Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH thương mại an thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 65 trang )

1


A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta ai cũng biết, vốn là vấn đề rất quan trọng và cần thiết với qua
trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Bởi vì bất kỳ doanh nghiệp nào
muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn tiến hành cac hoạt động
kinh doanh đầu tư điều trước tiên phải có một lượng vốn kinh doanh nhất định
để thuê văn phòng kinh doanh, tạo lập những điều kiện cần thiết bước đầu, làm
cac thủ tục mở công ty,... bất kỳ một công ty kinh doanh, đăng ký kinh doanh
đều phải đăng ký kê khai số vốn điều lệ của công ty mình. Điều đó cho thấy vốn
là nhân tố rất quan trọng quyết định trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp nói chung.
Mặt khac kế toan là công cụ để điều hành quản lý cac hoạt động tính toan
kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng vốn nhằm đảm bảo quyền chủ
động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tac kế toan của
doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối
quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao.
Trong doanh nghiệp toàn bộ cac hoạt động sản xuất từ khâu cung cấp nguyên,
vật liệu cho sản xuất cho tới khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm đều được cần
đến nguồn vốn bằng tiền. Do đó việc tổ chức hạch toan vốn bằng tiền là nhằm
đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xac nhất về thực trạng và cơ cấu của
vốn bằng tiền, về cac nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong qua trình kinh
doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa
ra những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu cho tương lai.
Công ty TNHH Thương Mại An Thành là Công ty thương mại buôn ban
cac mặt hàng tiêu dùng như là banh kẹo, cac loại nước giải khat,….. phục vụ
tiêu dùng nội địa nên số lượng hàng hóa hàng hóa nhập về rất đa dạng và phong
2



phú về chủng loại.Vì vậy vốn bằng tiền là bộ phận lớn của vốn lưu động phản
anh khả năng thanh toan ngay của Công ty để tạo điều kiện cạnh tranh tốt.
Xuất phat từ những lý do trên, em quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương Mại An Thành”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Vận dụng lý lý luận để phản anh và đanh gia thực trạng kế toan vốn tiền
tại Công ty TNHH Thương Mại An Thành để đưa ra một số giải phap nhằm
hoàn thiện kế toan vốn bằng tiền tại Công TNHH Thương Mại An Thành.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toan vốn bằng tiền.
- Phản anh và đanh gia thực trạng kế toan vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
Thương Mại An Thành.
- Đề xuất một số giải phap nhằm hoàn thiện kế toan vốn bằng tiền tại Công ty
TNHH Thương Mại An Thành.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng kế toan vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương Mại An
Thành.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Công tac kế toan vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Thương
Mại An Thành.
- Về thời gian: Số liệu nghiên cứu là số liệu từ năm 2010 đến năm 2013,
tập trung nghiên cứu vào thang 2 năm 2013.
- Về không gian: Tại địa điểm kinh doanh của Công ty TNHH Thương
Mại An Thành - Khu Liên Minh–P. Minh Phương – TP. Việt Trì – Phú Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thống kê kinh tế
- Phương phap thu thập thông tin, số liệu : từ nguồn tài liệu công bố, qua

mạng internet, từ quan sat thực tế và phỏng vấn những người có liên quan. Nó là
cơ sở cho việc xac định phạm vi, đối tượng nội dung nghiên cứu giúp cho việc
3


nghiên cứu được đầy đủ chặt chẽ và khoa học. Trong đề tài này nguồn tài liệu sử
dụng là cac chứng từ kế toan, sổ sach kế toan, bao cao tài chính…
- Phương phap xử lý thông tin, số liệu : xử lý bằng may tính ca nhân, qua
bảng tính excel. Phương phap này dùng để phân tích và sử lý số liệu nhằm thấy
rõ sự biến động của vấn đề cần nghiên cứu qua từng thời kỳ. Nhờ phương phap
này mà ta thấy được sự tac động của cac nhân tố đến tình hình sử dụng vật liệu
trong công ty. Từ đó có những giải phap phù hợp để giải quyết những khó khăn
trong việc thực hiện chế độ kế toan và đưa công tac kế toan của công ty ngày
càng hoàn thiện hơn.
4.2. Phương pháp chuyên gia
Đây là phương phap tham khảo ý kiến của cac chuyên gia, những người
có kinh nghiệm về lĩnh vực nghiên cứu như Giam đốc, cac kế toan của Công ty
TNHH Thương Mại An Thành, tham khảo cac tài liệu có liên quan.
4.3. Phương pháp kế toán
- Phương phap chứng từ kế toan: là phương phap kế toan được sử dụng để
phản anh cac nghiệp vụ kinh tế tài chính phat sinh và thực sự hoàn thành theo
thời gian và địa điểm phat sinh hoạt động đó vào cac bảng chứng từ kế toan,
phục vụ công tac kế toan, công tac quản lý.
- Phương tài khoản kế toan: là một phương phap kế toan được sử dụng để
phân loại đối tượng kế toan từ đối tượng chung đến đối tượng cụ thể để ghi
chép, phản anh, kiểm tra một cach thường xuyên liên tục và có hệ thống tình
hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng cụ thể nhằm cung cấp thông tin
có hệ thống về cac hoạt động kinh tế của đơn vị, phục vụ lãnh đạo trong quản lý
kinh tế, tổ chức và lập bao cao tài chính định kỳ.
- Phương phap tính gia: là phương phap kế toan sử dụng thước đo tiền tệ

