Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại tam đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 90 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đang trên đà phát triển, đặc biệt trong giai đoạn
CNH - HĐH hiện nay rất cần có đường xá, cầu lớn, nhà ở, các công trình cấp
thoát nước... tạo cơ sở hạ tầng vững chắc cho việc phát triển về kinh tế, văn hóa,
chính trị nâng cao đời sống nhân dân. Khi xây dựng một cây cầu, một ngôi nhà,
một con đường hoặc xây lắp một công trình thì không chỉ đạt ra yêu cầu về kỹ
thuật, kinh tế mà vấn đề không kém phần quan trong đặt ra đối với các doanh
nghiệp xây lắp đó là làm sao để quản lý vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, khắc
phục được tình trạng lãng phí và thất thoát vốn. Ở các doanh nghiệp xây lắp,
khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí
của doanh nghiệp, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng
làm ảnh hưởng đáng kể đến giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến thu nhập của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo ra cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành xây dựng thường là những
công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài và có ý nghĩa quan trọng về
kinh tế. Bên cạnh đó sản phẩm xây dựng còn thể hiện bản sắc văn hóa, thẩm mỹ
và phong cách kiến trúc của mỗi quốc gia mỗi dân tộc. Trong công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành xây dựng cơ bản cũng phát triển không
ngừng, cùng với nó thì số vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng được tăng lên. Bởi
vậy làm tốt công tác kế toán nguyên vật liệu là nhân tố quyết định làm hạ thấp
chi phí giảm giá thành, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đây là một nhu cầu thiết
thực, một vấn đề đang được quan tâm nhiều trong quá trình thi công xây lắp của
các doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tam Đa là một trong những
doanh nghiệp thành công trong ngành xây lắp. Công tác kế toán nguyên vật liệu
tại công ty đã đạt được một số kết quả quan trọng như: Công ty đã xây dựng
được bộ máy kế toán đơn giản,gọn nhẹ nhưng có tính chuyên môn cao; hệ thống
1



sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ tương đối đầy đủ; Kế toán nguyên
vật liệu đã thực hiện việc đối chiếu chặt chẽ giữa sổ kế toán với kho nguyên vật
liệu, đảm bảo tính cân đối giữa chỉ tiêu số lượng và giá trị; Công ty dự trữ
nguyên vật liệu ở mức độ hợp lý, đảm bảo cho quá trình thi công và không gây ứ
đọng vốn... Tuy nhiên công tác kế toán nguyên vật liệu vẫn còn gặp mốt số hạn
chế như: Đôi khi còn xử lý chưa chính xác, kịp thời các số liệu phát sinh, một
số trường hợp đặc biệt khi máy tính xảy ra những sự cố bất ngờ làm ảnh hưởng
đến dữ liệu kế toán trong máy.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và và thực tiễn công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tam Đa em đã chọn nghiên
cứu đề tài “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và thương
mại Tam Đa”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và đánh giá thực trạng công tác kế
nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần xây dựng và thương mại Tam Đa nhằm phát
hiện những điểm hạn chế và khó khăn từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn công tác kế toán nguyên vật liệu, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
nguyên vật liệu tại công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
• Hệ thống hóa một số lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp xây lắp.
• Phản ánh và Đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần xây dựng và thương mại Tam Đa.
• Đề xuất một số giải pháp cải tiến và hoàn thiện kế toán kế toán nguyên
vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tam Đa.

2



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1 Đối tượng nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu : Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây
dựng và thương mại Tam Đa.
• Đối tượng khảo sát : Phòng ban kế toán.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu.
• Phạm vi về không gian: Tại công ty cổ phần xây dựng và thương mại
Tam Đa.
Địa chỉ: Tổ 9A khu 1B - P.Nông Trang - TP.Việt Trì – T.Phú Thọ.
• Phạm vi về thời gian:
+ Các số liệu sử dụng trong báo cáo được thu thập trong 3 năm: 2010,
2011, 2012 và tập trung vào tháng 11 năm 2012.
+ Thời gian thực hiện: Từ 22/4/2013 đến 20/5/2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả vận dụng linh hoạt các phương pháp
nghiên cứu chủ yếu sau đây:
4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Việc thu thập tài liệu thông tin bao gồm việc sưu tập và thu thập những tài
liệu, số liệu liên quan mà công ty công bố.
+ Thông tin sơ cấp là thông tin chưa qua xử lý, thu thập lần đầu và thu
thập trực tiếp từ các đơn vị trực tiếp của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc
điều tra thống kê như: Các hóa đơn chứng từ, các số liệu trên sổ chi tiết và sổ
tổng hợp với người bán, các tài liệu điều tra được từ quá trình phỏng vấn một số
nhân viên của công ty.
+ Thông tin thứ cấp là thông tin thu thập từ nguồn có sẵn, thường là
những thông tin đã qua tổng hợp, xử lý như: Báo cáo kết quả kinh doanh của
3



