dựa trên THỰC TẠI, giải quyết việc "là cái gì." Nó cung cấp những chi tiết cụ thể của
trí nhớ & và thu thập lại từ các sự kiện trong QUÁ KHỨ. Phần Trực giác (N) của bộ não
chúng ta tìm kiếm sự hiểu biết, diễn giải và hình thành mô hình TỔNG QUÁT của các
thông tin đã được thu thập, và ghi nhận các mô hình và các mối quan hệ này. Nó suy đoán

dựa trên CÁC KHẢ NĂNG, bao gồm cả việc xem xét và dự đoán TƯƠNG LAI. Nó là

9/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:

quá trình hình tượng hóa và quan niệm. Trong khi cả hai sự lĩnh hội đều cần thiết và được
sử dụng bởi mọi người, mỗi người chúng ta vẫn vô thức sử dụng một cách nhiều hơn cách
kia.
Các đặc điểm giác quan


Các đặc điểm trực giác

Tinh thần sống với Hiện Tại, chú ý



tới các cơ hội hiện tại




tới các cơ hội tương lai

Sử dụng các giác quan thông thường




khám phá các triển vọng mới là bản

mang tính thực tiễn

năng tự nhiên

Tính gợi nhớ giàu chi tiết về thông



Ứng biến giỏi nhất từ các kinh

Tính gợi nhớ nhấn mạnh vào sự bố
trí, ngữ cảnh, và các mối liên kết



nghiệm trong quá khứ


Sử dụng trí tưởng tượng và tạo ra/

và tự động tìm kiếm các giải pháp

tin và các sự kiện trong quá khứ


Tinh thần song với Tương Lai, chú ý


Ứng biến giỏi nhất từ các hiểu biết
mang tính lý thuyết

Thích các thông tin rành mạch và rõ



Thoải mái với sự không cụ thể, dữ

ràng; không thích phải đoán khi

liệu không thống nhất và với việc

thông tin "mù mờ"

đoán biết ý nghĩa của nó

Chọn điều phù hợp nhất:

Giác quan (S)

Trực giác (N)

Q3. Việc hình thành sự Phán xét và lựa chọn nào là tự nhiên nhất? Phần Lý trí (T) của
bộ não chúng ta phân tích thông tin một cách tách bạch, khách quan. Nó hoạt động dựa trên
các nguyên tắc đáng tin cậy, rút ra và hình thành kết luận một cách hệ thống. Nó là bản chất
luận lý của chúng ta. Phần Cảm tính (F) của bộ não chúng ta rút ra kết luận một cách Cảm
tính và chút nào đó hành xử mang tính thiếu công minh, dựa vào sự thích/ không thích, ảnh
hưởng tới những thứ khác, và tính nhân bản hay các giá trị thẩm mỹ. Đó là bản chất cảm
tính của chúng ta. Trong khi mọi người sử dụng hai phương tiện này để hình thành nên kết

luận, mỗi chúng ta đều có xu hướng thiên lệch về một cách nào đó vậy nên khi chúng
hướng ta theo những hướng đối lập nhau – sẽ chỉ có một cách được lựa chọn.
Các đặc điểm suy nghĩ

Các đặc điểm cảm tính

10/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:





Tự động tìm kiếm thông tin



và sự hợp lý trong một tình

hưởng tới người khác trong một tình huống

huống cần quyết định

cần quyết định

Luôn phát hiện ra công việc




và nhiệm vụ cần phải hoàn
thành.


Nhạy cảm một cách tự nhiên với nhu cầu và
phản ứng của con người.



Dễ dàng đưa ra các phân
tích giá trị và quan trọng



Tự động sử dụng các cảm xúc cá nhân và ảnh

Tìm kiếm sự đồng thuận và ý kiến tập thể một
cách tự nhiên



Chấp nhận mâu thuẫn như

Không thoải mái với mâu thuẫn; có phản ứng
tiêu cực với sự không hòa hợp.

một phần tự nhiên trong
mối quan hệ của con người

Chọn điều phù hợp nhất:

Lý trí (T)

Cảm tính (F)