để xac định gia thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương phap tổng hợp và cân đối kế toan: là phương phap kế toan sử
dụng để tổng hợp số liệu từ cac sổ kế toan theo cac mối quan hệ vốn có của đối
tượng nhằm cung cấp cac chỉ tiêu kinh tế tài chính cho cac đối tượng sử dụng
trong và ngoài đơn vị.

4


5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội
dung đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về kế toan vốn bằng tiền trong Công ty TNHH
Thương Mại An Thành.
Chương 2: Kết quả nghiên cứu về vốn bằng tiền tại Công ty TNHH
Thương Mại An Thành.

5


B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TRONG CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI AN THÀNH
1.1. Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền
1.1.1. Một số khái niệm khoa học
1.1.1.1. Khái niệm vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong doanh
nghiệp được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ bao gồm : Tiền mặt, TGNH, Tiền
đang chuyển. Cả ba loại trên đề có tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đa quý,
kim khí quý. Mỗi loại vốn bằng tiền đều sử dụng vào những mục đích khac nhau

và có yêu cầu quản lý từng loại nhằm quản lý chặt chẽ tình hình thu chi và đảm
bảo an toàn cho từng loại sử dụng có hiệu quả tiết kiệm và đúng mục đích.
1.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
Kế toan phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản anh chính xac kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại
của từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý cac
loại vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phat hiện và ngăn ngừa cac
hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Giam sat tình hình thực hiện kế toan thu chi cac loại vốn bằng tiền, kiểm
tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu
tiết kiệm và có hiệu quả cao
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại cac
ngân hàng và cac khoản tiền đang chuyển ( kể cả nội tệ, ngoại tệ, ngân phiếu,
vàng bạc, kim khí quý, đa quý).
Kế toan vốn bằng tiền phải tuân thủ cac nguyên tắc sau:
- Kế toan vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt
Nam ( VNĐ).
- Cac loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ gia mua do ngân
hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phat sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế
toan.
6


Để phản anh và giam sat chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toan phải thực hiện
cac nghiệp vụ sau:
- Phản anh chính xac, đầy đủ, kịp thời số hiện có , tình hình biến động và
sử dụng tiền mặt , kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý
tiền mặt.
- Phản anh chính xac đầy đủ kịp thời số hiện có, tình hình biến động tiền
gửi, tiền đang chuyển, cac loại kim khí quí và ngoại tệ, giam sat việc chấp hành

cac chế độ quy định về quản lý tiền và chế độ thanh toan không dùng tiền mặt.
1.1.2. Đặc điểm của kế toán vốn bằng tiền
Trong qua trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng để
đap ứng nhu cầu về thanh toan cac khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm
vật tư, hàng hóa sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua ban, thu hồi
cac khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao
nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì vậy, trong qua trình hạch toan
vốn bằng tiền cac thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền khỏi sự lạm dụng và ăn cắp
là rất quan trọng, nó đòi hỏi việc sử dụng vốn bằng tiền cần phải tuân thủ cac
nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Chẳng hạn, tiền mặt
tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được vượt qua mức
tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương
mại, khi có tiền thu ban hàng phải nộp ngay cho Ngân hàng.
1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của kế toán vốn bằng tiền
1.1.3.1. Vai trò
Vốn bằng tiền là một bộ phận vốn lưu động quan trọng của cac doanh
nghiệp. Nó vận động không ngừng, phức tạp và có tính lưu chuyển rất cao.
Quản lý chặt chẽ vốn bằng tiền là điều kiện tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu
động, bảo vệ chặt chẽ tài sản, ngăn ngừa cac hiện tượng lãng phí, tham ô tài sản
của đơn vị.
7