công ty trong những năm gần đây cùng với một số tài liệu liên quan, các sách lý
luận từ sách giáo khoa đến sách chuyên khảo,các công trình khoa học (các đề tài
nghiên cứu thuộc các cấp, các luận văn, luận án), thông tin trên mạng internet…
4.2. Phương pháp xử lý thông tin
Lựa chọn, loại bỏ những thông tin kém giá trị. Sau đó các số liệu được
đưa vào máy tính, dùng phần mềm EXCEL , sử dụng các hàm tính toán như:
Hàm SUM để tính tổng; hàm AVERAGE để tính ra các chỉ số trung bình phục
vụ cho đánh giá và nhận xét các báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Dùng phần mềm WORD để chỉnh sửa, vẽ các bảng
biểu, mô hình như sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty, sơ đồ tài khoản, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho…
4.3. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của giảng viên hướng dẫn về cở sở lý luận, phương
pháp thu thập tài liệu và phương pháp nghiên cứu đề tài để có được định hướng
đúng đắn trong quá trình hoàn thiện đề tài.
Thông qua trò chuyện, trao đổi với các nhân viên kế toán và lãnh đạo
công ty cổ phần xây dựng và thương mại Tam Đa để có thể hiểu rõ hơn về lĩnh
vực kinh doanh của công ty cũng như phần hành kế toán nguyên vật liệu tại
công ty.
4.4. Phương pháp so sánh
Các số liệu được thu thập trong ba năm là 2010, 2011, 2012 về tình hình
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán nguyên vật liệu tại
công ty. Sau đó được xử lý và tiến hành phân tích, so sánh với nhau để từ đó có
thể làm rõ được thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu cũng như tình hình
tài chính,kinh doanh của công ty thay đổi như thế nào trong ba năm gần đây.
4.5. Phương pháp kế toán
+ Phương pháp chứng từ kế toán: là một phương pháp kế toán phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thanh bằng giấy tờ theo mẫu


4


quy định, theo thời gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế làm cơ sở pháp
lý cho việc ghi sổ kế toán.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: Là một phương pháp kế toán được sử
dụng để phân loại đối tượng kế toán từ đối tượng chung đến đối tượng cụ thể để
ghi chép, phản ánh, kiểm tra một cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình
hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng cụ thể nhằm cung cấp thông tin
có hệ thống về các hoạt động kinh tế của các đơn vị, phục vụ cho lãnh đạo trong
quản lý kinh tế, tổ chức và lập báo cáo tài chính định kỳ.
+ Phương pháp tính giá: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo tiền tệ
để xác định giá thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
+ Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán sử
dụng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các mối quan hệ vốn có của đối
tượng nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử dụng
thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý, hoạt động kinh tế tài chính trong và
ngoài đơn vị.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung của
báo cáo thực tập kết cấu thành 2 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
xây lắp.
Chương 2: Kết quả nghiên cứu về kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần xây dựng và thương mại Tam Đa .
.

5



B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Trong các Doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây dựng cơ bản) nguyên
vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc TSCĐ của Doanh nghiệp. Mặt
khác, nó còn là những yếu tố không thể thiếu, là cơ sở vật chất và điều kiện để
hình thành nên sản phẩm.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu là những đối tượng lao
động do doanh nghiệp mua ngoài hay tự sản xuất hoặc nhận của bên giao thầu
công trình để dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh xây lắp và các hoạt động
khác của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Phần lớn nguyên vật liệu trong hoạt động xây lắp vẫn mang đặc điểm
chung của nguyên vật liệu như trong các ngành sản xuất khác là khi tham gia
vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ,
không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và chuyển toàn bộ giá trị vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kì. Tuy nhiên, do đặc điểm của hoạt động xây lắp
nên có một bộ phận vật liệu (vật liệu luân chuyển) không mang những đặc điểm
trên. Vật liệu luân chuyển có thể tham gia vào một số kì kinh doanh hoặc một số
công trình giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó có thể được
chuyển vào chi phí kinh doanh của một hoặc một số kì kinh doanh.
1.2. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp xây lắp, nguyên vật liệu bao gồm nhiều loại với
nội dung kinh tế, công dụng, tính năng lí hoá và yêu cầu quản lý khác nhau.Vì
vậy, để quản lý chặt chẽ từng loại nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản trị,
doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu.