Q4. "Xu hướng hành xử của bạn" với thế giới bên ngoài thế nào? Mọi người đều sử
dụng cả hai quá trình đánh giá (suy nghĩ và cảm xúc) và lĩnh hội (ghi nhận và cảm nhận) để
chứa thông tin, tổ chức các ý kiến, ra các quyết định, hành động và thu xếp cuộc sống của
mình. Tuy vật chỉ một trong số chúng (Đánh giá hoặc Lĩnh hội) dường như dẫn dắt mối
quan hệ của chúng ta với thế giới bên ngoài . . . trong khi điều còn lại làm chủ nội tâm.
Phong cách Đánh giá (J) tiếp cận thế giới bên ngoài với một kế hoạch và mục tiêu tổ chức
lại những gì xung quanh, chuẩn bị kỹ càng, ra quyết định và hướng tới sự chỉn chu, hoàn
thành.
Phong cách Lĩnh hội (P) đón nhận thế giới bên ngoài như nó vốn có và sau đó đón nhận và
hòa hợp, mềm dẻo, kết thúc mở và đón nhận các cơ hội mới và thay đổi kế hoạch.
Tính cách đánh giá




Lập kế hoạch tỉ mỉ và cụ thể trước khi hành

Tính cách lĩnh hội


động.

không cần lập kế hoạch; vừa làm vừa


Tập trung vào hành động hướng công

tính.

việc; hoàn thành các phần quan trọng



trước khi tiến hành.


Thoải mái tiến hành công việc mà

Làm việc tốt nhất và tránh stress khi

Thích đa nhiệm, đa dạng, làm và chơi
kết hợp



Thoải mái đón nhận áp lực về thời

11/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:




cách xa thời hạn cuối.

hạn; làm việc tốt nhất khi hạn chót tới

Sử dụng các mục tiêu, thời hạn và chu

gần.

trình chuẩn để quản lý cuộc sống.



Tránh sự ràng buộc gây ảnh hưởng tới
sự mềm dẻo, tự do và đa dạng.

Chọn điều phù hợp nhất:

Đánh giá (J)

Lĩnh hội (P)

Bốn chữ cái biểu hiện tính cách của bạn
I

N

T

J


Trình bày báo cáo
TÊN CHỦ ĐỀ:
Báo cáo việc học tập của cá nhân sau khi hoàn thành các Bài tập Big 5 và MBTI
I- GIỚI THIỆU
Mác nói: Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Điều đó đúng khi chúng ta
nghiên cứu về Quản trị hành vi tố chức. Đây là môn học cơ sở nhằm giới thiệu cho học viên
những khái niệm cơ bản, giúp cho những người quản lý hiểu được hiểu được các hành vi của
mọi người trong tổ chức.Hành vi của tổ chức nghiên cứu những điều mọi người suy nghĩ, cảm
nhận và hành động bên trong và liên quan đến tổ chức.
Bài tập Big 5 và MBTI mà môn học đưa ra về tính cách cá nhân, các giá trị hướng tới và
tiêu chí đánh giá cũng nhằm tới vấn đề hành vi của mọi người trong tổ chức vì hầu hết chúng ta
đều là thành viên của những tổ chức, những nhóm người làm việc và phụ thuộc lẫn nhau để đạt
được những mục tiêu chung. Khi từng cá nhân trong tổ chức có định hướng nhận định về bản
thân tốt sẽ giúp họ có những hành vi cư xử trong tổ chức được phù hợp và hiệu quả nhất.
Mục đích:
Bản báo cáo này nhằm vào mục đích giải quyết các vấn đề yêu cầu:
-Qua việc làm các bài tập Big 5 và MBTI giúp chúng ta hiểu về bản thân mình như thế nào.
12/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:

-Việc sử dụng các thông tin nhận định đó để định hướng cho các hành vi ứng xử của bản thân
trong tương lai.
-Vận dụng thực tế về kết quả hành vi cư xử của mình giúp cho việc xác định và giải thích cho
những hành vi đó.
-Phân tích và giải thích hành vi cư xử của cá nhân, giao tiếp với người khác, các hoạt động và
thái độ của cá nhân với công việc qua những kết quả từ bản điều tra.
Đây là những yếu tố quan trọng đối với mọi hành vi của cá nhân trong tổ chức, giúp cho