1.1.3.2. Ý nghĩa
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình
thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực
hiện qua trình sản xuất kinh doanh của mình.
Với sự thay đổi, đổi mới của cơ chế quản lý và tự chủ của tài chính như
hiện nay thì trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền có phần quan

trọng thúc đẩy kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Vốn bằng tiền là bộ phận lớn của vốn lưu động phản anh khả năng thanh
toan ngay của Công ty để tạo điều kiện cạnh tranh tốt.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán vốn bằng tiền
- Cac khoản thu, chi bằng tiền Việt Nam
- Tỷ gia quy đổi ngoại tệ đối với cac khoản thu, chi bằng ngoại tệ
- Hệ thống lãi suất tiền gửi ngân hàng
- Nguyên tắc, chế độ lưu thông tiền mặt tại công ty
- Tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình nhập xuất hàng hóa trong công ty.
1.1.5. Nội dung về kế toán vốn bằng tiền
1.1.5.1. Kế toán tiền mặt
a. Nguyên tắc, chế độ lưu thông tiền mặt
Việc quản lý tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ của nhà
nước đã ban hành, phải quản lý chặt chẽ cả hai mặt thu và chi và tập trung
nguồn tiền vào ngân hàng nhà nước nhằm điều hoà tiền tệ trong lưu thông, tranh
lạm phat và bội chi ngân sach, kế toan đơn vị phải thực hiện cac nguyên tắc sau:
- Nhà nước quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trach quản lý
tiền mặt. Cac xí nghiệp cơ quan phải chấp hàng nghiêm chỉnh cac chế độ thể lệ
quản lý tiền mặt của nhà nước.
- Cac xí nghiệp, cac tổ chức kế toan và cac cơ quan đều phải mở tài khoản
tại ngân hàng để gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để hoạt động.
- Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn thu nào đều phải nộp hết
vào ngân hàng trừ trường hợp ngân hàng cho phép toạ chi như cac đơn vị ở xa

8


ngân hàng nhất thiết phải thông qua thanh toan ngân hàng. Nghiêm cấm cac đơn
vị cho thuê, cho mượn tài khoản.
1.5.1.2. Kế toán tiền mặt

Mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất định tại quỹ. Số tiền
thường xuyên có tại quỹ được ấn định tuỳ thuộc vào quy mô tính chất hoạt động
của doang nhiệp và được ngân hàng thoả thuận.
Để quản lý và hạch toan chính xac, tiền mặt của doanh nghiệp được tập
trung bảo quản tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản
lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trach nhiệm thực hiện.
Thủ quỹ do giam đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu trach nhiệm gửi quỹ.
Thủ quỹ không được nhờ người làm thay mình. Không được kiêm nhiệm công
tac kế toan, không được làm công tac tiếp liệu, mua ban vật tư hàng hoa.
Tất cả cac khoản thu chi tiền mặt đều phải có cac chứng từ thu chi hợp lệ,
chứng từ phải có chữ ký của giam đốc doanh nghiệp và kế toan trưởng. Sau khi
đã kiểm tra chứng từ hợp lê, thủ quỹ tiến hành thu vào hoặc chi ra cac khoản
tiền và gửi lại chứng từ đã có chữ ký của người nhận tiền hoặc nộp tiên. Cuối
mỗi ngày căn cứu vào cac chứng từ thu chi để ghi sổ quỹ và lập bao cao quỹ
kèm theo cac chứng từ thu chi để ghi sổ kế toan. Thủ quỹ là người chịu trach
nhiệm quản lý và nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đa quỹ tại quỹ. Hàng
ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu
với sỗ liệu của sổ quỹ, sổ kế toan. nếu có chênh lệch, thủ quỹ và kế toan phải tự
kiểm tra lại để xac định nguyên nhân và kiến nghị biện phap xử lý. Với vàng
bac, đa quý nhận ký cược, ký quỹ trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ cac thủ
tục về cân, đo, đếm số lượng, trọng lượng, giam định chất lượng và tiến hành
niêm phong có xac nhận của người ký cược, ký quỹ trên dấu niêm phong.
Để phản anh tình hình thu, chi tiền mặt kế toan sử dụng tài khoản 111
“Tiền mặt”.
* Nội dung kết cấu TK 111:
- Bên nợ :
9


+ Cac khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đa quý

nhập quỹ.
+ Số tiền mặt thừa ở quỹ phat hiện khi kiểm kê.
- Bên có :
+ Cac khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đa quý
xuất quỹ.
+ Số tiền mặt tại quỹ thiếu hụt.
- Số dư bên nợ : Cac khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim
khí quý, đa quý hiện còn tồn ở quỹ tiền mặt.
Tài khoản 111 gồm có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 1111 : Tiền Việt Nam
TK 1112 : Ngoại tệ
TK 1113 : Vàng bạc, kim khí quý, đa quý.
Vàng bạc, kim khí quý, đa quý.
* Trình tự kế toan tiền mặt :