6


* Nhìn chung, trong các doanh nghiệp xây lắp, căn cứ vào vai trò và yêu
cầu quản lý, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu, vật liệu khi tham
gia vào quá trình sản xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm xây lắp
như: gạch, cát, đá, sỏi, xi măng... trong nguyên vật liệu chính bao gồm cả bán
thành phẩm mua ngoài. Đó là các chi tiết, bộ phận của sản phẩm mà doanh
nghiệp mua của các đơn vị khác để tiếp tục sản xuất chế biến thành sản phẩm
hàng hoá của doanh nghiệp.
- Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, mà nó có thể kết hợp với nguyên
liệu, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài của sản
phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình
thường.
- Nhiên liệu: Cũng là vật liệu phụ nhưng do có tính chất lí hoá đặc biệt và
có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh nên được xếp thành một loại
riêng để có chế độ bảo quản, sử dụng thích hợp. Nhiên liệu là loại vật liệu có tác
dụng cung cấp nhiệt năng cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiên liệu bao
gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng, dầu, than, củi, hơi đốt để phục vụ
cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện, máy móc thiết bị hoạt
động.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, bộ phận dùng để thay thế, sửa chữa
máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị
được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, công
cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
như gỗ, thép, sắt vụn hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình thanh lí tài sản cố

định .
Việc phân chia nguyên vật liệu thành các loại như trên giúp cho kế toán tổ
chức các tài khoản tổng hợp, chi tiết để phản ánh thình hình thực hiện có và sự
7


biến động của các loại nguyên liệu đó trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp nhận biết rõ nội dung kinh tế và
vai trò, chức năng của từng loại vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ
đó có biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lí và sử dụng có hiệu quả các
loại vật liệu.
* Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng như nội dung quy
định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán, vật liệu của doanh
nghiệp được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ quản lý ở
các phân xưởng sản xuất, đội sản xuất, phục vụ bán hàng, quản lý doanh
nghiệp...
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp quản lý chi tiết các loại nguyên vật
liệu theo mục đích sử dụng và là cơ sở để hạch toán chính xác các loại nguyên
vật liệu sử dụng được thể hiện trên các tài khoản kế toán.
* Căn cứ vào nguồn nhập vật liệu, vật liệu của doanh nghiệp được chia
thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài.
- Nguyên vật liệu tự gia công chế biến .
- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
- Nguyên vật lệu nhận góp vốn kinh doanh...
Cách phân loại này là cơ sở để kiểm tra xác định giá vật liệu nhập kho
hợp lý. Đồng thời nó cũng là cơ sở để nhà quản trị phân tích đánh giá lựa chọn
cách thức mua hoặc nhập vật liệu từ các nguồn mua tốt nhất.

Tuy nhiên, để đảm bảo nhu cầu nguyên vật liệu cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành được thường xuyên, liên tục
không bị gián đoạn và quản lí nguyên vật liệu một cách chặt chẽ cần phải nhận
biết một cách cụ thể về số hiện có và tình hình biến động của từng thứ vật liệu
được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy,
các loại vật liệu cần phải được phân chia một cách chi tiết, tỉ mỉ hơn theo tính
8


năng lí hoá, theo quy cách phẩm chất của vật liệu. Việc phân chia vật liệu một
cách chi tiết tỉ mỉ trong các doanh nghiệp sản xuất được thực hiện trên cơ sở xây
dựng và lập sổ danh điểm vật liệu, trong đó vật liệu được chia thành nhóm, loại,
thứ và mỗi loại nhóm thứ được sử dụng một kí hiệu riêng gọi là sổ danh điểm
vật liệu và được sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp nhằm đảm bảo
cho các bộ phận, đơn vị trong phạm vi doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong
công tác quản lý vật liệu. Mỗi loại vật liệu sử dụng một số trang trong sổ danh
điểm vật liệu để ghi đủ các nhóm thứ vật liêụ thuộc loại vật liệu đó.
1.3. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của nguyên vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định. Về nguyên tắc kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên
vật liệu phải phản ánh theo giá trị thực tế nhằm mục đích:
- Tổng hợp các nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình nhập xuất
tồn kho nguyên vật liệu.
- Giúp kế toán thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
1.3.1. Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật liệu trên tài khoản 152 phải
được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực số 02 “ Hàng
tồn kho”. Nội dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được xác định tùy theo
từng nguồn nhập. Cụ thể như sau:

- Nguyên tắc giá gốc: Giá gốc của nguyên liệu, vật liệu mua ngoài bao
gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng
nhập khẩu phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại,
bảo hiểm... nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công
tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự
nhiên trong định mức (nếu có).