các thành viên trong tổ chức nhận định được bản thân cũng như giúp cho nhà lãnh đạo đưa ra
được chiến lược quản trị hành vi tốt nhất.
*Phương pháp nghiên cứu:
Thông qua tài liệu lưu hành nội bộ của Grigg, các thông tin từ Internet và một số các tài
liệu liên quan. Từ việc làm Bài tập Big 5 và MBTI một cách nghiêm túc trung thực gắn với lý
thuyết quản trị hành vi tổ chức phân tích , đưa ra giải pháp và kết luận vấn đề.
II-PHÂN TÍCH
Theo định hướng xuất phát từ những nội dung điều tra thông tin từ Bài tập Big 5 và
MBTI liên hệ đến các nội dung chương trình môn học để giải quyết các mục đích nghiên cứu
nêu trên.
Thứ nhất, qua Bài tập Big 5 về mười điểm ghi nhận tính cách cá nhân tôi tự nhận thấy mình là
một người có thiên hướng:
-Thích giao lưu giao tiếp xã hội nhưng cũng ít khi là người trung tâm.
-Trong giao tiếp với người khác luôn trở thành người được tin cậy, thân thiện và hợp tác. Tuy
nhiên không phải trong tình huống giao tiếp nào tôi cũng thành công như vậy.
-Là người khá quy củ và kiên trì trong việc theo đuổi mục tiêu, có mục tiêu và phương pháp rõ
ràng, có trách nhiệm.
-Trải nghiệm những suy nghĩ và cảm xúc tiêu cực một cách khá an toàn, điềm tĩnh nhưng nhiều
khi vẫn bị tác động bởi tình cảm.
-Là người khá sáng tạo trong cuộc sống.

13/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:

Qua bản điều tra giá trị Rokeach, tôi thực sự đã nhận ra về những điều quan trọng nhất trong
cuộc sống của mình đó là: Sức khỏe, gia đình, sự thành công..Những điều tưởng như rất bình dị
trong cuộc sống nhưng để có được nó cần cả một quá trình nỗ lực của bản thân.

Qua đó tôi cũng nhận thấy mình cần khẳng định thêm ở sự tự chủ, trách nhiệm và trí tuệ đáp ứng
công việc…
Qua bài tập MBTI, bốn chữ cái biểu hiện tính cách của tôi là: I – N –T – J, cho thấy:
-Tôi thường hướng vào thế giới bên trong của suy nghĩ, của mối quan tâm sáng tạo và sự tưởng
tượng, tôi thường cẩn trọng trước khi hành động.
-Tôi tìm kiếm sự hiểu biết, diễn giải và hình thành các mô hình tổng quát của các thông tin đã
được thu thập, tôi suy đoán dựa trên các khả năng xem xét và dự đoán tương lai.
-Tôi thường phân tích thông tin một cách tách bạch, khách quan, hoạt động dựa trên các nguyên
tắc đáng tin cậy, rút ra và hình hành kết luận một cách hệ thống.
-Tôi tiếp cận thế giới bên ngoài với một kế hoạch và mục tiêu tổ chức lại những gì xung quanh,
chuẩn bị kỹ càng ra quyết định và hướng tới sự chỉn chu, hoàn thành.
Thứ hai, sau khi đã có sự nhận định về bản thân từ đó giúp cho tôi định hướng cho các hành vi
ứng xử của mình trong tổ chức.
Khi là thành viên của tổ chức – nhóm người làm việc và phụ thuộc lần nhau, phối hợp
thực hiện vì mục đích chung, tôi nhận thấy mình cần có những giá trị là những niềm tin bền
vững về những điều quan trọng trong hành vi và cách ứng xử. Các hành vi cư xử của mình phải
toát lên nguồn vốn về tri thức từ việc: Thu tập tri thức  Chia sẻ tri thức  Sử dụng tri thức,
cần thiết phải lưu trữ và bảo quản nguồn tri thức.
Về vấn đề stress, các nhận định về bản thân trên cũng giúp tôi nhìn nhận được những
công việc của cuộc sống hiện tại, giúp tôi nhận thấy tầm quan trọng của việc kiểm soát đối với
công việc đòi hỏi trách nhiệm cao của mình vì tôi vốn là một người vốn rất có trách nhiệm với
công việc. Từ đó, cũng giúp tôi nhận ra các nguyên nhân áp lực từ bên ngoài do có sự xung đột
về thời gian. Tôi là phụ nữ nên vẫn phải đảm đương việc nhà, nhận ra stress từ công việc có ảnh
hưởng qua lại tới gia đình vì tôi vốn luôn hứng tới một gia đình êm ấm. Từ đó tôi phân phối và
có chiến lược kiểm soát stress bằng cách chọn công việc phù hợp, có các kế hoạch bạn bè; gia
đình và cuộc sống – công việc.
Với tập thể và nhóm, tôi nhìn nhận bản thân như một cá thể trong xã hội, tương hỗ, giao
tiếp, ảnh hưởng và góp công sức để đạt mục tiêu chung. Cần có sự chia sẻ thông tin và phối hợp
nhiệm vụ một cách hiệu quả hơn. Kể cả qua việc đánh giá từng cá nhân thành viên của tập thể và