10


Nợ

TK 111



TK 511

TK 112
Xuất quỹ tiền mặt gửi NH
Ban hàng thu bằng tiền mặt


TK 333

TK 144, 244

Thu tiền mặt từ HĐTC
TK 515

Xuất quỹ tiền mặt, vàng bạc,
kim khi quý, đa quỹ mang thế chấp
TK 151, 152, 153,156
Xuất quỹ TM mua HH

TK 112

TK 133
Rút tiền gửi NG về nhập quỹ
Xuất quỹ TM mua TSCĐ

TK 131, 136, 138, 141

TK 211, 213
và chi cho XDCB TSCĐ

Thu nợ từ cac khoản phải thu
TK 144, 244

TK 121, 221
Nhận lại cac khoản ký quỹ
, ký cược NH


Xuất quỹ TM mua chứng khoan

TK 344, 338

TK 128, 221
Nhận ký quỹ, ký cược

TK 3381

Xuất quỹ TM góp vốn LD
hoặc cho vay ngắn hạn
TK 331, 336, 338
Xuất TM chi cac khoản phải trả

Tiền thừa chờ xử lý
TK 711
Tiền thừa chờ xử lý ghi tăng TN khac

TK 334
Xuất TM trả lương CNV

Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán tiền mặt
11


1.1.5.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Trong qua trình sản xuất kinh doanh, cac doanh nghiệp có thể và cần thiết
phải gửi tiền vào ngân hàng kho bạc Nhà nước hoặc công ty tài chínhđể thực
hiện cac nghiệp thanh toan không dùng tiền mặt theo quy định hiện hành của
phap luật.

Chứng từ để hạch toan TGNH là cac giấy bao Có, bao Nợ hoặc bản sao kê
của ngân hàng kèm theo cac chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc
chuyển khoản, séc bảo chi...)
Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toan đối chiếu với
chứng từ gốc đính kèm, thông bao với ngân hàng để đối chiếu, xac minh và xử
lý kịp thời cac khoản chênh lệch (nếu có).
Để theo dõi tình hình biến động cac khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại
ngân hàng kho bạc hoặc công ty tài chính, kế toan sử dụng TK112-TGNH
*Kết cấu tài khoản 112 :
- Bên Nợ : Cac tài khoản tiền gửi vào ngân hàng.
- Bên Có : Ca khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
- Số dư bên Nợ : Số tiền hiện còn gửi tại ngân hàng
TK 112-Có 3 tài khoản cấp 2
TK 1121 : Tiền Việt Nam
TK 1122-Ngoại tệ
TK 1123-Vàng, bạc, lim loại quý
* Phương phap hạch toan trên TK 112-TGNH :

12


Nợ

TK 112



TK 511

TK 111

Rút TGNH nhập quỹ TM
Ban hàng thu bằng TGNH

TK 333

TK 611

Mua VT, HH bằng TGNH
(Kiểm kê định kỳ)

TK 131, 136, 138

TK 133

Thu từ cac khoản nợ phải thu
Mua VT, HH bằng TGNH
TK 111

TK151,152,155,156
Xuất quỹ TM gửi NH

( Kê khai thường xuyên)

TK 144

TK211,213,241

Nhận lại ký quỹ, ký cược NH
Dùng TGNH mua TSCĐ
TK 121, 221


TK 133
và chi cho XDCB

Thanh toan chứng khoan
Chi phí cho SXKD,
TK 642,811
và chi hoạt động khac

TK333
Nộp thuế vào NSNN

TK121, 221
Mua chứng khoan

Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán tiền gửi ngân hàng

13


1.1.5.3. Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là cac khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân
hàng kho bạc Nhà nước hoặc đã gửi vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng
hoặc đã làm thủ tục chuyển từ TK tại ngân hàng để trả cho cac đơn vị khac
nhưng chưa nhận được giấy bao Nợ hay bản sao kê của ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền VN và ngoại tệ đang chuyển trong cac trường
hợp sau :
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng
- Chuyển tiền qua bưu điện trả cho đơn vị khac
- Thu tiền ban hàng nộp thuế ngay vào kho bạc giao tiền tay ba giữa

doanh nghiệp, khach hàng và kho bạc Nhà nước
Kế toan tiền đang chuyển được thực hiện trên TK 1113-Tiền đang chuyển
* Kết cấu
- Bên Nợ : Cac khoản tiền nội tệ, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng hoặc
đã chuyển vào bưu điện để chuyển cho ngân hàng
- Bên Có : Số kết chuyển vào tài khoản TGNH hoặc cac khoản Nợ phải
trả.
- Số dư bên Nợ : Cac khoản tiền đang chuyển.
TK này có 2 tài khoản cấp 2 :
TK 11131-Tiền Việt Nam
TK 11132-Ngoại tệ
* Phương phap kế toan một số cac nghiệp vụ chủ yếu sau :