9


- Nguyên tắc thận trọng: Tức là trong trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của nguyên vật liệu là giá ước tính của vật tư
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn chỉnh
sản phẩm và chi phí ước tính phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện
nguyên tắc thận trọng bằng cách trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán tức là kế toán đã lựa chọn phương
pháp nào thì phải áp dụng phương pháp đó trong suốt niên độ kế toán. Doanh
nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn nhưng phải đảm bảo phương pháp
thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý
đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi đó.
- Sự hình thành trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu được phân biệt ở
các thời điểm khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh:
+ Thời điểm mua vào xác định trị giá vốn thực tế hàng mua.
+ Thời điểm nhập kho xác định trị giá vốn thực tế hàng nhập.
+ Thời điểm xuất kho xác định trị giá vốn thực tế hàng xuất.
+ Thời điểm tiêu thụ xác định trị giá vốn thực tế hàng tiêu thụ.
1.3.2.Giá thực tế nhập kho

Tuỳ theo từng nguồn nhập mà cấu thành giá thực tế của nguyên vật liệu có
sự khác nhau, cụ thể:
- Nguyên vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế
NVL mua

= Giá mua

+

Thuế NK

+

Chi phí thu

-

Các khoản

(nếu có)
mua thực tế
giảm giá
ngoài
Giá mua là giá chưa có thuế GTGT đối với doanh nghiệp áp dụng tính

thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; là giá đã bao gồm cả thuế GTGT đối
với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

10



Chi phí thu mua thực tế như: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi
phí phân loại bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng, hao hụt tự nhiên
trong định mứ.
Các khoản giảm giá gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua do
không đúng quy cách, phẩm chất.
- Đối với nguyên liệu, vật liệu tự chế biến, sản xuất: giá nhập kho là giá
thành thực tế sản xuất vật liệu.
Giá thực tế vật liệu

=

Giá thực tế VL

+

Chi phí

Nhập kho tự chế biến
Xuất kho chế biến
chế biến
- Đối với nguyên liệu, vật liệu thuê ngoài gia công:
Giá thực tế VL
thuê ngoài gia

Giá thực tế VL
= xuất ra để ra công

Chi phí

+ thuê gia

Chi phí vận
+

chuyển bốc xếp

công chế biến
chế biến
công
khi giao và nhận
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, vốn góp cổ phần:
Giá thực tế VL

Giá thực tế được các bên tham gia

=

Góp vốn liên doanh
góp vốn thống nhất đánh giá
- Đối với nguyên vật liệu nhập kho do thu hồi phế liệu từ sản xuất, thanh
lý TSCĐ, công cụ dụng cụ...
Giá thực tế của
phế liệu thu hồi

=

Giá có thể sử dụng lại
hoặc giá có thể bán


1.3.3.Giá thực tế xuất kho
1.3.3.1.Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá thực tế để hạch toán NVL
Do nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau do đó rất khó xác định được ngay
nguyên vật liệu trong lần xuất đầu tiên. Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu
cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang thiết bị phương tiện kỹ thuật tính toán ở
từng doanh nghiệp mà có thể xác định trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu
xuất kho theo một trong các phương pháp cơ bản sau:
- Phương pháp thực tế đích danh: Phương pháp tính theo giá thực tế đích
danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hóa mua vào, từng
11


thứ sản phảm sản xuất ra. Theo phương pháp này khi xuất nguyên vật liệu phải
căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính
trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho.
Phương pháp này được áp dụng cho những doanh nghiệp có ít chủng loại
nguyên vật liệu, giá trị của từng loại nguyên vật liệu tương đối lớn, có thể nhận
diện được từng lô hàng.
+ Ưu điểm: Nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán; chi phí thực tế
phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo
giá trị thực tế của nó.
+ Nhược điểm: Phương pháp này gây khó khăn cho các doanh nghiệp có
nhiều chủng loại nguyên vật liệu. Phải theo dõi chi tiết giá vật liệu nhập kho
theo từng lần nhập và giá vật liệu xuất sẽ không sát với giá của thị trường.
- Phương pháp giá bình quân: Theo phương pháp này giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ
và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp
bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng , phụ

thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá trị thực tế NVL
xuất kho

=

Số lượng NVL xuất
kho

x

Đơn giá bình quân gia
quyền

Trong đó đơn giá bình quân được tính theo các phương pháp sau:
+ Phương pháp 1: Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ

Giá đơn vị bình
=
quân cả kỳ dự trữ

Trị giá thực tế
NVL tồn kho đầu
kỳ

+

Trị giá thực tế
NVL nhập trong
kỳ


Số lượng NVL tồn
+
đầu kỳ

Số lượng NVL
nhập trong kỳ

Phương pháp này đơn giản, dễ làm, giảm nhẹ việc hạch toán chi tiết NVL,

12


nhưng công việc hạch toán lại dồn vào cuối kỳ hạch toán nên ảnh hưởng đến
tiến độ của khâu kế toán khác, đồng thời sử dụng phương pháp này phải tiến hành
tính giá theo từng danh điểm NVL, phương pháp này áp dụng với những doanh
nghiệp có ít danh điểm NVL nhưng số lần nhập, xuất của mỗi danh điểm nhiều.
+ Phương pháp 2: Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Trị giá thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

Đơn giá thực tế bình
quân sau mỗi lần nhập

=

Số lượng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp này cho phép kế toán tính giá NVL xuất kho kịp thời nhưng
khối lượng tính toán nhiều và phải tiến hành tính toán theo từng danh điểm
NVL. Phương pháp này chỉ sử dụng cho những doanh nghiệp có ít danh điểm

NVL và số lần nhập của mỗi loại không nhiều. Và phương pháp này có thể thực
hiện trong cả tháng và liên hoàn trong tháng.
- Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này kế
toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho.
Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức:
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho

=

Số lượng NVL
xuất kho

Đơn giá thực tế của
x

từng lô hàng nhập

trước
Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước thì nhân với đơn giá
thực tế của lô hàng nhập tiếp theo. Như vậy, theo phương pháp này giá thực tế
của NVL tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của NVL nhập kho thuộc các lần mua
sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát, và áp dụng đối với
những doanh nghiệp ít danh điểm vật tư, số lần nhập kho của mỗi danh điểm
không nhiều.
+ Ưu điểm: Cho phép kế toán có thể tính giá nguyên vật liệu xuất kho kịp
thời, phương pháp này cung cấp một sự ước tính hợp lý về giá trị vật liệu cuối
kỳ. Trong thời kỳ lạm phát phương pháp này sẽ cho lợi nhuận cao do đó có lợi


13


cho các công ty cổ phần khi báo cáo kết quả hoạt động trước các cổ đông làm
cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên.
+ Nhược điểm: Các chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh
thu phát sinh hiện hành. Doanh thu hiện hành có được là do các chi phí nguyên
vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung vào kho từ trước. Như vậy chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của
nguyên vật liệu.
- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này kế
toán cũng phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập
kho. Sau đó khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất kho để tính trị giá thực tế của
NLV xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của

=

Số lượng NVL

x

Đơn giá thực tế của

NVL xuất kho
xuất kho
lô hàng nhập sau
Khi nào hết số lượng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực
tế của lô hàng nhập trước lô hàng đó và cứ tính lần lượt như thế. Như vậy, theo
phương pháp này giá thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của

NVL nhập kho thuộc các lần mua đầu kỳ.
Phương pháp này cũng được áp dụng đối với các doanh nghiệp ít danh
điểm vật tư và số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều. Phương pháp
này thích hợp trong thời kỳ giảm phát.
+ Ưu điểm: Đảm bảo nguyên tắc doanh thu hiện tại phù hợp với chi phí
hiện tại. Chi phí của doanh nghiệp phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của
nguyên vật liệu. Làm cho thông tin về thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trở
nên chính xác hơn. Tính theo phương pháp này doanh nghiệp thường có lợi về
thuế nếu giá cả vật tư có xu hướng tăng, khi đó giá xuất sẽ lớn, chi phí lớn dẫn
đến lợi nhuận nhỏ và tránh được thuế.
+ Nhược điểm: Phương pháp này làm cho thu nhập thuần của doanh
nghiệp giảm trong thời kỳ lạm phát và giá trị vật liệu có thể bị đánh giá giảm
trên bảng cân đối kế toán so với giá trị thực của nó.