14/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:

nhóm cũng giúp cho việc phân định vai trò các thành viên trong thảo luận nhóm tạo ra xung đột
mang tính xây dựng.
Về tư duy sáng tạo, điều này luôn luôn cần thiết với mọi cá nhân trong tổ chức do vậy
cần phát huy các ý tưởng sáng tạo, tăng cường sự đồng thuận, chia sẻ các cảm xúc tích cực để
thúc đẩy sự sáng tạo.
Về việc khích lệ và giao tiếp trong tổ chức, qua bản điều tra về các giá trị hướng tới
chính là các yếu tố của thuyết tháp nhu cầu – thuyết ERG. Qua nhiều điều tra thực tế cho thấy:
Ghi nhận là cách tốt nhất để khích lệ nhân viên, bản thân cá nhân tôi cũng luôn luôn có nhu cầu
được tôn trọng. Yếu tố công bằng cũng rất quan trọng , giao tiếp trong tổ chức hiện đại rất đa
dạng và phong phú, cũng quan trọng với từng đặc điểm cá nhân có cách lĩnh hội theo giác quan
hay trực giác.
Về vấn đề ảnh hưởng của cảm xúc, theo bảng Big 5, độ vững vàng về tâm lý của cá nhân
tôi đạt ở mức trung bình nên cũng không tránh khỏi có những xu hướng tự phát và không ý thức
khi bắt chước và hòa đồng hành vi phi ngôn ngữ của mình với cảm xúc của người khác, cũng
chịu ảnh hưởng của sự lan truyền cảm xúc.
Việc ra ra quyết định và tính sáng tạo, qua bản điều tra việc hình thành và sự phán xét
của cá nhân thiên về các đặc điểm suy nghĩ theo lý trí hay cảm tính. Tôi nhận thấy cần chú trọng
đến cả trung tâm cảm xúc và trung tâm lý trí của bộ não. Thực tế rất phong phú, không thể lúc
nào cũng theo lý thuyết chuẩn được mà tùy theo từng trường hợp ra quyết định cụ thể áp dụng,
nhiều khi trực giác lại tác động chính, thực ra người ta hay dùng trực giác để hoàn thành quá
trình lựa chọn. Hơn nữa, với sự nhận định của mỗi cá nhân cũng tác động và giúp cho nhà quản
lý nhận định vấn đề tốt hơn, có sự lựa chọn hiệu quả nhất.
Cũng qua điều tra về đặc điểm độ cởi mở - sáng tạo của từng cá nhân, để tạo nên một môi
trường làm việc sáng tạo trong tổ chức gồm các yếu tố: Định hướng học hỏi, thúc đẩy công việc

tự nhiên; Đối thoại cởi mở, tin vào tổ chức và gắn bó với mục tiêu.
Vấn đề xung đột và đàm phán trong tổ chức, từ nhận định đặc điểm tác động đến hành vi
cá nhân giúp cho chúng ta nhìn nhận nguyên nhân của xung đột trong một tổ chức. Tuy nhiên
nhứng xung đột liên quan đến nhiệm vụ giúp cho việc nhận ra vấn đề, nhận ra giải pháp và hiểu
rõ vấn đề hơn, thường lành mạnh và có giá trị, còn những xung đột mang cảm xúc xã hội thì dễ
nảy sinh thành kiến, làm sai lệch quá trình xử lý thông tin.
Việc nhận định về từng cá nhân trong tổ chức cũng ảnh hưởng đến cơ cấu, thiết kế và
văn hóa của tổ chức. Từ đó cũng tạo nên văn hóa tổ chức, xã hội hóa tổ chức thông qua quá trình