14


TK 511

TK 113

Thu tiền ban hàng bằng tiền
mặt, séc nộp thẳng vào NH

TK 112

Tiền đang chuyển đã gửi vào
ngân hàng

TK 111


TK 331

Xuất quỹ nộp NH hay chuyển
tiền qua bưu điện

Thanh toan cho nhà cung cấp

TK 112

TK 311

TGNH làm thủ tục để lưu
cho cac hình thức T.T khac

Thanh toan tiền vay ngắn hạn

TK 131,136,138
Thu nợ chuyển thẳng qua
NH hoặc bưu điện

TK 315
Thanh toan nợ dài hạn đến
hạn trả

Sơ đồ 1.3: Trình tự kế toán tiền đang chuyển

15


1.2. Cơ sở thực tiễn về kế toán vốn bằng tiền

Công tac kế toan vốn bằng tiền trong mỗi doanh nghiệp đều được chú
trọng và quan tâm. Dù là doanh nghiệp lớn hay nhỏ thì vấn đề thu chi tiền vô
cùng quan trọng và được xem xét kỹ lưỡng.
Đa số cac doanh nghiệp hiện nay đều dùng phần mềm kế toan may, có rất
nhiều phần mềm kế toan may khac nhau trên thị trường để cac doanh nghiệp lựa
chọn cho phù hợp với trình độ của nhân viên và cach tổ chức công tac kế toan
của doanh nghiệp mình. Sử dụng phần mềm kế toan may giúp cho cac nhân viên
phòng kế toan của doanh nghiệp giảm bớt được ap lực về công việc, việc hạch
toan sẽ dễ dàng và nhanh chóng hơn.
- Vốn bằng tại Công ty TNHH Thương Mại An Thành luôn được quản lý chặt chẽ
ngay từ khâu lập kế hoạch thu chi phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Bộ phận kế
toan vốn bằng tiền kết hợp với bộ phận ban hàng lên kế hoạch thu chi cho kỳ
kinh doanh sau đó đưa lên cho giam đốc sản xuất ký duyệt. Sau đó, giam đốc
sản xuất chỉ thị cho bộ phận quản trị mua hàng của phòng mua hàng chịu trach
nhiệm mua hàng và bao cao lại cho giam đốc kết quả thu chi tiền để tranh thất
thoat, lãng phí.

16


CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TẠI CÔNG TY TNHH AN THÀNH
2.1. Khái quát chung về Công ty TNHH Thương Mại An Thành
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH thương mại An
Thành
Tên và địa chỉ công ty
- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH thương mại An Thành
- Trụ sở chính: SN09 – Tổ 36A – khu 17 – Phường Gia Cẩm – TP. Việt
Trì – Tỉnh Phú Thọ

- Địa điểm kinh doanh: Khu Liên Minh - Phường Minh Phương – TP. Việt
Trì – Tỉnh Phú Thọ.
- Mã số thuế: 2600403340
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 068105 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Phú Thọ cấp ngày 14/8/2005
- Điện thoại: 0210 3848577
- Fax: 0210 3991 579
- Tổng vốn điều lệ: 1.900.000.000 đồng ( Một tỷ chín trăm triệu đồng)
- Email:
- Số tài khoản: 2700201003565956 tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – CN thành phố Việt Trì
- Ngành nghề kinh doanh: Cac loại đồ uống, banh kẹo, rượu, bia
Công ty TNHH thương mại An Thành là một đơn vị hạch toan độc lập,
hoạt động dưới sự quản lý nhà nước thành phố Việt Trì. Do đặc điểm ở nơi có đô
thị hóa đang phat triển, địa bàn có hệ thống giao thông thuận lợi nên việc hoạt
động kinh doanh lưu thông, bảo quản vận chuyển hàng hóa của công ty diễn ra
tương đối thuận lợi. Là một loại hình doanh nghiệp được nhà nước khuyến khích
, trong suốt qua trình hoạt động công ty đã khẳng định mình và đạt được nhiều
thành quả trong qua trình hoạt động kinh doanh của công ty. Là một doanh
nghiệp lấy phục vụ và đap ứng nhu cầu của khach hàng làm phương châm hoạt
17