14


1.3.3.2.Trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán
Giá hạch toán là loại giá do doanh nghiệp quy định và được sử dụng trong
một thời gian dài, ít nhất là một kỳ hạch toán ( giá kế hoạch hoặc giá ổn định
trong kỳ). Theo phương pháp này, hàng ngày kế toán ghi sổ chi tiết NVL theo
giá hạch toán.
Để theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất NVL hàng ngày, thì cuối kỳ kế
toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế đối với số NVL xuất dùng
trong kỳ trên cơ sở hệ số giữa trị giá thực tế và trị giá hạch toán của NLV luân
chuyển trong kỳ, công thức tính như sau:
Trị giá thực tế của

Hệ số giữa giá thực tế
và giá hạch toán của


=

NVL luân chuyển

Trị giá thực tế của NVL

NVL tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán của
NVL tồn kho đầu kỳ

=

Trị giá hạch toán của

+
+

x

Trị giá thực tế của NVL
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán của
NVL nhập kho
Hệ số giữa giá thực tế

xuất kho trong kỳ
NVLxuất kho trong kỳ
và giá hạch toán
Tuỳ thuộc vào đặc điểm yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà

hệ số giá vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, nhóm hoặc toàn bộ vật liệu.
Mỗi phương pháp tính giá NVL có nội dung, ưu nhược điểm và điều kiện
áp dụng phù hợp nhất định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào hoạt động sản xuất
kinh doanh, vào yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán để lựa
chọn và đăng ký một phương pháp phù hợp. Phương pháp tính giá đã đăng ký
phải được sử dụng nhất quán trong niên độ kế toán.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
1.4.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu có vị trí hết sức quan trọng và không thể thiếu đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp
xây lắp. Là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm đồng thời giá trị về nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị công trình, do vậy việc cung cấp
nguyên vật liệu kịp thời hay không và chất lượng như thế nào có ảnh hưởng lớn
15


đến tiến độ thi công xây lắp của doanh nghiệp và chất lượng các công trình cũng
như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Nguyên vật liệu trong hoạt động xây lắp bao gồm nhiều loại mỗi loại bao
gồm nhiều nhóm và thứ khác nhau. Chúng thường được bảo quản và lưu trữ tại
nhiều địa điểm khác nhau theo từng địa điểm thi công và do nhiều người quản lý
về mặt hiện vật, khả năng phát sinh sai phạm thất thoát là tương đối lớn. Chi phí
về nguyên vật liệu phát sinh thường xuyên và gắn liền với quá trình thi công xây
lắp. Bởi vậy để tăng cường công tác quản lý, vật liệu phải được theo dõi chặt
chẽ tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng tới khâu dự trữ. Trong
quá trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, giá trị sản
phẩm sản xuất ra. Do đó yêu cầu quản lý công tác NVL được thể hiện ở một số
điểm sau:
Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy
cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua theo đúng

tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an
toàn vật liệu, thì việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ quản
lý đối với từng loại vật liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất và
kết quả sản xuất kinh doanh.
Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên
cở sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao vật liệu trong
giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho Doanh nghiệp. Vì vậy, trong
khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng
vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa,
tối thiểu cho từng loại vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được
bình thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng không kịp thời
hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
16


Tóm lại vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn sản
phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao và đạt được uy tín trên thị trường nhất thiết
phải tổ chức việc quản lý vật liệu. Đây là một trong những nội dung quan trọng
của công tác quản lý tài sản ở Doanh nghiệp.
1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Việc hạch toán nguyên vật liệu là nhiệm vụ quan trọng không chỉ với
riêng doanh nghiệp xây lắp mà với hầu hết các doanh nghiệp đều vậy. Vì vậy,
khi tiến hành công tác kế toán NVL trong Doanh nghiệp xây dựng, kế toán cần
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
.

- Tổ chức thực hiện việc phân loại, đánh giá nguyên vật liệu phù hợp với


các chuẩn mực kế toán, quy định tài chính hiện hành và yêu cầu của nhà quản trị
doanh nghiệp.
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các loại
nguyên vật liệu cả về giá trị và hiện vật. Tính toán chính xác giá gốc (hoặc giá
thành thực tế) của từng loại, từng thứ nguyên vật liệu nhập, xuất tồn kho. Đảm
bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin phục vụ cho yêu cầu quản lý nguyên
vật liệu của doanh nghiệp.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử dụng
từng loại nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham gia kiểm tra và đánh giá loại vật liệu theo chế độ nhà nước quy
định, lập các báo cáo về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý tiến hành
phụ trách kinh tế quá trình thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu nhằm
phục vụ công tác quản lý vật liệu một cách hợp lý trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, hạ thấp chi phí.
1.5. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.5.1. Chứng từ, sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Để đáp ứng nhu cầu quản lý Doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải
được thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm vật liệu và được tiến hành đồng
thời ở kkho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
17


Theo chế độ chứng từ kế toán quy định ban hành theo QĐ1141/TC/CĐKT
ngày 1 tháng 1 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính và QĐ 885 ngày 16 tháng
7 năm 1998 của Bộ tài chính, các chứng từ kế toán vật liệu Công ty sử dụng bao
gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT)

- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 – VT)

- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư (mẫu số 08 – VT)
- Chứng từ, hoá đơn thuế GTGT (mẫu 01 – GTGT – 3LL)
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời,
đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và phải được
tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do Kế toán trưởng quy định, phục vụ
cho việc ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng thời người
lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Để hạch toán chi tiết vật liệu, tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán áp dụng
trong Doanh nghiệp mà sử dụng các sổ thẻ chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho (theo mẫu số 06 – VT).
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
- Sổ đối chiếu luân chuyển.
- Sổ số dư.
Sổ (thẻ) kho được sử dụng để theo dõi số lượng nhập xuất tồn kho của
từng loại vật liệu theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chỉ
18


tiêu đó là: tên, nhãn hiệu quy cách, đơn vị tính, mã số vật liệu, sau đó giao cho
thủ kho để hạch toán nghiệp vụ ở kho, không phân biệt hạch toán chi tiết vật liệu
theo phương pháp nào.
Ở phòng kế toán tuỳ theo từng phương pháp kế toán chi tiết vật liệu mà sử
dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư để hạch toán
nhập xuất tồn kho về mặt số lượng và giá trị.
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên các Doanh nghiệp còn có thể mở
thêm các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập xuất tồn kho

vật tư phục vụ cho hạch toán của đơn vị mình.
1.5.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động
nhập xuất tồn kho của từng thứ vật liệu sử dụng trong sản xuất kinh doanh nhằm
cung cấp thông tin chi tiết để quản trị từng danh điểm vật tư.
Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập
xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng
hợp được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng
quầy, từng bãi.
Hiện nay các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba phương pháp kế
toán chi tiết nguyên vật liệu như sau:
- Phương pháp mở thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp sổ số dư
1.5.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng.
Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho tiến hành
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ số thực nhập, thực xuất
vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó.

19


Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng
loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự
biến động nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về hiện vật và giá trị. Hàng
ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do
thủ kho nộp, kế toán kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ

và vào sổ chi tiết vật liệu.
Cuối kỳ kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật
liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết vật liệu với thẻ
kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết vật liệu kế toán lấy số liệu để
ghi vào Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo
sơ đồ sau:
Chứng từ nhập

Sổ chi
tiết NVL

Thẻ kho

Bảng tổng hợp
N-X-T

Ghi hàng ngày

Chứng từ xuất

Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán theo phương pháp thẻ song song
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản trong khâu ghi chép, dễ kiểm tra
đối chiếu, dễ phát hiện sai sót đồng thời cung cấp thông tin nhập, xuất và tồn
kho của từng danh điểm nguyên vật liệu kịp thời, chính xác.
- Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán ở chỉ tiêu số
lượng, làm tăng khối lượng công việc của kế toán, tốn nhiều công sức và thời gian.

- Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác
kế toán máy và các doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện
20


doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán
còn hạn chế.
1.6.2.2. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp thẻ
song song.
Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển nguyên vật liệu
theo từng kho, cuối tháng trên cơ sở phân loại chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu theo từng danh điểm và theo từng kho, kế toán lập bảng kê nhập vật liệu,
bảng kê xuất vật liệu rồi ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Cuối kỳ đối chiếu thẻ
kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
Thẻ kho

Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Chứng từ xuất

Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ưu điểm: Tiết kiệm công tác lập sổ kế toán so với phương pháp thẻ song
song, giảm nhẹ khối lượng ghi chép của kế toán, tránh việc ghi chép trùng lặp.
- Nhược điểm: Khó kiểm tra, đối chiếu, khó phát hiện sai sót và dồn công
việc vào cuối kỳ nên hạn chế chức năng kiểm tra thường xuyên, liên tục, hơn
nữa làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế toán khác.
- Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh
nghiệp có nhiều danh điểm vật tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không
21


nhiều, không có điều kiện bố trí riêng từng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu để
theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
1.5.2.3. Phương pháp ghi sổ số dư
Tại kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất,
tồn ngoài ra cuối tháng thủ kho còn phải ghi số lượng tồn kho trên thẻ kho vào
sổ số dư.
Tại phòng kế toán: Định kỳ 5 đến 10 ngày, kế toán nhận chứng từ do thủ
kho chuyển đến, có lập phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào đó, kế toán lập
bảng luỹ kế nhập xuất tồn. Cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số dư do thủ kho
chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng danh điểm nguyên vật liệu trên sổ số dư
với bảng luỹ kế nhập xuất tồn.
Thẻ kho