15/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:

mỗi cá nhân tiếp thu các giá trị hành vi xử sự và những kiến thức xã hội cần thiết để đảm nhận
vai trò của mình trong tổ chức.
Có thể trong thực tế có sự thay đổi trong tổ chức theo những quy tắc nhất định: Hiểu rõ nhu cầu ,
năng lực và giá trị của bạn. Đặt ra mục tiêu sự nghiệp và trên hết tổ chức là vì con người. Và
cuối cùng sự kiểm soát trên hướng tới việc tăng cường khả năng lãnh đạo, có tầm nhìn của
người lãnh đạo cải cách, cải tổ tổ chức theo hướng tích cực.
III-GIẢI PHÁP
Như vậy xuyên suốt môn học đều có liên hệ đến nội dung 2 bài tập trên. Với mục tiêu
tạo ra hiệu quả cao nhất trong quản trị hành vi tổ chức,mỗi vấn đề đặt ra đều có những bài học,
giải pháp được rút ra như:
Lãnh đạo tổ chức cần hướng tổ chức phù hợp với các giá trị cá nhân của nhân viên.
Luôn cải thiện năng lực tổ chức trong việc lĩnh hội, chia sẻ và sử dụng kiến thức cho sự
tồn tài và thành công của tổ chức.Lưu giữ và bảo quản nguồn vốn tri thức.
Bản thân mỗi thành viên luôn phải có những chiến thuật kiểm soát stress, tạo hỗ trợ xã
hội.

Tạo ra các đội, nhóm làm việc hiệu quả. Nâng cao kết quả làm việc của nhóm bằng cách
làm các công việc cá nhân cụ thể hơn như: Chuyên môn hóa công việc, đo lường hiệu quả công
việc cá nhân, nâng cao động lực làm việc của nhân viên.
Tạo xung đột mang tính xây dựng bằng cách tạo ra các nhóm đa dạng, họp nhóm thường
xuyên, thay đổi vai trò của các thành viên trong thảo luận nhóm. Giải quyết xung đột bằng cách
giảm bớt sự phụ thuộc lẫn nhau về nhiệm vụ, gia tăng và phân phối các nguồn lực.
Phân công lao động cho từng thành viên theo khả năng, năng suất của công việc. Bố trí
mạng lưới kiểm soát, những người chịu trách nhiệm báo cáo cho cấp quản lý trực tiếp. Thiết lập
các nhóm làm việc, tạo ra các nguồn lực, phối hợp thông qua giao tiếp thông thường. Sắp xếp
các nhân viên theo phạm vi kiến thức nhất định hoặc theo bộ phận.
Khích lệ nhân viên bằng cách ghi nhận sự đóng góp và hỗ trợ của mỗi người trong công
việc, khuyến khích sự tham gia, sáng tạo của nhân viên. Áp dụng chiến thuật chủ động lắng
nghe. Dùng trực giác để hoàn thành quá trình lựa chọn.
Có các chiến lược tổ chức, xác đinh văn hóa doanh nghiệp, có tầm nhìn chiến lược và
thay đổi.
Có quan điểm hành vi lãnh đạo doanh nghiệp, định hướng nhân viên và định hướng công
việc cụ thể.

16/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
Website: www.griggs.edu.vn Email:

* Liên hệ công việc thực tế kết quả và hành vi cư xử của bản thân giúp cho việc xác định
và giải thích những hành vi đó.
Hiện tại, là nhân viên môi giới bất động sản của công ty bất động sản Newtech, với công
việc chính là thẩm định và quyết định đầu tư, cung cấp các dịch vụ môi giới tư vấn nhà đất. Qua
bản điều tra về cá nhân trên tôi tự nhận thấy tính cách cá nhân cũng như định hướng của mình
khá phù hợp với công việc hiện tại. Đồng thời, sau khi đi suốt nội dung môn học Quản trị hành