động của công ty, nên công ty TNHH Thương Mại An Thành đã có một thị phần
ổn định và ngày một phat triển được cac bạn hàng, khach hàng xa gần tín nhiệm.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất của Công ty TNHH Thương Mại An
Thành
Công ty TNHH Thương Mại An Thành được thành lập để huy động vốn
và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận
tối đa, tạo việc làm ổn định cho người lao động, đóng góp cho ngân sach nhà

nước và phat triển Công ty ngày càng lớn mạnh.
Công ty TNHH Thương Mại An Thành là một doanh nghiệp tư nhân hoạt
động kinh tế độc lập, có tư cach phap nhân. Công ty chuyên buôn ban Cac loại
đồ uống, banh kẹo, rượu, bia phục vụ nhu cầu của khach hàng.
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực thương mại đã có nhiều kinh
nghiệm trong công tac ban hàng, Công ty đã tạo dựng được một thị trường phân
phối cac sản phẩm của công ty có chất lượng cao, uy tín và có khả năng cạnh
tranh với cac doanh nghiệp cũng ngành nghề trên thị trường.
2.1.3. Đặc điểm về lao động của Công ty TNHH Thương Mại An Thành
Nguồn nhân lực của Công ty
Bảng 2.1: Số lao động của Công ty qua cac năm
Đơn vị tính: người
Số lượng LĐ
Hợp đồng dài hạn
Hợp đồng ngắn hạn
Tổng số

Năm 2010
21
7
28

Năm 2011
Năm 2012
25
46
5
3
30
49

Nguồn: Phòng kế toán.

Qua bảng tình hình lao động của Công ty cho ta thấy cùng với sự mở rộng
quy mô kinh doanh thì số lao động của Công ty không ngừng tăng lên qua cac
năm. Kể cả lao động có hợp đồng dài hạn cũng như ngắn hạn.
Năm 2010: Tổng số lao động của Công ty là 28, đến năm 2011 số lao
động hơn so với năm 2010. Công ty phat triển ngày một lớn mạnh quy mô kinh
doanh của Công ty ngày càng được mở rộng đòi hỏi phải tăng thêm lao động để

18


đap ứng yêu cầu đó. Do đó năm 2012 tổng số lao động của Công ty sử dụng ở
Công ty là 49 người tăng so với năm 2011.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty
Đơn vị tính: %
Loại lao động
Có bằng ĐH
Có bằng TC
Lao động khac
Tổng cộng

Năm 2010
20,8
45,8
33,4
100

Năm 2011
22,1

43,7
34,2
100

Năm 2012
25
40,6
34,4
100
Nguồn: Phòng kế toán.

Số lao động của Công ty không những tăng về số lượng mà còn tăng về
chất lượng trong cơ cấu lao động, tỷ lệ lao động có bằng đại học tăng lên: năm
2010 là 20,8% đến năm 2011 là 22,1% tăng 6,7% so với năm 2010, năm 2012
thì con số đó được thay thế bằng 25% tăng 12,6% so với năm 2011.
Qua đây ta thấy ngoài việc tăng quy mô trong kinh doanh, để đạt hiệu quả
cao, công ty còn chú trọng đến chất lượng lao động số lượng lao động có bằng
đại học được sử dụng tăng lên qua cac năm. Nhờ có chiến lược kinh doanh và
chính sach tiền lương hợp lý đó thu hút và tuyển chọn được nhiều người tài. Tuy
nhiên, tỷ lệ này vẫn chưa thể đanh gia là cao.
Với quy mô doanh nghiệp nhỏ nên nhân viên trong công ty TNHH thương
mại An Thành còn có những hạn chế nhất định. Một người có khi phải đảm
nhiệm nhiều công việc khac nhau, thậm chí cả những công việc họ không có
chuyên môn. Điều đó không những gây khó khăn cho chính nhân viên đó mà
còn không tạo hiệu quả cao trong công việc.
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thương Mại An Thành
Công ty TNHH thương mại sản An Thành là doanh nghiệp tư nhân, bộ
may quản lý của công ty được phân công một cach hợp lý để thúc đẩy hoạt động
của công ty hướng tới mục tiêu chung đã đề ra. Bộ may quản lý được tổ chức
theo sơ đồ sau:


19


GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng tổ chức hành chính

Phòng tài chính kế toan

Phòng kinh doanh

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý công ty TNHH thương mại An Thành
- Giam đốc công ty: bà Tạ Thị Quyến, là người có quyền hạn cao nhất
trong công ty. Giam đốc chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty theo chế
độ một thủ trưởng. Giam đốc là người đại diện cho mọi quyền hạn và trach
nhiệm của công ty trước phap luật và cơ quan hữu quan.
- Phó giam đốc: là người giúp việc cho giam đốc và chịu trach nhiệm
trước giam đốc về phần việc được phân công.
- Cac phòng ban chức năng:
+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ theo dõi nhân sự, ngày công
làm việc, bố trí, điều động lao động.
+ Phòng tài chính kế toan: có nhiệm vụ tổ chức toàn bộ công tac hạch
toan trong công ty, ngoài ra còn cung cấp thông tin kinh tế tài chính của toàn
công ty.
+ Phòng kinh doanh: tiếp nhận và tiêu thụ hàng hóa, đối chiếu thu tiền
ban hàng. Làm công việc khac theo sự phân công của Ban giam đốc.
20