Chứng từ nhập

Chứng từ xuất

Bảng kê xuất


Bảng kê nhập
Sổ số dư

Bảng luỹ kế xuất

Bảng luỹ kế nhập
Bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán theo phương pháp sổ số dư
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra

- Ưu điểm: Phương pháp này tránh được việc ghi chép trùng lặp và dàn
đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn công việc vào cuối kỳ.
- Nhược điểm: Sử dụng phương pháp này sẽ gặp nhiều khó khăn trong
việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót.
22


- Điều kiện vận dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh
điểm vật tư và số lần nhập xuất của mỗi loại nhiều, đồng thời nhân viên kế toán
và thủ kho của doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn cao.
1.6. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.6.1. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp quản lý hàng tồn
kho theo phương pháp KKTX
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, những biến động
tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản

ánh từng loại hàng tồn kho và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất.
Như vậy, việc xác định giá trị NVL xuất kho theo phương pháp này được
căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp, phân loại
theo các đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
Ngoài ra theo cách này, giá trị NVL tồn kho trên tài khoản, trên sổ kế toán
có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ hạch toán.
1.6.1.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu": tài khoản này phản số hiện có và tình
hình tăng giảm NVL theo giá gốc. TK 152 có thể mở chi tiết thành các TK cấp
2, cấp 3…theo từng loại, nhóm, thứ, vật liệu tùy thuộc vào yêu cầu quản lý như:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính.
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ.
- TK 1523: Nhiên liệu.
- TK 1524: Phụ tùng thay thế.
- TK 1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản.
- TK 1528: Vật liệu khác.
Kết cấu của TK 152:
- Bên Nợ:
+ Trị giá gốc của NVL nhập trong kỳ
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá khi đánh giá lại NVL
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
- Bên Có:
23


+ Trị giá gốc của NVL giảm trong kỳ do xuất dùng.
+ Số tiền được giảm giá NVL khi mua.
+ Số tiền điều chỉnh giảm do đánh giá lại NVL.
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
- Dư Nợ: Phản ánh trị giá gốc của NVL tồn kho cuối kỳ.

- Ngoài ra còn có các TK liên quan khác như: TK 151, TK 331, TK 111,
TK 112, TK 133, TK 141, TK 222…
1.6.1.2.Phương pháp kế toán
TK152
TK111,112,331,141
Mua NVL nhập kho

TK621,627,641,642
Xuất NVL phục vụ

TK133

trực tiếp SX
TK111,112,331

TK621,627,641,642

Giảm giá, trả lại NVL

NVL xuất dùng không
hết nhập lại kho

mua vào
TK154

TK411

NVL xuất thuê ngoài
gia công
Được cấp hoặc nhận

góp vốn

TK 241

TK138

xuất dùng SC
lớn TSCĐ
TK632,138
Thiếu hụt khi kiểm kê

Phát hiện thừa khi
kiểm kê chờ xử lý
TK154

TK222, 223

VL thuê ngoài
gia công nhập lại kho

Đầu tư vào CSLD,LK

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ Kế toán tổng hợp NVL (Theo phương pháp KKTX)
+ Nếu vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị NVL được phản ánh ở tài
24


khoản NVL (TK 152) theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được
khấu trừ phản ánh ở tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.

+ Nếu vật tư mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ
chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT hoặc
dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị NVL mua vào được
phản ánh ở tài khoản nguyên vật liệu (TK 152) theo tổng giá thanh toán.
1.6.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong doanh nghiệp quản lý hàng tồn
kho theo phương pháp KKĐK
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ
đó tính ra trị giá vật tư, hàng hoá đã xuất.
Trị giá vật tư

=

Trị giá vật tư

+

Tổng giá vật tư mua

-

Trị giá vật tư

xuất kho
tồn đầu kỳ
vào trong kỳ
tồn cuối kỳ
Theo phương pháp này, mọi biến động về vật tư không được theo dõi,
phản ánh trên tài khoản 152, giá trị vật tư mua vào được phản ánh trên tài khoản
"Mua hàng".

Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên.
1.6.2.1. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 611 "Mua hàng": Dùng để phản ánh tình hình thu mua, tăng
giảm NVL, công cụ…theo giá thực tế.
- Tài khoản 611: Có 2 tài khoản cấp II
TK 6111: Mua NLVL
TK 6112: Mua hàng hoá
Kết cấu của TK 611:
Bên Nợ:
+ Kết chuyển trị giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ
+ Trị giá thực tế vật tư nhập trong kỳ
Bên Có:
+ Kết chuyển trị giá thực tế vật tư tồn kho cuối kỳ
25


×