vi tổ chức đã giúp tôi rất nhiều trong công việc và có những định hướng cho bản thân và đóng
góp cho tổ chức của mình.
Công việc của tôi thường xuyên là tiếp xúc với khách hàng và các bên liên quan nên
trong môi trường cạnh tranh hiện nay, để tiếp cận, giữ được khách hàng, cán bộ làm công tác tư
vấn như tôi luôn luôn phải cố gắng để tạo được độ uy tín tốt trong trong việc cung cấp dịch vụ ,
sản phẩm của mình, cần có thái độ hợp tác trong giao tiếp để có được những giao dịch thành
công đem lại lợi nhuận cho tổ chức.
Vì tiếp xúc với rất nhiều loại hình khách hàng nên tính sáng tạo là không thể thiếu với
một cán bộ làm công tác môi giới liên quan đến đầu tư vốn an toàn nên nhiều khi phải sử dụng
trực giác để ra quyết định. Do đó yếu tố kinh nghiệm cũng được đề cao để có thể trở thành một
nhân viên xuất sắc như tôi có một tiêu chuẩn phải có kinh nghiệm làm việc tối thiểu 3 năm.
Yếu tố giá trị và đạo đức cơ sở cũng được đề cao trong việc định hướng cho các quyết
định và hành động của nhân viên, tăng cường các giá trị đạo đức nghề nghiệp do công việc phải
tiếp xúc với khách hàng và đối tác cũng có nhiều cám dỗ.
Nguồn vốn tri thức cũng rất quan trọng do độ phức tạp trong công việc của nhà kinh
doanh trong ngành BDS vừa thẩm định trên giấy tờ vừa phải có khả năng nhìn nhận vấn đề, giao
tiếp cũng như kinh nghiệm để giúp lãnh đạo ra các quyết định có lợi cho công ty.
Áp lực công việc cũng là điều mà tôi thường xuyên gặp phải do nguyên nhân từ việc làm
việc quá tải và áp lực từ ngoài công việc như trách nhiệm với gia đình, chăm sóc con cái… Để
kiểm soát vấn đề trên tôi lập các kế hoạch bạn bè - gia đình, cuộc sống – công việc, chia sẻ công
việc cũng như kế hoạch nghỉ ngơi hợp lý.
Tôi cũng luôn theo dõi sát sao kết quả thực hiện để có thể báo cáo Ban giám đốc có
những phần thưởng khích lệ , ghi nhận kịp thời cho các cá nhân suất sắc. Cố gắng giải quyết
xung đột khi có phát sinh bằng cách nhấn mạnh vào các mục tiêu chung, trao đổi thẳng thắn giữa
các thành viên.

17/ 18


CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ

Website: www.griggs.edu.vn Email:

Chúng tôi cũng có một văn hóa nhỏ trong tổ chức,có những quy định riêng, hoạt động
theo tổ công đoàn phòng. Tuy nhiên chúng tôi cũng luôn hòa nhập trong văn hóa chung của cơ
quan.
IV- KẾT LUẬN
Qua việc hoàn thành các Bài tập Big 5; MBTI và xuyên suốt nội dung môn học Quản trị
hành vi tổ chức đã giúp tôi có sự nhìn nhận đánh giá lại bản thân, rút ra được cách sử dụng các
thông tin để định hướng cho các hành vi ứng xử của mình .
Cũng qua việc gắn kết giữa vấn đề với lý thuyết và thực tế công việc tại tổ chức của
mình đã giúp tôi nhìn nhận, đánh giá công việc hiện tại của mình để có các giải pháp hành vi
phù hợp đem lại hiêu quả cao nhất.
Mục đích của vấn đề nghiên cứu chính là để giúp chúng ta hiểu được các hành vi trong tổ
chức và làm việc hiệu quả hơn trong bối cảnh của tổ chức. Kiến thức về hành vi của cá nhân
hay tổ chức không chỉ dành riêng cho các quản lý và người lãnh đạo. Nó có liên quan hữu ích
với bất cứ ai làm việc và có liên quan tới tổ chức.
Xuất phát từ việc nghiên cứu về hành vi cá nhân, các giá trị và tính cách, trước hết giúp
cho việc tạo động lực và phác thảo công việc , kiểm soát áp lực trong công việc sau đó hỗ trợ
cho việc ra quyết định có tính sáng tạo.
Tổ chức là bao gồm một nhóm người, nên luôn có định hướng xây dựng các nhóm hiệu
quả cao, có sự truyền thông trong nhóm và tổ chức, giải quyết các xung đột và đàm phán tại nơi
làm việc.
Cao hơn là việc đề cập đến vai trò lãnh đạo trong môi trường tổ chức, văn hóa tổ chức và
quản trị những thay đổi của tổ chức.
Như vậy từ việc phân tích đặc điểm cá nhân, phát triển nghiên cứu hành vi cá nhân =>
hành vi tổ chức góp phần thúc đẩy sự phát triển của tổ chức.

18/ 18




×