2.1.5. Tình hình tài chính tại Công ty TNHH Thương Mại An Thành
Bảng 2.3: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2010 - 2012
Năm 2010
Chỉ tiêu
1. Doanh
thu
2. Gia vốn
3. Tổng lợi
nhuận trước
thuế
4. Thuế
TNDN phải
nộp
5. Lợi nhuận
sau thuế

Gia trị

So sánh
%

Năm 2011

Năm 2012

48.086.427.
116
46.356.120.

335

50.142.463.88
9
47.523.887.32
5

72.156.379

60.164.954

22.159.631

5.156.327

2.089.437

42.034.186

58.075.517

2011/ 2010
+(-)
%

2012/2011
+(-)

%


60.962.035.778 2.056.036.770

4,27

10.819.571.890

21,57

60.346.943.040 1.167.766.990

2,51

1.438.269.151

21,92

(11.991.425)

(16,61)

(37.999.323)

(63.15
)

3.887.935

(3.066.890)

(59,47)


(3.066.890)

(59.47
)

18.281.696

(16.958.669)

(22,6)

(39.793.821)

(68,52
)

(Nguồn số liệu: Phòng Kế toán)

21


2.1.6. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Thương Mại An Thành
2.1.6.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ may kế toan tại công ty được tổ chức theo hình thức tổ chức công tac
kế toan tập trung. Theo hình thức này, phòng kế toan của đơn vị thực hiện toàn
bộ công tac kế toan từ việc thu nhận, lập chứng từ kế toan, xử lý kiểm tra, phân
loại chứng từ, thực hiện hệ thống hoa thông tin kế toan trên may vi tính. Mọi
nhân viên kế toan được điều hành trực tiếp từ một người lãnh đạo là kế toan
trưởng, nói cach khac phương thức tổ chức bộ may kế toan của công ty và

phương thức trực tuyến.

Kế toan trưởng (kiêm kế toan tổng hợp)

Kế toan thanh toan
Kế toan tiêu thụ

Kế toan tiền lương,
thủ quỹ

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ may kế toan của công ty
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toan trong công ty như sau:
-Kế toan trưởng kiêm kế toan tổng hợp: là người chịu trach nhiệm cao
nhất về hoạt động kế toan trong doanh nghiệp, tổ chức điều hành bộ may kế
toan, kiểm tra việc tổng hợp ghi chép luân chuyển chứng từ, tính khấu hao
TSCĐ. Kế toan trưởng chịu trach nhiệm hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công tac
kế toan tài chính ở doanh nghiệp, cung cấp thông tin kinh tế và giúp lãnh đạo
doanh nghiệp phân tích hoạt động kinh tế ở doanh nghiệp.

22


-Kế toan tiêu thụ: thực hiện việc ghi chép, phản anh tổng hợp số liệu, tình
hình tiêu thụ hàng hóa tại công ty thông qua cac phiếu nhập kho, xuất kho, hóa
đơn gia trị gia tăng và cac giấy tờ liên quan khac.
-Kế toan thanh toan: ghi chép, phản anh đầy đủ, chính xac, kịp thời cac
nghiệp vụ phat sinh theo từng đối tượng, cac khoản công nợ, kế toan thanh toan
chuyên viết phiếu thu-chi và lên cac chứng từ.
-Kế toan tiền lương: có nhiệm vụ tổng hợp tiền lương, thưởng, cac khoản
trích theo lương, tính lương trong thang…để phục vụ công tac tính gia thành. Và

chịu trach nhiệm quản lý tiền của doanh nghiệp. Thủ quỹ chỉ được thu chi tiền
mặt khi có chứng từ hợp lệ chứng minh và phải có chữ ký của thủ trưởng cùng
kế toan trưởng của đơn vị.
2.1.6.2. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán
a, Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng:
- Theo QĐ số: 48/2006/QĐ Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Niên độ kế toan: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 năm dương lịch.
- Kỳ kế toan: Mỗi kỳ kế toan tương ứng với một năm.
- Đơn vị tiền tệ hạch toan: VNĐ - Việt Nam đồng.
- Hạch toan hàng tồn kho: Theo phương phap kê khai thường xuyên.
- Kế toan tính khấu hao: Theo phương phap khấu hao đường thẳng.
- Công ty tính thuế GTGT theo phương phap khấu trừ.
- Kế toan tính gia trị vật tư xuất kho theo phương phap bình quân dự trữ cả
kỳ.
b. Hệ thống chứng từ sử dụng
- Cac chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy
đề nghị thanh toan, biên lai thu tiền ...
- Cac chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản
kiểm nghiệm vật tư, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hoa, phiếu bao vật tư còn
lại cuối kỳ, bảng kê mua hàng, bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn ...
- Cac chứng từ về TSCĐ: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ, Biên bản đanh gia lại TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ ...

23


- Cac chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toan
tiền lương, Hợp đồng giao khoan, Bảng phân bổ lương và cac khoản trích theo
lương ...
- Cac chứng từ về ban hàng: Bảng thanh toan hàng đại lý, ký gửi, thẻ quầy

hàng ...
- Cac chứng từ khac: Hoa đơn gia trị gia tăng, hoa đơn ban hàng, giấy
chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH ….
c, Hình thức ghi sổ kế toán
Những năm gần đây, trong điều kiện khoa học kỹ thuật phat triển với
phương tiện tính toan hiện đại, Công ty đã ứng dụng phần mềm kế toan MISA
SME.NET 2010 tương đối nhanh, thuận lợi, đảm bảo sự chính xac, và giảm bớt
khối lượng công việc kế toan. Cac loại sổ sach đều do may tính tự lập và tính
toan theo chương trình cài sẵn, chủ yếu tập trung vào khâu xử lý, phân loại
chứng từ và định khoản kế toan. Chương trình kế toan may sẽ tự động vào sổ
nhật ký chứng từ, lên sổ cai và bảng cân đối tài khoản.
Trình tự ghi sổ kế toan theo hình thức kế toan trên may vi tính như sau:
- Hàng ngày, kế toan căn cứ vào chứng từ kế toan hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toan cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xac
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào may vi tính theo cac
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toan. Theo quy trình của phần
mềm kế toan, cac thông tin được tự động nhập vào sổ kế toan tổng hợp (sổ cai)
và cac sổ, thẻ kế toan chi tiết có liên quan.
- Cuối kỳ, kế toan thực hiện cac thao tac khoa sổ (cộng sổ) và lập bao cao
tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện
tự động và luôn đảm bảo chính xac, trung thực theo thông tin đã được nhập
trong kỳ. Kế toan có thể kiểm tra, đối chiếu giữa sổ kế toan với bao cao tài chính
sau khi đã in ra giấy. Cuối kỳ, cuối năm sổ kế toan tổng hợp và sổ kế toan chi
tiết được in ra giấy đóng dấu và lưu trữ.

24


Chứng từ kế toan


Bảng tổng hợp
chứng từ kế toan
cùng loại

Sổ kế toán
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH

- Bao cao tài chính
- Bao cao kế toan
quản trị

Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, bao cao cuối thang, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
d,Giới thiệu chung về phần mềm kế toán máy công ty sử dụng.
Nhằm đap ứng nhu cầu ngày càng cao của cac doanh nghiệp trong việc
quản lý cac chứng từ kế toan, phần mềm SME.NET 2010 đã được xây dựng
trên cơ sở hệ thống hoa cac quy định hiện hành về kế toan. Đặc biệt, SME.NET
2010 tuân theo tiêu chuẩn của phần mềm kế toan, nghĩa là không làm thay đổi
gia trị và nguyên tắc hạch toan.
SME.NET 2010 có giao diện thân thiện, đẹp mắt, gần gũi với người sử
dụng và có thể chạy trên mọi điều hành từ Window XP, Window 7, Window 8.
Phần mềm kế toan MISA SME.NET 2010 là bộ chương trình dùng để xử

lý tự động cac thông tin kế toan trên may vi tính bắt đầu từ khâu nhập chứng từ
gốc, phân loại chứng từ, xử lý thông tin trên chứng từ theo quy trình của kế toan,
sau đó in ra cac sổ sach kế toan và bao cao kế toan. Đây là phần mềm kế toan
dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được phat triển trên nền tảng công nghệ hiện
đại với hàng loạt những tính năng ưu việt giúp tự động hóa hầu hết cac nghiệp
vụ kế toan hàng ngày của kế toan viên, trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho
công tac quản lý doanh nghiệp. Ngoài ra, phần mềm MISA SME.NET còn sử
dụng bộ mã chữ Việt Unicode theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001, tuân thủ quy
định của Chính phủ về việc lưu trữ và trao đổi dữ liệu.
25


×